Loại hình ảnh
|
Loại đế
|
Nhiệt độ tối
đa a,b
°C
|
Dải độ ẩm
tương đối a,c
%
|
Gelatin-bạc
đen-trắngd (xem ISO 18901)
|
Xenlulo
este e
|
2
5
7
|
20 - 50
20 - 40
20 - 30
|
Gelatin-bạc
đen-trắngd (xem ISO 18901)
Bạc đã gia
công hoặc gia nhiệt (xem ISO 18919)
Vesicular
(xem ISO 18912) Tẩy bạc màu nhuộm
|
Polyeste
|
21
|
20 - 50
|
Màu (tạo
màu)
|
Xenlulo
este
e
|
-10
-3
|
20 - 50
20 - 40
|
Diazo (xem
ISO 18905)
|
Polyeste
|
2
|
20 - 30
|
CHÚ THÍCH ISO 18934 bao gồm việc bảo
quản đa phương tiện trong lưu trữ hỗn hợp.
|
a Xem Phụ lục
F để biết việc bảo quản các bản ghi ảnh tĩnh lịch sử
b Dao động của
nhiệt độ không được vượt quá ± 2 °C trong mọi chu kỳ 24 h
c Dao động độ
ẩm tương đối không được vượt quá ± 5 % RH (ví dụ 30% RH lên 40 % RH) trong mọi
chu kỳ 24 h và không được thấp hơn cận dưới hoặc cao hơn cận trên quy định
trong bảng này.
d Nếu có bất
kỳ lo ngại nào về khả năng oxi hóa hình ảnh bạc bởi các chất gây ô nhiễm
không khí, bao bì chất lượng kém và/hoặc mức nhiệt độ và độ ẩm quá cao thì có
thể sử dụng biện pháp hậu xử lý biến đổi hóa học để tăng cường khả năng bảo vệ
(xem ISO 18915).
e bao gồm cả
triaxetat xenlulo, butyrat axetate xenlulo và propionat axetate xenlulo.
|
7.1.2 Môi trường bảo quản trung hạn
Độ ẩm tương đối trung bình (RH) của
môi trường bảo quản trung hạn không được vượt quá 50 % RH và độ ẩm tương đối
cao nhất không vượt quá 60 % RH. Mức nhiệt độ tối đa lý tưởng trong suốt thời
gian dài không vượt quá 25 °C và nhiệt độ ưu tiên là dưới 21 °C. Nhiệt độ đỉnh
trong thời gian ngắn không quá 32 °C.
Nên tránh dao động nhiệt độ liên tục
trong thời gian ngắn. Dao động độ ẩm tương đối không vượt quá ± 10 % RH (ví dụ
25 % RH lên 45 % RH) trong một chu kỳ 24 h. Dao động nhiệt độ không lớn hơn ± 5
°C trong một chu kỳ 24 h.
Bảo quản ở nhiệt độ và độ ẩm tương đối
thấp có thể tăng cường khả năng bảo vệ phim.
7.1.3 Môi trường bảo quản dài hạn
7.1.3.1 Yêu cầu
chung
Khi bảo quản dài hạn, phải tính toán đến
tác động của các điều kiện độ ẩm tương đối thấp. Độ ẩm tương đối thấp gây ra hiện
tượng co ngót hoặc cả hiện tượng lớp nhũ tương giòn quá mức, hoặc cả hai loại
trên, dẫn đến cong vênh và những rủi ro liên quan đến hư hỏng do bảo quản (nứt
gãy). Độ ẩm tương đối thấp có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho lớp nhũ
tương mà đã có sẵn những hư hỏng vật lý, như là nứt gãy hoặc bong tróc lớp nhũ
tương. Với lớp nhũ tương hư hại như vậy, điều kiện độ ẩm thấp có thể làm phồng
lên dọc theo các vết nứt và các vùng bong tróc, cong vênh sẵn có trở nên trầm
trọng hơn. Tại cơ sở bảo quản các phim như thế, cần thận trọng khi lựa chọn mức
độ ẩm tương đối, sao cho những cuốn phim trong tình trạng chất lượng kém (bị
cong vênh hoặc rạn hay bong tróc lớp nhũ tương) không bị kéo giãn cơ học do độ ẩm
tương đối trong khoảng 20 % RH đến 30 % RH. Việc di chuyển luân phiên giữa các
khu vực có độ ẩm tương đối thấp và độ ẩm tương đối cao hơn có thể làm các vấn đề
sẵn có trở nên trầm trọng hơn. Nếu trong bộ sưu tập có phim gặp phải các vấn đề
nêu trên thì nên tính toán giá trị chuẩn độ ẩm tương đối và biên độ dao động độ
ẩm tương đối để tránh những độ ẩm thấp như vậy. Nếu không thể thực hiện lựa chọn
trên thì phải sử dụng các giá hoặc tủ bảo quản tạo môi trường vi mô để bảo vệ
phim tránh khỏi những bất lợi quá mức khi di chuyển luân phiên hoặc lưu trú kéo
dài dưới 30 % RH. Nói chung, các phim chứa trong hộp hoặc túi đựng bó chặt hay
bọc trong túi nhựa phản ứng chậm với chu kỳ độ ẩm tương đối ngắn hạn bên ngoài.
Các cuốn phim để trần hay cuốn lỏng hoặc các phim chỉ chiếm một phần không gian
trong hộp đựng bằng vật liệu thẩm thấu được có thể trải qua những thay đổi độ ẩm
tương đối nhanh hơn và phản ứng bằng cách cong vênh và co ngót hay trương nở lớp
nhũ tương (đặc biệt là dọc theo các vết nứt hoặc các vùng bong tróc). Bảo quản ở
nhiệt độ thấp hay độ ẩm tương đối thấp hoặc đồng thời cả hai yếu tố trên có thể
làm cho lớp ảnh hoặc nhũ tương trở nên giòn, khiến chúng dễ bị hư hại cơ học
trong quá trình bảo quản. Thao tác mạnh hoặc uốn cong phim có thể làm tổn hại tới
lớp nhũ tương bị giòn, thêm vào đó là nguy cơ làm trầm trọng thêm những hư hại
cơ học ví dụ như đứt gãy lớp ảnh. Vì vậy, tất cả các phim trên, đặc biệt là
phim trong tình trạng chất lượng kém phải được thao tác thật cẩn thận khi bảo
quản ở nhiệt độ thấp hoặc ở độ ẩm tương đối thấp hoặc ở nhiệt độ và độ ẩm thấp.
Trong những trường hợp đó, cách thực hành tốt là phục hồi lại độ dẻo trước khi
sử dụng bằng cách điều hòa lại phim trong điều kiện độ ẩm tương đối không vượt
quá 50 % RH. Sau khi sử dụng, cần phải điều hòa phim trở lại độ ẩm khuyến cáo
theo yêu cầu trước khi trả phim về môi trường bảo quản. Các phim được sử dụng
thường xuyên hoặc kéo dài thì nên nhân bản chúng. Điều này hoàn toàn đúng đắn
vì lợi ích từ việc tăng độ ổn định hóa học của các vật liệu ảnh đạt được khi bảo
quản ở nhiệt độ hoặc độ ẩm tương đối thấp sẽ nhanh chóng mất đi khi phim liên tục
được mang ra ngoài hoặc để lâu ở khu vực nhiệt độ và độ ẩm cao hơn.
7.1.3.2 Môi trường được khuyến nghị
cho phim đen trắng
Tốc độ của hầu hết các phản ứng hóa học,
như là sự phân hủy đế phim và bay màu hình ảnh bạc do oxi hóa, sẽ chậm hơn khi
giảm nhiệt độ và độ ẩm tương đối. Do đó, tuổi thọ dự tính sẽ tăng lên khi giảm
nhiệt độ hoặc độ ẩm môi trường bảo quản. Hơn thế nữa, nhiệt độ bảo quản thấp
hơn có thể bù lại cho mức độ ẩm cao hơn để đạt được cùng một tuổi thọ dự tính.
