TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12837:2019
ISO 13009:2015
DU
LỊCH VÀ CÁC DỊCH VỤ LIÊN QUAN - YÊU CẦU VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÃI TẮM
BIỂN
Tourism and
related services - Requirements and recommendations for beach operation
Lời nói đầu
TCVN 12837:2019 hoàn toàn tương đương
với ISO 13009:2015;
TCVN 12837:2019 do Viện Nghiên cứu
Phát triển Du lịch (Tổng cục Du lịch) biên soạn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Hiện nay, chưa có tiêu chuẩn quốc gia
về các bãi tắm và có rất ít các hướng dẫn về quản lý bãi tắm để giúp các nhà
khai thác xác định và xây dựng kế hoạch quản lý bãi tắm. Vì vậy, nhiều bãi tắm
chưa được phát triển hoặc quản lý theo hướng bền vững, dẫn đến một số
bãi tắm mất đi vẻ đẹp tự nhiên và có thể mang lại những trải nghiệm tiêu cực đối
với du khách. Tiêu chuẩn này nhằm đưa ra những hướng dẫn để trợ giúp thiết lập
các chuẩn đối sánh quốc
tế cho việc quản lý và đảm bảo an toàn bãi tắm.
Mục đích của tiêu chuẩn này là giúp
các đơn vị khai thác bãi tắm đưa ra quyết định tốt hơn về quản lý các bãi tắm
do họ chịu trách nhiệm, áp dụng cách tiếp cận phù hợp dựa trên các thực hành tốt
nhất. Ngoài việc tổ chức bãi tắm nói chung, tiêu chuẩn này cũng giới thiệu các
khía cạnh quan trọng khác, như cung cấp thông tin và giáo dục về an toàn, biển
báo, tiếp cận và phân vùng bãi tắm, giám sát và cứu hộ, chất lượng nước và các
cơ sở vật chất bãi
tắm.
Mỗi bãi tắm có những đặc trưng riêng của
nó. Một bãi tắm có thể có mức hoạt động thấp phần lớn thời gian trong năm,
nhưng được xếp vào nhóm bãi tắm có mức hoạt động cao chỉ trong thời
gian hai tuần của năm (ví dụ
mùa cao điểm hoặc trong dịp lễ hội), vì vậy cần có cách quản lý khác nhau cho
phù hợp và có thêm những phương án quản lý tạm thời. Tiêu chuẩn này áp dụng cho
cả bãi tắm có mức hoạt động cao và những bãi tắm có mức hoạt động thấp, không
có sự phân biệt rõ về các loại bãi tắm.
Đơn vị khai thác bãi tắm có thể lựa chọn
áp dụng từng tiêu chí riêng của tiêu chuẩn này cho một bãi tắm cụ thể, như tập hợp
tiêu chí để kết luận khi
thực hiện đánh giá rủi ro bãi tắm. Đánh giá rủi ro bãi tắm là cách thức đơn giản
để giúp rà soát những yêu cầu đối với công tác quản lý và đảm bảo an toàn cho từng
bãi tắm.
Để thực hiện tiêu chuẩn này một cách
hiệu quả nhất, đơn vị khai thác bãi tắm nên áp dụng một quá trình quản lý rủi
ro tích cực, trong đó tập trung vào các rủi ro và mối nguy hiện có tại mỗi bãi
tắm và xác định các biện pháp kiểm soát phù hợp cần thiết để giảm khả năng xảy
ra về tần suất hoặc ảnh hưởng của các rủi ro (xem Điều 6). Việc đánh giá rủi ro cũng
xác định ra loại bãi tắm (nghĩa là bãi tắm có mức hoạt động cao hoặc bãi tắm có
mức hoạt động thấp).
DU LỊCH VÀ
CÁC DỊCH VỤ LIÊN QUAN - YÊU CẦU VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÃI TẮM BIỂN
Tourism and
related services - Requirements and recommendations for beach operation
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu
chung và khuyến nghị đối với các đơn vị khai thác bãi tắm biển (sau đây gọi là bãi tắm)
có cung cấp dịch
vụ cho khách du lịch và khách tham quan. Tiêu chuẩn này cũng cung cấp hướng dẫn
cho cả đơn vị khai thác bãi tắm và người sử dụng bãi tắm về lập kế hoạch và quản
lý bền vững, quyền sử dụng, khai thác bãi tắm, nhu cầu cung cấp cơ sở hạ tầng
và dịch vụ bền vững, bao gồm cả an toàn bãi tắm, thông tin và truyền thông, vệ
sinh và loại bỏ rác thải.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các bãi tắm
trong mùa tắm.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần
thiết trong việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố,
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không ghi năm công bố, thì áp dụng
phiên bản mới nhật (bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung).