Vì lí do này, có thể áp dụng nhiều cách kết hợp mức nhiệt độ/độ ẩm để đạt được
môi trường bảo quản dài hạn được quy định trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một cách khác để điều hòa môi trường
vĩ mô là đưa phim vào môi trường có độ ẩm tương đối khuyến cáo ở nhiệt độ
phòng, đặt chúng vào trong các hộp dán kín bằng keo hoặc băng dính, rồi sau đó
đem chúng vào kho mát (xem Tài liệu tham khảo [10]). Các cuốn hay tấm phim nói
chung sẽ được bảo vệ tốt hơn khỏi hơi nước khi được đặt trong túi nhôm hai lớp
dán kín và loại bỏ được càng nhiều khí ra ngoài túi trước khi niêm phong thì
càng tốt. Phim cuốn sẽ được bảo vệ cơ học tốt hơn nếu được đặt trong đầu tiên hộp.
Kỹ thuật túi kép sẽ giảm khả năng rò khí qua các lỗ châm kim nhưng không bảo đảm
chắc chắn. Tuy nhiên, ngoại trừ một vài trường hợp hiếm gặp, kỹ thuật trên thực
sự tạo ra điều kiện hơi ẩm mong muốn ở bên trong túi và do đó, cho phép sử dụng
các kho bảo quản lạnh hoặc các thiết bị làm lạnh sâu giá cả phải chăng, Hạn chế
lượng khí tự do trong bao bì kín càng ít càng tốt là rất quan trọng.
Rất khó để quy định mức nhiệt độ và độ
ẩm tương đối chính xác áp dụng cho bảo quản phim trong tiêu chuẩn này, vì chúng
phụ thuộc vào giá trị của phim, lịch sử bảo quản trong quá khứ, thời gian phim
được giữ là bao lâu, quy mô kho phim, chi phí của các lựa chọn khác nhau và các
điều kiện khí hậu nơi xây kho. Tỉ lệ chi phí/mức độ bảo vệ được quyết định tùy
theo từng kho cụ thể. Một nhân tố rất quan trọng khác là tỉ lệ chính xác của hỗn
hợp các hiện vật ảnh trong cùng bộ sưu tập, như là có bao gồm các tấm hoặc giấy
ảnh hay không và vật liệu là cũ hay mới.
Độ ẩm tương đối thấp có thể khiến cho
lớp nhũ tương bị co quá mức và gây ra cong vênh. Các mức độ ẩm thấp cũng có thể
gây ra các vấn đề nghiêm trọng khác trên các bản phim lịch sử cũ hơn (xem Phụ lục
G). Các điều kiện môi trường được lựa chọn trong các hướng dẫn của Bảng 1.
Có thể duy trì những điều kiện nhiệt độ
và độ ẩm khuyến cáo trong từng giá phim hoặc trong các phòng bảo quản đặt các
giá phim đó. Khi không thể duy trì thường xuyên môi trường vĩ mô, thì phải điều
hòa môi trường vi mô bằng các phương tiện như rây phân tử hay silica gel, hoặc
điều hòa tới độ ẩm thấp hơn (xem Phụ lục G).
Các điều kiện độ ẩm quá thấp có thể
làm phim mang lớp nhũ tương bị giòn hoặc cong vênh do lớp nhũ tương bị mất hơi ẩm.
Trong những trường hợp này, cách tốt nhất là điều hòa lại phim về độ ẩm cao hơn
trước khi sử dụng.
7.1.3.3 Môi trường khuyến cáo cho
phim màu
Nhiệt độ bảo quản phim màu là 2 °C hoặc
thấp hơn với các vật liệu mang màu (xem Tài liệu tham khảo [11][12]) và 21 °C
hoặc thấp hơn đối với các vật liệu tẩy bạc nhuộm màu. Có thể tạo ra điều kiện
trên bằng cách điều hòa phòng bảo quản ở nhiệt độ mong muốn và độ ẩm tương đối
khuyến cáo. Có nhiều cách kết hợp mức độ ẩm tương đối và nhiệt độ để áp dụng
theo quy định trong Bảng 1.
Còn một cách khác nữa là áp dụng quy
trình được mô tả trong đoạn thứ ba của 7.1.3.2.
Người sử dụng nên cân đối giữa vốn đầu
tư và chi phí vận hành kho bảo quản lạnh hoặc thiết bị làm lạnh sâu với chi phí
nhân công và vật liệu đóng gói phim.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc cân bằng hơi ẩm cần nhiều thời
gian hơn so với cân bằng nhiệt độ. Thời gian cần thiết để phim đạt được sự cân
bằng hơi ẩm trong điều kiện không khí biết trước phụ thuộc vào các yếu tố chính
sau:
- Định dạng
phim (tấm, cuốn);
- Khối lượng riêng của gói và khối lượng
của chồng phim dạng tấm hoặc số lượng vòng của cuốn phim.
- Tính thấm ẩm của các hộp đựng hoặc vật
liệu bao bì; hoặc cả hai;
- Sự chênh lệch giữa lượng hơi ẩm ban
đầu và lượng hơi ẩm mong muốn cuối cùng của phim;
- Nhiệt độ môi trường khi điều hòa hơi
ẩm;
Việc kết hợp các yếu tố trên có thể
kéo dài quá trình điều hòa và có thể làm mất tác dụng của kho bảo quản nhiệt độ
thấp, nếu dự kiến thực hiện quá trình điều hòa tại nơi bảo quản. Ví dụ, một chồng
phim 150 tấm sẽ được điều hòa dưới hai tuần ở nhiệt độ phòng nhưng sẽ cần sáu
tháng ở nhiệt độ âm (xem Tài liệu tham khảo [13]).
Vì những lí do trên, cần phải điều hòa
cho phim trước khi đặt chúng trở lại nơi bảo quản. Đối với phim tấm, thực hiện
bằng cách đặt phim vào trong môi trường không khí tuần hoàn tự do (xem 7.3 tham
khảo độ sạch không khí) ở nhiệt độ và độ ẩm tương đối thích hợp trong 24 h. Nếu
các tấm phim đặt thành chồng lớn sẽ cần nhiều thời gian hơn. Việc cân bằng hơi ẩm
cho cuốn phim lâu hơn rất nhiều. Tương tự như trên, sự xâm nhập của không khí tự
do sẽ rút ngắn thời gian cần thiết để điều hòa và cuốn phim đặt trong bao bì thấm
ẩm sẽ cần ít thời gian hơn các hộp kim loại kín. Tuy nhiên, cuốn phim đặt trong
hộp kim loại sẽ cân bằng hơi ẩm sau vài tháng ở nhiệt độ phòng (xem Tài liệu
tham khảo [12][13]). Có thể sấy khô các cuốn phim chứa lượng hơi ẩm nhiều hơn
mong muốn bằng cách đặt chúng trong các hộp kim loại dán kín chứa một lượng vừa
đủ silica gel hoặc rây phân tử trong khoảng hai đến ba tuần.
Nếu độ ẩm tương đối của môi trường sử
dụng bằng với môi trường bảo quản phim, thì quy trình điều hòa hơi ẩm sẽ được
rút ngắn hoặc loại bỏ. Cân bằng mức độ ẩm tương đối giữa môi trường bảo quản và
sử dụng có thêm ưu điểm là làm giảm ứng suất cơ học trên phim do sự dao động độ
ẩm tương đối giữa hai môi trường gây ra. Các mức độ ẩm khác nhau sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến thời gian cần thiết để đạt được sự cân bằng hơi ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phim bảo quản ở nhiệt độ rất thấp so với
nhiệt độ phòng sẽ cần thời gian để làm ấm trước khi đưa vào sử dụng, tránh sự hấp
thụ hay ngưng tụ hơi nước trên bề mặt phim lạnh. Quy trình làm ấm này yêu cầu
phải có lớp màng ngăn hơi ẩm phù hợp bọc quanh phim trong suốt thời gian làm ấm.
Toàn bộ khối lượng phim sẽ cần thời gian thích hợp để đạt được nhiệt độ phòng
(xem Phụ lục F). Thời gian làm ấm cần thiết sẽ nằm trong khoảng từ 1 h đến 1
ngày, tùy theo kích thước hộp phim, mức độ cách ly và chênh lệch nhiệt độ.
7.2 Yêu cầu
điều hòa không khí
Không khí cần được điều hòa phù hợp để
duy trì độ ẩm và nhiệt độ trong giới hạn quy định, đặc biệt là ở kho bảo quản
dài hạn, nơi có các yêu cầu nghiêm ngặt hơn so với kho bảo quản trung hạn.
Không khí ở bên trong kho hoặc phòng bảo quản cần được duy trì áp suất cao hơn
một chút so với bên ngoài. Lắp đặt điều hòa không khí và van chữa cháy tự động
trong hệ thống đường ống đưa không khí vào hoặc ra khỏi kho bảo quản phải được
xây dựng và bảo trì trên cơ sở các khuyến cáo trong các tiêu chuẩn và quy định
quốc gia phù hợp (xem Phụ lục [14][15]). Chúng đồng thời phải tuân theo các
khuyến cáo dành cho phòng chịu lửa trong các tiêu chuẩn và quy định quốc gia
phù hợp (xem Tài liệu tham khảo [16][17]). Tường gạch hay tường bê tông của kho
bị ngấm nước có thể sinh ra hơi nước khi bị đốt nóng trong lúc hỏa hoạn. Những
kho như vậy cần có lớp ngăn hơi nước hoặc sử dụng các hộp được dán kín.
Nên sử dụng các hệ thống điều khiển tự
động và chúng phải được kiểm tra thường xuyên bằng ẩm kế tin cậy, đã được hiệu
chuẩn để xác định các giới hạn độ ẩm quy định trong Bảng 1 không bị vượt quá. Nếu
không dùng được điều hòa không khí, có thể sử dụng máy hút ẩm loại làm lạnh bằng
điện có bộ phận định ẩm điều khiển để làm giảm độ ẩm. Có thể sử dụng các chất hút
ẩm trơ như silica gel nguyên chất, miễn là các máy hút ẩm được trang bị bộ lọc
để loại các hạt bụi kích thước từ 0,3 μm trở lên và được kiểm soát để duy trì độ
ẩm tương đối theo 7.1.
Có thể phải hút ẩm tại các khu vực bảo
quản như tầng hầm hay hang động, vốn có nhiệt độ thấp và thường xuyên vượt ngưỡng
độ ẩm cho phép.
Cần gia ẩm nếu độ ẩm tương đối thường
xuyên thấp hơn khuyến cáo ở 7.1 hoặc nếu các phim tốt bất ngờ xuất hiện các hư
hỏng do yếu tố vật lý như cong vênh hoặc giòn. Nếu cần làm ẩm thì phải sử dụng
máy gia ẩm có điều khiển. Không được dùng khay nước hay các dung môi hóa học
bão hòa vì nguy cơ gây quá ẩm.
7.3 Độ sạch
không khí
Xem Phụ lục C.
Các hạt bụi rắn có thể làm xước phim
hoặc tác động trở lại hình ảnh, do đó, cần có các bộ lọc cơ học để loại chúng
khỏi giá hay phòng bảo quản. Các bộ lọc cơ học này nên là loại khô có tỉ lệ loại
bụi không dưới 85 % RH và được xác định bằng các phương pháp thử có trong tiêu
chuẩn hoặc quy định quốc gia phù hợp (xem Tài liệu tham khảo [18][19]). Các bộ
lọc phải là loại không bắt lửa, đáp ứng các yêu cầu cấu tạo của các tiêu chuẩn
và quy định quốc gia phù hợp (xem Tài liệu tham khảo [19][20]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khí gây ô nhiễm như Sulfua dioxit,
Hydro sulfua, peroxit, ozon, các hơi axit, amoniac và oxít Nitơ có thể gây ra sự
phân hủy đế hay biến đổi hình ảnh của một số phim (xem Phụ lục H). Có thể loại
bỏ các khí này bằng những thiết bị lọc hoặc hấp thụ. Bảo quản phim trong các
bao bì dán kín tuân theo điều 4 sẽ giúp tránh khỏi các chất ô nhiễm bên ngoài.
Vì hơi sơn có thể chứa các chất oxi
hóa, nên phải mang phim ra khỏi khu vực bảo quản trung hạn hoặc dài hạn trong
vòng ba tháng nếu khu vực này mới được sơn lại.
Các khí được giải phóng ra trong quá
trình phân hủy phim đế nitrat sẽ gây hại hoặc phá hủy hình ảnh trên phim an
toàn được bảo quản cùng khu vực (xem Tài liệu tham khảo [21]). Do đó, không nên
bảo quản các phim an toàn vào trong kho với phim đế nitrat hoặc bảo quản chung
trong cùng một phòng hay các phòng thông gió với nhau.
7.4 Ánh sáng
Thông thường, phim được bảo quản trong
điều kiện tối. Đây là khuyến cáo thực tế vì ánh sáng có thể gây hại tới hình ảnh.
8 Bảo quản chống cháy
Xem Phụ lục I.
Các loại vật liệu bao bì dùng để bảo
quản chống cháy sẽ phải chịu lửa hiệu quả, sao cho sau khi bị nung nóng 4 h ở
nhiệt độ 150 °C thì chúng cũng không nóng chảy hoặc tỏa ra các khí có hàm lượng
nhiều hơn bản thân cuốn phim sản sinh ra. Nhiều vật liệu bao bì sẽ nóng chảy
hay trở nên biến dạng ở nhiệt độ này. Sự nóng chảy hay méo mó này không được
làm hỏng phim hoặc cản trở việc lấy phim ra khỏi vỏ hộp. Các vật liệu làm
bô-bin hay lõi phải khó cháy, khó phân hủy hơn so với phim cuốn quanh chúng.
Để bảo vệ phim tránh khỏi hỏa hoạn
cũng như các tai họa khác liên quan đến lửa, phải đặt phim trong các hộp kín và
lưu trong kho chịu lửa hoặc nếu không có kho chịu lửa thì phải dùng các hộp
cách nhiệt (Lớp 150) (xem Tài liệu tham khảo [22][23]). Nếu sử dụng kho chịu lửa,
chúng phải được xây dựng tuân theo những khuyến cáo có trong các tiêu chuẩn và
quy định quốc gia phù hợp (xem Tài liệu tham khảo [16][17]), với lưu ý đặc biệt
tới phòng chống hơi nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để phòng sự cố do hỏa hoạn, tốt nhất
phải đặt các bản đúp ở các khu vực kho cách biệt về mặt địa lý.
9 Nhận dạng, xử lý
và kiểm tra phim
Xem Phụ lục A, G và H.
9.1 Nhận dạng
Các phim đã gia công thường được đánh
dấu nhận dạng bằng các công cụ phi ảnh như là mực, chì màu, bút dạ hoặc các
nhãn dính. Những vật liệu nhận dạng đó phải vượt qua được các phép thử hoạt ảnh
quy định trong ISO 18916.
9.2 Xử lý
Xử lý phim sao cho đúng là rất quan trọng.