TCVN 4898 (ISO 7001), Biểu trưng bằng
hình vẽ - Biểu trưng thông tin công cộng
ISO 20712-1, Water safety signs and
beach safety flags - Part 1: Specifications for water safety signs used in
workplaces and public areas (Biển báo an toàn dưới nước và cờ an toàn bãi biển
- Phần 1: Yêu cầu đối với biển báo an toàn dưới nước sử dụng ở khu vực làm việc
và khu vực công cộng)
ISO 20712-2, Water safety signs and
beach safety flags - Part 2: Specifications for beach safety flags - Colour,
shape, meaning and performance (Biển báo an toàn dưới nước
và cờ an toàn bãi biển - Phần 2: Yêu cầu đối với cờ an toàn bãi biển - Màu sắc,
hình dáng, ý nghĩa
và tính năng)
ISO 20712-3, Water safety signs and
beach safety flags - Part 3: Guidance for use (Biển báo an toàn dưới nước và cờ
an toàn bãi biển - Phần 3: Hướng dẫn sử dụng)
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Bãi tắm tiếp cận cho mọi đối tượng (accessible
beach)
Bãi tắm (3.3) đáp ứng một số
yêu cầu, đảm bảo an toàn cho việc sử dụng của những người có nhu cầu cụ thể.
3.2
Mùa tắm (bathing season)
Khoảng thời gian trong năm có các dịch
vụ (3.13) bãi tắm và có nhiều người đến tắm, căn cứ yếu tố bản địa và đánh
giá rủi ro.
CHÚ THÍCH: Xem 6.2 về thông tin đánh
giá rủi ro.
3.3
Bãi tắm biển (beach)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Bãi tắm không gồm đường đi
dạo, đường cho người đi bộ hoặc các loại đường tương tự kết nối đến hoặc liền kề
bãi tắm.
3.4
Đơn vị khai thác bãi tắm (beach
operator)
Tổ chức (3.11) được giao quản
lý và kiểm soát mọi vấn đề liên quan đến bãi tắm (3.3), bao gồm cả quản
lý công, cũng như phạm vi ảnh hưởng của nó.
CHÚ THÍCH: Đơn vị khai thác bãi tắm có thể là cơ
quan có thẩm quyền tại địa phương hay tổ chức bất kỳ được ủy quyền hợp pháp để
quản lý bãi tắm.
3.5
Sức chứa (carrying capacity)
Số lượng tối đa người sử dụng
(3.16) có thể vào và sử dụng bãi tắm (3.3) ở trên bờ hoặc dưới nước
trong một khoảng thời gian nhất định.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục A để biết thêm
thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người kiểm soát các dịch
vụ khẩn cấp
(emergency services controller)
Người có trách nhiệm, thẩm quyền và
năng lực điều phối các đơn vị ứng phó khẩn cấp ven bờ hoặc lên kế hoạch và giữ
liên lạc với các cơ quan bên ngoài.
CHÚ THÍCH 1: Các cơ quan bên ngoài bao
gồm cảnh sát, cứu hỏa, cứu
thương, cảnh sát biển, bộ đội, lực lượng bảo vệ dân sự hoặc lực lượng cứu nạn,
cứu hộ.
CHÚ THÍCH 2: Cơ quan hoặc đơn vị trợ
giúp thường có tư cách pháp lý để điều phối các trường hợp khẩn cấp ven bờ.
3.7
Môi trường (environment)
Các điều kiện trong đó một tổ chức
(3.11) hoạt động, bao gồm không khí, nước, đất, tài nguyên thiên nhiên, hệ thực
vật, động vật, con người và các mối liên hệ nội tại của các yếu tố đó.
3.8
Sơ cứu (first aid)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[NGUỒN: TCVN 12593:2018 (ISO/TR
21102:2013), 2.9]
3.9
Bãi tắm có mức hoạt động cao (high
activity beach)
Bãi tắm (3.3) thường
xuyên có các các hoạt động vui chơi giải trí và thương mại.
CHÚ THÍCH: Mức hoạt động cao là do bãi tắm dễ tiếp cận,
có cơ sở vật chất khai
thác thường xuyên hoặc được quảng cáo/quản lý tốt đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
(3.16).
3.10
Bãi tắm có mức hoạt động thấp (low
activity beach)
Bãi tắm (3.3) có ít các hoạt
động vui chơi giải trí và thương mại.