Nếu thường xuyên sử dụng, phim sẽ bị hư hại và cần phải tuân thủ các yêu cầu
lưu trữ và xử lý nghiêm ngặt.
CHÚ THÍCH Các lớp nhũ tương có thể bị
xước cơ học; các hình ảnh vesicular rất nhạy với các hư hại do áp lực làm vỡ
bong bóng.
Vệ sinh và ngăn nắp là rất quan trọng.
Phải cầm vào mép của phim và người sử dụng phải đeo găng tay nhựa hoặc vải sạch,
mỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lựa chọn ngẫu nhiên một số lượng hợp
lý mẫu phim để kiểm tra hai năm một lần. Nếu có sự sai lệch với dải nhiệt độ và
độ ẩm khuyến cáo (xem 7.1), thì phải kiểm tra thường xuyên hơn. Lập trước các kế
hoạch lấy mẫu ngẫu nhiên và mỗi lần kiểm tra một lô khác nhau. Ghi lại sự xuống
cấp của phim hay bao bì. Các cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc gia đã đưa ra khuyến
cáo về thực hiện việc kiểm tra phim (xem Tài liệu tham khảo [24]).
Có thể có thay đổi cơ học trên phim
(cong vênh, xoắn, giòn, dính,...), thay đổi về trực quan (mờ/phai màu, ố, thay
đổi màu sắc) hoặc thay đổi của vật liệu vỏ hộp (giòn, bay màu). Phải xác định
rõ nguyên nhân của vấn đề và biện pháp xử lý phù hợp.
Nếu phim được bảo quản ở nhiệt độ thấp
hơn nhiệt độ đọng sương của không khí tại nơi tiến hành kiểm tra, thì phim đựng
trong bao bì phải được làm ấm trước khi mở ra, tới nhiệt độ chỉ chênh lệch vài
độ với phòng kiểm tra. Thời gian cần thiết để làm ấm tỉ lệ thuận với khối lượng
phim và mức chênh lệch nhiệt độ (xem Phụ lục E).
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Phân biệt bản sao bảo quản (bản ghi) và bản
sao sử dụng (bản tham chiếu)
Sự khác biệt giữa các tấm ảnh được sử
dụng cho nhiều mục đích như để nghiên cứu hay để xem, hoặc để tạo ra thế hệ của
các bản sao bổ sung với những tấm ảnh được các cá nhân hay các cơ quan lưu trữ
cất giữ cho mục tiêu dài hạn không phải lúc nào cũng rõ ràng. Một phần nhiệm vụ
của các cơ quan lưu trữ như viện lưu trữ, trung tâm tư liệu, thư viện và bảo
tàng là sưu tầm, bảo quản và giúp các hình ảnh ở trong trạng thái sẵn sàng khai
thác. Lý tưởng nhất là các ảnh tấm, giấy ảnh và phim được bảo quản trong kho tối
theo các tiêu chuẩn phù hợp. Tuy nhiên, giá trị những tấm ảnh đó nằm ở chỗ
chúng phải được nghiên cứu và thậm chí là được trưng bày. Các tấm ảnh gốc có
giá trị bền vững sẽ luôn cần được sử dụng cho mục đích nào đó, nếu không thì việc
giữ các vật liệu đó sẽ là vô nghĩa.
Hệ quả của việc sử dụng là các tấm ảnh
sẽ bị các hư hại vật lý, như là rách, có nếp, đứt, mài mòn, in dấu vân tay, bẩn
do các chất lạ và bị phơi ở ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm tương đối quá mức.
Trong quá trình sử dụng, chúng có thể được điều hòa bởi nhiều mức độ ẩm khác
nhau so với độ ẩm trong các khu vực bảo quản có điều kiện môi trường dành cho bảo
quản lâu dài. Các biến dạng vật lý là do xoay vòng sử dụng tấm ảnh ở nhiều khu
vực có điều kiện môi trường khác nhau. Tất cả các yếu tố đó đều tác động trực
tiếp đến việc bảo quản phim ảnh lâu dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nói chung, khuyến cáo là nên giữ các bản
đúp, bản sao chuẩn và các bản sao chép tách biệt với các bản gốc có giá trị bền
vững. Về lịch sử mà nói, việc bảo quản này thực hiện nhiều chức năng, bao gồm:
a) Chiến lược phân tán bộ sưu tập sao
cho tồn tại ít nhất một phiên bản trong trường hợp có thảm họa;
b) Hiệu quả chi phí bảo quản cho môi
trường bảo quản và bao bì đúng cách có thể bị giới hạn tùy thuộc vào chi phí được
dành cho các bản gốc giá trị cao;
c) Bảo quản các bản đúp và bản sao chuẩn
ở gần với các khu vực mà chúng hay được sử dụng nhất;
d) An toàn chống trộm cắp các bản gốc
bằng cách giới hạn truy nhập; và
e) Để tránh nhầm lẫn giữa các bản gốc
không thể thay thế được và các bản đúp.
Mặc dù các tệp hình ảnh số không phải
đối tượng của tiêu chuẩn này, nhưng nên lưu ý chúng cần có những hoạt động bảo
quản đặc thù riêng. Những hoạt động đó bao gồm cập nhật tệp điện tử định kỳ như
là nâng cấp hoặc thay thế toàn bộ phần mềm và kiểm tra định kỳ tệp để xác minh
rằng chúng không bị hỏng hoặc bị mất thông tin. Như với bất kỳ tệp điện tử nào,
nên giữ một bản sao dự phòng của tệp hình ảnh để giảm rủi ro mất dữ liệu nếu
như bản sao điện tử sơ cấp bị hỏng hoặc hư hại. Có thể duy trì bản sao dự phòng
trên một ổ cứng riêng rẽ, sao chép sang đĩa CD có các lớp ảnh chống mờ hoặc tự
động sao chép lên các băng dự phòng thường được các cơ quan công nghệ thông tin
sử dụng.
Để bổ sung cho việc bảo quản các tệp số,
các thư viện, viện lưu trữ, bảo tàng và người sử dụng cũng nên bảo quản một bản
cứng để phòng trường hợp không truy nhập được tệp số đó vào một thời điểm trong
tương lai. Nên in các tệp số sang một loại phương tiện truyền thông hình ảnh ổn
định nhất hiện có và nên bảo quản ảnh bằng những loại vật liệu tuân theo các
yêu cầu được đưa ra trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Ưu điểm và nhược điểm của bao bì (dán kín) bảo
vệ
Các bao bì khuyến cáo phụ thuộc rất lớn
vào các điều kiện bảo quản đặc thù. Bao bì dán kín vốn không thấm hơi nước và
khí, như là hộp kim loại dán kín hoặc túi kim loại niêm phong bằng nhiệt, cho
phép bảo vệ phim tránh được độ ẩm cao và các khí gây ô nhiễm trong môi trường bảo
quản. Hộp kim loại cũng có khả năng bảo vệ tránh các hư hỏng do yếu tố vật lý
mà người sử dụng gây ra, bụi bẩn, cho phép dễ xếp thành chồng và có thể bảo vệ
tránh hư hại do nước và lửa. Tuy nhiên, đế phim triacetate chắc chắn phân hủy
nhanh hơn trong môi trường kín như vậy. Một môi trường kín sẽ giữ axít axetic
(do sự phân hủy đế sinh ra) và xúc tác cho quá trình phân hủy tiếp theo.
Các hộp bìa cứng hoặc phong bì giấy có
ưu điểm là hấp thụ các hơi axít axetic, do đó làm chậm lại phản ứng phân hủy.
Tuy nhiên, khả năng bảo vệ của chúng rất hạn chế trước độ ẩm và các chất gây ô
nhiễm từ bên ngoài và không có khả năng bảo vệ đối với lửa và nước. Nếu hấp thụ
axít và pH của bao bì xuống dưới 4 thì những vật liệu nói trên có thể trở nên
giòn. Các hộp bìa cứng và phong bì giấy phải đáp ứng các yêu cầu của ISO 18902
và ISO 18916.
Các nhà lưu trữ phim cần phải đánh giá
định tính những rủi ro tiềm tàng đối với bộ sưu tập. Nếu độ ẩm, các chất gây ô
nhiễm, bụi, nước hoặc lửa là những mối nguy hại chính thì nên sử dụng bao bì
dán kín. Tuy nhiên, nếu bộ sưu tập có phim đế acetate mang những dấu hiệu phân
hủy như có mùi giấm hay axít axetic thì phim đó phải được bảo quản trong môi
trường mở hoặc môi trường vi mô cùng với vật liệu khử axít có khả năng hấp thụ
hơi. Nếu phim phân hủy được bảo quản trong môi trường mở, phải xem xét khả năng
hơi axít acetic ảnh hưởng đến các phim khác bảo quản cùng phòng (xem Phụ lục
H). Điều này sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi không khí trong phòng bảo quản, các bộ
sưu tập khác ở lân cận và loại bao bì sử dụng.
Phụ
lục C
(Tham
khảo)
Các chất khí bẩn và chất bẩn trong không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chất khí bẩn như hỗn hợp sulfua,
ozon, peroxit, amoniac, các hơi sơn, hơi dung môi và các hỗn hợp hoạt tính khác
có thể gây ra sự phân hủy đế và biến đổi hóa học của hình ảnh. Loại chất bẩn phổ
biến nhất, đặc biệt là trong không khí đô thị và khu công nghiệp là sulfua
dioxit và nồng độ rất thấp cũng có thể gây ra ảnh hưởng xấu. Hydro sulfua không
phổ biến nhưng hoạt động rất mạnh dù ở nồng độ thấp; nó có thể xuất hiện trong
máy điều hòa không khí hoặc máy giặt có chứa chất nhờn sinh học phân hủy. Các
khí oxi hóa như peroxit gây ra sự oxi hóa cục bộ bạc tạo hình trong các hình ảnh
mịn hạt, sinh ra các vết bạc dạng keo mang màu sắc (xem Tài liệu tham khảo
[25][26][27]) và góp phần vào hiện tượng gương bạc.
Có một số biện pháp phù hợp để lọc các
loại khí bẩn như máy lọc không khí sử dụng nước đã xử lý để loại bỏ sulfua
dioxide và chất khử hóa học để hấp thụ sulfua dioxit và hydro sulfua (xem Tài
liệu tham khảo [28]). Những phương pháp này cần được kiểm soát chắc chắn và đối
với chất khử hóa học thì cần được xử lý thành thạo.
Phụ
lục D
(Tham
khảo)
Độ ẩm trong quá trình bảo quản
Độ ẩm tương đối nằm ngoài những giới hạn
quy định trong tiêu chuẩn này có thể tác động rất xấu tới phim nhựa. Nên tránh
để độ ẩm tương đối cao hơn 60 % RH và thấp hơn 20 % RH.
Đặt phim trong thời gian dài ở những
điều kiện độ ẩm trên 60 % RH sẽ dẫn đến hư hại hoặc phá hủy lớp nhũ tương do nấm
mốc và cuối cùng là làm cho lớp nhũ tương dính vào các bề mặt khác như là vỏ hộp
đựng. Để phim trong môi trường độ ẩm cao cũng sẽ gia tốc cho mọi tác động của bạc
halogen và các hóa chất gia công dư (như là thiosulfate) tới sự ổn định của
hình ảnh bạc và sẽ làm giảm sự ổn định của các hình ảnh nhuộm màu. Ngoài ra,
các mức độ ẩm tương đối cao có thể gia tốc cho quá trình oxi hóa bạc tạo hình
và sự phân hủy của đế phim.
Bảo quản ở độ ẩm thấp không chỉ tránh
được nấm mốc mà còn làm chậm lại quá trình phân hủy hóa học. Các nghiên cứu
(xem Tài liệu tham khảo [7][29]) đã cho thấy độ ổn định của đế phim và lớp nhũ
tương cải thiện đáng kể khi độ ẩm bảo quản giảm xuống dưới 50 % RH. Khi độ ẩm
tương đối giảm xuống đến 20 % RH thì tuổi thọ hữu ích sẽ tăng theo một hệ số từ
4 đến 10, tùy thuộc vào vật liệu được đo đạc. Thường xuyên ở trong môi trường độ
ẩm dưới 15 % RH có thể làm cho phim có lớp nhũ tương bị giòn tạm thời nhưng có
thể phục hồi lại độ dẻo bằng cách đưa phim trở lại độ ẩm 30 % RH hoặc cao hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong Bảng 1 (xem thêm 7.1.3), nhiệt độ
dưới đông được quy định trong một số trường hợp. Ở những điều kiện này, các hệ
thống làm khô cần hạn chế thiết bị hút ẩm vì không thể sử dụng các cuộn dây làm
mát.
Phụ
lục E
(Tham
khảo)
Nhiệt độ trong quá trình bảo quản
Nhiệt độ bảo quản duy trì liên tục ở
trên khoảng 40 °C có thể làm giảm vĩnh viễn tính dẻo của một số loại đế phim và
có thể gia tốc quá trình phai màu ảnh các hình ảnh nhuộm và vesicular. Mặc dù,
các phim nhũ tương trở nên giòn hơn ở nhiệt độ thấp (dưới 0 °C), thì tính dẻo của
phim vẫn phục hồi được một khi quay trở lại nhiệt độ phòng. Để tránh bị cong
quá mức, phải thao tác phim thật cẩn thận khi ở nhiệt độ bảo quản thấp.
Nhiệt độ bảo quản dưới mức đọng sương
của không khí trong khu vực sử dụng phim có thể gây ra sự đọng nước trên bề mặt
phim, trừ khi đưa phim và hộp đựng cao hơn nhiệt độ đọng sương trước khi lấy
phim ra khỏi hộp. Thời gian làm ấm cần thiết có thể thay đổi từ 1 h đến 1 ngày,
tùy thuộc vào kích thước và loại bao bì cũng như sự chênh lệch nhiệt độ.
Một khía cạnh quan trọng của nhiệt độ
là ảnh hưởng của nó lên độ ẩm tương đối. Nhiệt độ bảo quản thấp có thể tăng độ ẩm
tương đối nếu khu vực bảo quản không được điều hòa độ ẩm. Điều này có thể tạo
ra các điều kiện vượt quá dải độ ẩm khuyến cáo phù hợp để bảo quản; trong trường
hợp đó phải sử dụng loại bao bì dán kín. Nếu dùng bao bì dán kín thì hoặc phải
lựa chọn kích thước hộp sao cho phim càng chiếm nhiều không gian càng tốt hoặc
phải loại bỏ khí ra khỏi túi kim loại trước khi niêm phong. Mặt khác, độ ẩm
tương đối có thể vượt trên dải khuyến cáo khi hộp được làm mát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Mối quan hệ giữa nhiệt độ và độ ẩm tương đối
Giảm nhiệt độ và độ ẩm sẽ làm giảm tốc
độ của các phản ứng hóa học phân hủy phim nhựa. Do vậy, có thể tăng tuổi thọ hữu
ích của phim bằng cách giảm nhiệt độ hoặc độ ẩm bảo quản. Hơn nữa, nhiệt độ bảo
quản thấp hơn có thể bù cho độ ẩm bảo quản cao hơn để đạt mức tuổi thọ dự tính
như cũ. Điều này được minh họa trong Hình F.1 sự phân hủy đế triaxetat xenlulo
làm tăng độ axít (xem Tài liệu tham khảo [29]).
Những điều tương tự cũng xảy ra với
quá trình phân hủy đế polyeste và tốc độ phai màu ảnh của các lớp tạo màu. Những
quan hệ đó cho phép kết hợp nhiệt độ và độ ẩm theo nhiều cách khác nhau để đạt
được điều kiện bảo quản dài hạn chấp nhận được theo quy định trong Bảng 1. Điều
này cũng giúp người thiết kế kho bảo quản có nhiều lựa chọn hơn.
Mang phim thường xuyên hoặc trong thời
gian dài ra khỏi kho bảo quản có thể làm giảm tác dụng của bảo quản lạnh/mát,
hoặc của việc bảo quản ở độ ẩm tương đối thấp hoặc đồng thời cả hai. Ảnh hưởng
của thời gian mang phim ra khỏi kho được tính toán (xem Tài liệu tham khảo
[30]) dựa trên dữ liệu của các nghiên cứu lão hóa gia tốc về độ ổn định của các
lớp màu và các đế phim nhựa. Biểu đồ minh họa ở Bảng F.1 chỉ ra ảnh hưởng của
thời gian đưa phim ra ngoài kho bảo quản.
CHÚ THÍCH Các đồ thị dựa trên phép thử
gia tốc đối với phim gia công mới.
CHÚ DẪN
X độ ẩm tương đối, %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 100 năm
2 200 năm
3 400 năm
Hình F.1 -
Quan hệ nhiệt độ/Độ ẩm cho đế phim triaxetat xenlulo để đạt được mức axít cố định
Bảng F.1 - Mối
quan hệ với thời gian đưa phim ra khỏi kho bảo quản
Điều kiện bảo
quản
Số ngày ở
nhiệt độ phòng tính theo năm
0
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
60
Nhiệt độ
°C
RH
%
Tuổi thọ tương đối
20
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
1
2
1
2
1
2
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
50
30
5
9
4
8
4
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
3
4
0
50
30
18
33
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
18
7
9
5
5
-10
50
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
132
36
47
24
29
11
11
6
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
30
288
538
58
64
32
34
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
6
a Biểu đồ
này chỉ nhằm mục đích minh họa; tốc độ phai màu ảnh và tuổi thọ dự tính thực
của một loại vật liệu phim cụ thể sẽ khác.
b Các giá trị
trong bảng này tỉ lệ nghịch với tốc độ phai màu ảnh phần tối trung bình của
các lớp nhuộm màu trong môi trường ổn định 24 °C và 40 % RH; tốc độ phai màu ảnh
tương đối bằng 1, ứng với thời gian vật liệu được sử dụng và không ở trong
kho bảo quản. Các giá trị cho trong bảng này là tuổi thọ dự tính của phim
theo các điều kiện bảo quản và theo số ngày ở nhiệt độ phòng.
Phụ
lục G
(Tham
khảo)
Môi trường vi mô
Tiêu chuẩn này liên quan chủ yếu đến
các quy định về khu vực bảo quản phim hoàn chỉnh hay là điều kiện
vĩ mô. Đây là phương pháp thích hợp để kiểm soát điều kiện môi trường trong kho
bảo quản phim. Việc kiểm soát này thường có chi phí lắp đặt ban đầu cao, ngoài
ra còn có chi phí vận hành để duy trì nhiệt độ và độ ẩm tương đối. Kinh nghiệm
cho thấy việc điều hòa điều kiện vĩ mô có hiệu quả chi phí cao, đặc biệt khi so
sánh với giá thành phục chế hay nhân bản phim. Tuy vậy, người ta cũng nhận ra rằng
trong nhiều tình huống, việc lắp đặt thiết bị điều hòa không khí là hoàn toàn
phi thực tế, do chi phí đầu tư trước, không có thiết bị, thiếu phương tiện năng
lực. Trong những tình huống như vậy, phương án thay thế khả thi là điều hòa môi
trường vi mô. Môi trường vi mô là nói đến nhiệt độ và độ ẩm tương đối bên trong
hộp hay bao bì niêm phong kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể đạt được môi trường vi mô ưa
thích bằng cách đưa phim về độ ẩm tương đối thấp, rồi sau đó niêm phong chúng
trong hộp kín. Hơn 50 năm trước, người ta khuyến cáo sử dụng silica gel hoạt
tính để làm giảm lượng hơi nước của phim theo khuyến cáo (xem Tài liệu tham khảo
[31]). Năm 1981, Viện Phim Thụy Điển giới thiệu một thiết bị (được gọi là FICA)
để điều hòa điều kiện vi mô của phim hình ảnh động (xem Tài liệu tham khảo
[10]). Phương pháp này cũng được một số nơi áp dụng mặc dù nó cần nhiều nhân
công. Nhiều năm sau, Cục Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ đã hoàn tất một nghiên cứu
phân tích các yếu tố liên quan đến việc điều hòa môi trường vi mô, đưa ra những
lưu ý để khống chế chất gây ô nhiễm cũng như điều hòa nhiệt độ và độ ẩm (xem
Tài liệu tham khảo [32]).
Gần đây, việc điều hòa môi trường vi
mô trong hộp phim dán kín lại được ưa thích với việc sử dụng zeolite, thường gọi
là rây phân tử (xem Tài liệu Tham khảo [33]). Trong khi có rất nhiều loại
zeolite thì những loại hữu ích nhất để tạo vi môi trường bảo quản phim có chức
năng kép: chúng làm giảm lượng hơi ẩm của hiện vật bên trong bao bì (xem Tài liệu
tham khảo [34]), giúp nâng cao độ ổn định phim; và chúng đồng thời hấp thụ axít
acetic sinh ra trong quá trình phân hủy đế phim triaxetat xenlulo. Vì axít đóng
vai trò chất xúc tác và gia tốc quá trình phân hủy nên việc hấp thụ để giảm mức
axít sản sinh ra góp phần kéo dài tuổi thọ cho phim trên đế axetat xenlulo. Rây
phân tử cũng có thể khử một số chất gây ô nhiễm không khí, vốn là tác nhân làm
biến đổi hình ảnh bạc (xem Phụ lục H).
Nhược điểm chính của các phương pháp sử
dụng môi trường vi mô trong bảo quản phim là chúng cần nhiều nhân lực để thực
hiện và gây khó khăn cho việc khai thác phim. Mỗi lần sử dụng phim là lại phải
mở niêm phong bao bì và phải định kỳ thay thế rây phân tử hoặc silica gel. Tuy
nhiên, ở những nơi không thể áp dụng các quy định về môi trường vĩ mô, thì khuyến
cáo nên điều hòa môi trường vi mô.
Phụ
lục H
(Tham
khảo)
Sự xuống cấp hình ảnh bạc
Khi bảo quản trong điều kiện bất lợi
hoặc sử dụng bao bì không phù hợp, hình ảnh bạc đen trắng đã gia công dễ bị bạc
màu (có các đốm nhỏ, hóa gương hay biến thành màu vàng). Nguyên nhân hư hỏng là
sự oxi hóa cục bộ bạc tạo hình, biến thành bạc ion di chuyển được. Bạc di động
này sẽ rời khỏi vị trí ban đầu của nó, biến thành bạc kim loại và cố định tại một
vị trí mới. Khi bạc kim loại cố định trên bề mặt lớp hình ảnh sẽ tạo thành
gương bạc. Nếu ta nhìn theo tia sáng phản xạ góc hẹp thì sẽ thấy ánh kim lấp
lánh. Nếu bạc ion di chuyển vào các vùng bên trong phim thì lỗi này sẽ xuất hiện
dưới dạng các đốm màu hung hoặc các vết ố, rất phổ biến trong các bộ sưu tập vi
phim. Sự hóa thành màu vàng có thể là do mất màu một vùng hay toàn bộ hình ảnh.
Chúng có thể xuất hiện thành màng ở đầu phim phía bên ngoài cuốn, nhưng đôi lúc
xuất hiện sâu hơn ở trong cuốn phim trên các vùng hình ảnh (xem Tài liệu tham
khảo [25][27]).
Các chất oxi hóa gây ra sự biến đổi
trên là oxi không khí, được hơi nước gia tốc thêm và các chất gây ô nhiễm trong
không khí như peroxit, ozon, sulfua dioxite, hydro sulfua hoặc các chất khác có
mặt trong khói công nghiệp, (xem Tài liệu tham khảo [17][35][36]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điều kiện gia công và bảo quản
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hiện tượng bạc màu hay ố màu. Bảo
quản trong không khí mát, khô, không có các khí hoặc hơi oxi hóa luôn là một giải
pháp hiệu quả để kìm hãm hoặc làm chậm sự hình thành hiện tượng mất màu hay ố
màu (xem Tài liệu tham khảo [25][37][38]). Sự biến đổi hóa học của hình ảnh bạc
mang lại các phương pháp hữu hiệu ngăn ngừa các khí oxi hóa (xem ISO 18915).
Phụ
lục I
(Tham
khảo)
Sự phòng cháy
Hư hại do nhiệt của các bản phim nhựa
có thể xuất hiện ngay cả khi phim không bị lửa thiêu hủy. Phim nhựa bị biến dạng
ít nhiều ở 150 °C nhưng hình ảnh gelatin bạc có thể chịu được nhiệt độ này
trong vòng vài giờ mà không bị mất mát đáng kể về chất lượng hình ảnh. Tuy
nhiên, các hình ảnh nhuộm màu và diazo có thể bị phai hoặc thay đổi về cân bằng
màu sắc. Các hình ảnh bạc gia nhiệt và vesicular nói chung sẽ bị phá hủy ở điều
kiện xấu như vậy. Không chỉ mất hình ảnh, phim nhựa có thể bị biến dạng ở nhiệt
độ cao, đến nỗi việc chiếu, xem hoặc in chuyển chúng là rất khó khăn.
Một mối nguy hại cho phim, bắt nguồn từ
việc phơi ở nhiệt độ cao, là dính hoặc đóng bánh các tấm hoặc vòng phim liền kề,
đặc biệt là các phim có nhũ tương hoặc có lớp trải đặc biệt.
Hiệu quả làm mát và sinh hơi nước là đặc
tính thiết kế của một số loại vật liệu chịu lửa, hộp cách ly và cửa kho. Phim
phải được bảo vệ tránh hơi nước nếu không sẽ bị dính, hòa tan lớp nhũ tương hoặc
bị biến dạng trầm trọng. Vì lí do này, khuyến cáo nên sử dụng các hộp đựng cách
ly (lớp 150) để niêm phong kín nhằm chống lại hơi nước (xem Điều 8).
Với các bản phim quan trọng và để bảo
vệ tốt hơn, nên bảo quản các bản đúp trong một khu vực khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] BROWN, H.G. Vài vấn đề trong bảo
quản phim cho mục đích lưu trữ, số 20, 05/1952, trang 150-62.
[2] VIVIE, J. Trung tâm lưu trữ Quốc
gia Pháp. Tạp chí của Hiệp hội Kỹ sư hình ảnh động và Truyền hình, số 79,
12/1970, trang 1075-1077.
[3] WIHELM, H và BROWER, C. (đồng tác
giả). Sự bền vững và giữ gìn ảnh màu: hình ảnh động, ảnh tấm, âm bản màu, giấy ảnh
màu số và truyền thống. Công ty phát hành bảo quản, Grinnell, Iowa, 1993, trang
493-501.
[4] ANSI/NFPA 40-2006, Bảo quản và
xử lý phim nitrat xenlulo. Hiệp hội phòng cháy và chữa cháy quốc gia, 1
Batterymarch Park, P.O. Box 9101, Quincy, MA 02269-9101, Hoa Kỳ.
[5] ADELSTEIN, P.Z. Sự bền vững của
các phim nhựa đế polyeste Estar đã gia công. Khoa học và Kỹ thuật nhiếp ảnh, số
9, 1965, trang 305-313.
[6] ADELSTEIN, P.Z. và McCREA, J.L. Sự
ổn định của các phim ảnh đế polyeste đã gia công. Tạp chí kỹ thuật nhiếp ảnh ứng
dụng, số 7, 1981, trang 160-177.
[7] RAM, A.T. và McCREA, J.L. Độ ổn định
của các phim ảnh este xenlulo đã gia công. Tạp chí của Hiệp hội Kỹ sư hình ảnh
động và Truyền hình, số 97, 6/1988, trang 474-483.
[8] CALHOUN, J.M. Bảo quản âm bản phim
máy ảnh nghiệp dư nitrate. Tạp chí của Hiệp hội nhiếp ảnh sinh học, số 21, số
thứ 3, 8/1953, trang 1-11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] GOOES, R. và BLOMAN, H.E. Giải
pháp chi phi thấp để bảo quản và bảo quản dài hạn phim màu. Tạp chí của Hiệp hội
Kỹ sư hình ảnh động và Truyền hình, số 92, 12/1983, trang 1314-1316.
[11] LINGREN, E.H. Bảo quản phim điện
nhiếp ảnh ở Trung tâm Lưu trữ Quốc gia. Điện nhiếp ảnh âm thanh và Truyền hình
Anh quốc, số 50, 10/1968, trang 290-292.
[12] ADELSTEIN, P.Z., GRAHAM, C.L. và
WEST,L.E. "Bảo quản phim màu hình ảnh động có giá trị bền vững". Tạp
chí của Hiệp hội Kỹ sư hình ảnh động và Truyền hình, số 79, 11/1970, trang
1011-1018.
[13] ADELSTEIN, P.Z., BIGOURDAN, J.L.
và REILLY, J.M. Mối quan hệ giữa hơi ẩm với phim nhiếp ảnh. Tạp chí của Viện Bảo
tồn Hoa Kỳ, 1997.
[14] ANSI/NFPA 90A-2002, Lắp đặt hệ
thống điều hòa không khí và thông hơi. Hiệp hội Phòng cháy chữa cháy quốc gia,
1 Batterymarch Park, P.O. Box 9101, Quincy, MA 02269-9101, Hoa Kỳ.
[15] JIS A 1304:1994, Phương pháp
thử chống lửa cho các cấu trúc tòa nhà. Hiệp hội Tiêu chuẩn quốc gia Nhật bản,
Minato-ku, Akasaka 4-1-24, Tokyo 107-8440, Nhật Bản.
[16] ANSI/NFPA 232-2007, Bảo vệ các
bản ghi. Hiệp hội Phòng cháy chữa cháy quốc gia, 1 Batterymarch Park, P.O. Box
9101, Quincy, MA 02269-9101, Hoa Kỳ.
[17] Pháp lệnh Nhật bản số 306, Quy định
về các vật liệu dễ cháy dưới Luật phòng cháy chữa cháy. Trung tâm các dịch vụ vấn
đề chính phủ, Tòa nhà số 02 Văn phòng Chính phủ Ohtemachi-Godo-Chosha,
Chiyoda-ku, Ohtemachi 1-3-2, Tokyo 100, Nhật Bản.
[18] ASHRAE 52-76, Phương pháp thử
các thiết bị lọc khí trong các hệ thống thông gió để khử chất rắn. Hiệp hội kỹ
sư nhiệt sưởi, nhiệt lạnh và điều hòa không khí Hoa Kỳ, 1791 Tullie Circle, NE,
Atlanta, GA 30329, Hoa Kỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20] ANSI/UL 900-1995, Thử hiệu
năng của các bộ lọc khí. Xưởng Underwiters, 333 Pfingsten Rd., Northbrook, IL
60062, USA.
[21] CARROL, J.F. và CALHOUN, J.M. Tác
động của Nitơ oxit lên phim acetate đã gia công. Tạp chí của Hiệp hội Kỹ sư
hình ảnh động và Truyền hình, số 64, 9/1955, trang 501-507.
[22] ANSI/UL 72-1990, Các bài thử
chịu lửa dành cho thiết bị bảo vệ bản ghi. Xưởng Underwiters, 333 Pfingsten
Rd., Northbrook, IL 60062, USA.
[23] JIS S 1037:2006, Hộp
chịu lửa. Hiệp hội Tiêu chuẩn quốc gia Nhật bản, Minato-ku, Akasaka 4-1-24,
Tokyo 107-8440, Nhật Bản.
[24] ANSI/AIIM MS45-1990, Khuyến
cáo thực hành kiểm tra dấu hiệu phân hủy của vi phim bạc-gelatin bảo quản.
AIIM, 1100 Wayne Avenue, Suite 1100, Silver Spring, MD 20910, Hoa Kỳ.
[25] HENN, R.W. và WEIST, D.G. Đốm nhỏ
trên vi phim đã gia công, bản chất và phòng tránh. Công nghệ và kỹ thuật nhiếp ảnh,
số 7, 9-10/1963, trang 253-261.
[26] POPE, C.I. Sự hình thành vết ố
trên vi phim đã gia công. Tạp chí nghiên cứu của Cục Tiêu chuẩn Quốc tế: A. Cơ
học và hóa học, số 72A, tập 3, 5-6/1968.
[27] AIIM Ấn bản ưa chuộng đặc biệt
34, Đốm nhỏ và vết ố lão hóa, AIIM, 1100 Wayne Avenue, Suite 1100, Silver
Spring, MD 20910, USA,
[28] KIMBERLY, A.E. và EMLEY, A.L. Một
nghiên cứu về khử sulphur dioxide trong không khí thư viện. Ấn bản của NBS
Miscellaneous số 142, Washington D.C., Cục Tiêu chuẩn quốc tế, 17/10/1933.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[30] McCORMICK-GOODHART, M.H. và
MACKLENBURG, M.F. Môi trường bảo quản lạnh cho các vật liệu ảnh, IS&T Tổng
hợp Chương trình cuối và In ấn nâng cao, Hội nghị thường niên lần thứ 46
IS&T, trang 277-280, 1993. Hiệp hội Khoa học và công nghệ hình ảnh,
Springfield, VA, Hoa Kỳ.
[31] KUNZ, C.J và IVES, C.E. Sử dụng
chất hút ẩm với phim nhựa chưa gia công. Tạp chí của Hiệp hội Kỹ sư hình ảnh động,
số 46, 6/1946, trang 475-510.
[32] PASSAGLIA, E. Đặc tính của các vi
môi trường và sự phân hủy các bản ghi: Một chương trình nghiên cứu, Cục Tiêu
chuẩn quốc tế báo cáo NBS 1R 87-3635, 10/1987. Viện Quốc gia về công nghệ tiêu
chuẩn quốc tế, Gaitherburg, MD 20899, Hoa Kỳ.
[33] RAM, A.T. KOPPERL, D.F., SEHLIN,
R.C., MASARYK-MORRIS, S., VINCENT, J.L. và MILLER, P. Tác động và cách phòng
tránh hội chứng giấm, Tạp chí Khoa học và công nghệ hình ảnh, số 38, 5,6/1994,
trang 249-261.
[34] BIGOURDAN, J.L., ADELSTEIN, P.Z.
và REILLY, J.M. Sử dụng vi môi trường để bảo quản phim nhựa triaxetat xenlulo,
Hoạt động của Hiệp hội Khoa học và công nghệ, 5/1997, Boston, MA
[35] WEYDE, E. Phương pháp thử đơn giản
để xác định các khí hủy hoại hình ảnh bạc. Công nghệ và kỹ thuật hình ảnh, số
16, 7,8/1972, trang 283-286
[36] REILLY, J.M., NISHIMURA, D.W.,
CUPRIKS, K.M và ADELSTEIN, P.Z. Độ ổn định của hình ảnh đen trắng, với hình mẫu
đặc biệt cho vi phim. Hoạt động bảo tồn trong Viện lưu trữ, 5/1988, trang 117-127.
[37] HENN, R.W., WEIST, D.G. và MACK,
B.G. Các đốm nhỏ trên vi phim đã gia công: Tác động của lôđua. Công nghệ và kỹ
thuật hình ảnh, số 9, 1965, trang 167-173.
[38] McCAMY, C.S. và POPE, C.I., Khử
các vết ố - Nguyên nhân và cách phòng tránh. Tạp chí Vi hình ảnh, số 3, tập 4,
6/1970, trang 165-170.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[40] ISO 18905, Imaging materials -
Ammonia-processed diazo photographic film - Specifications for stability (Vật
liệu hình ảnh - Phim nhựa diazo đã xử lý ammoniac - Yêu cầu kỹ thuật cho sự ổn
định).
[41] ISO 18912, Imaging materials - Processed
vesicular photographic film - Specifications for
stability (Vật liệu hình ảnh - Phim nhựa vesicular đã gia công -
Yêu cầu kỹ thuật cho sự ổn định).
[42] ISO 18915, Imaging materials - Methods for
the evaluation of the effectiveness of chemical conversion of silver images
against oxidation (Vật liệu hình ảnh - Các phương
pháp đánh giá tác động của việc biến đổi hóa học hình ảnh bạc
chống lại sự oxi hóa).
[43] ISO 18918, Imaging materials - Processed
photographic plates - Storage practices
(Vật liệu hình ảnh - Phim nhựa tấm đã gia công - Thực hành bảo quản).
[44] ISO 18919, Imaging materials -
Thermally processed silver microfilm - Specifications for stability (Vật liệu
hình ảnh - Vi phim bạc gia nhiệt - Yêu cầu kỹ thuật cho sự ổn định).
[45] ISO 18920, Imaging materials -
Reflection prints - Storage practices (Vật liệu hình ảnh - Giấy ảnh - Thực hành
bảo quản).
[46] ISO 18934, Imaging materials -
Multiple media archives - Storage environment (Vật liệu hình ảnh - Bộ sưu tập
đa phương tiện - Môi trường bảo quản).
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Bao bì phim
5 Giá bảo quản
6 Phòng bảo quản
7 Điều kiện môi trường
8 Bảo quản chống cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A (tham khảo) Phân biệt bản
sao bảo quản (bản ghi) và bản sao sử dụng (bản tham chiếu)
Phụ lục B (tham khảo) Ưu điểm và nhược
điểm của bao bì (dán kín) bảo vệ
Phụ lục C (tham khảo) Các chất khí bẩn
và chất bẩn trong không khí
Phụ lục D (tham khảo) Độ ẩm trong quá
trình bảo quản
Phụ lục E (tham khảo) Nhiệt độ trong
quá trình bảo quản
Phụ lục F (tham khảo) Mối quan hệ giữa
nhiệt độ và độ ẩm tương đối
Phụ lục G (tham khảo) Môi trường vi mô
Phụ lục H (tham khảo) Sự xuống cấp
hình ảnh bạc
Phụ lục I (tham
khảo) Sự phòng cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] Một số phim vesicular giải
phóng hơi a-xít mà có thể tương tác với các phim bạc, diazo hoặc gelatin nhuộm
màu. Sự phân hủy phim đế axetat phải phóng axit axetic, làm tăng xúc tác cho
quá trình xuống cấp của đế phim.