CHÚ THÍCH: Mức hoạt động thấp chủ yếu
là do bãi tắm khó tiếp cận hoặc kề cận với các khu dân cư.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức (organization)
Nhóm người và cơ sở vật chất với sự sắp
xếp về các trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ.
VÍ DỤ: Công ty, tổng công ty, hãng, xí
nghiệp, viện, hội từ thiện, người buôn bán riêng lẻ, hội hay các bộ phận hoặc tổ
hợp các tổ chức trên.
CHÚ THÍCH 1: Việc bố trí sắp xếp nói
chung là có thứ bậc.
CHÚ THÍCH 2: Tổ chức có thể là công cộng
hay tư nhân.
CHÚ THÍCH 3: Định nghĩa này có hiệu lực
đối với các mục đích của các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng. Thuật
ngữ “tổ chức” trong TCVN
6450 (ISO/IEC Guide 2) được định nghĩa khác.
[NGUỒN: TCVN ISO 9000 (ISO 9000)]
3.12
Dịch vụ cứu nạn, cứu hộ (rescue
service)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Dịch vụ cứu nạn, cứu hộ bao
gồm cảnh sát, cứu hỏa, cứu thương, cảnh sát biển, bộ đội, lực lượng bảo vệ dân
sự hoặc lực lượng cứu nạn, cứu hộ.
3.13
Dịch vụ (service)
Sự cung cấp cụ thể cho cá nhân hoặc
nhóm người nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sử dụng chung.
CHÚ THÍCH: Thông thường một dịch vụ
yêu cầu phải có sự hỗ trợ của các công
trình cụ thể, tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể không cần thiết.
3.14
Nhà cung ứng (supplier)
Tổ chức (3.11) hoặc cá nhân
cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ (3.13)
CHÚ THÍCH: Sản phẩm và dịch vụ bao gồm
cả việc nhượng quyền khai
thác, sử dụng và hợp đồng cung cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trạm quan sát (surveillance tower)
Chòi canh/ghế canh (surveillance
point)
Cơ sở vật chất tại các địa
điểm trên hoặc gần bãi tắm (3.3) cho phép người đã được đào tạo/huấn luyện
quan sát tốt và tiếp cận nhanh tới bãi tắm và khu vực mặt nước để thực hiện cứu
nạn, cứu hộ hoặc cảnh báo các mối nguy cho người sử dụng (3.16).
CHÚ THÍCH: Nhân viên cứu hộ, cứu nạn và người
giám sát là người đã được đào tạo/huấn luyện.
3.16
Người sử dụng (user)
Người đến bãi tắm (3.3) để giải
trí hoặc làm việc.
CHÚ THÍCH: Người sử dụng có thể là khách tham
quan, khách du lịch, nhân viên bãi tắm và người dân địa phương.
4 Yêu cầu chung và
hướng dẫn về quản lý bãi tắm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với hàng triệu khách du lịch đến khu vực
ven bờ mỗi năm, bãi tắm đang đối mặt với nhu cầu về hoạt động vui chơi giải trí
ngày càng tăng. Du lịch là ngành công nghiệp đứng thứ ba trên thế giới và là
ngành kinh tế chủ đạo của nhiều vùng.
Do đó, có sự cạnh tranh ngày càng tăng trong việc sử dụng tài nguyên nước ven bờ
và các khu vực bãi tắm.
Các hoạt động trên bãi tắm đang trở
nên đa dạng hơn, từ đua xe chạy bằng diều tới lái xuồng cao tốc; bơi lội cho tới
đua thuyền buồm và từ cưỡi ngựa cho đến các buổi tiệc nướng bãi tắm. Nhiều hoạt
động, đặc biệt là các hoạt động có đông người tham gia, yêu cầu có các hình thức
quản lý để làm giảm các mâu thuẫn có thể xảy ra của các nhóm người sử dụng
và khắc phục những trở ngại để cung
cấp nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Không chỉ những mâu thuẫn về nhu cầu của
người sử dụng cần được
giải quyết mà nhu cầu khác biệt của người dân địa phương và khách du lịch cũng
cần được xem xét. Các yêu cầu của người dân địa phương khác với các yêu cầu của
khách du lịch và cân bằng nhu cầu của riêng họ là yếu tố chính trong việc quản
lý và khai thác sử dụng bãi tắm thành công.
Bãi tắm có thể sử dụng cho một số mục
đích sau:
- vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng;
- bảo vệ dải ven bờ;
- tổ chức hoạt động thể thao;
- tổ chức sự kiện giáo dục, văn hóa -
xã hội, tôn giáo hoặc thể thao;
- bảo tồn thiên nhiên;
- đánh bắt thủy sản;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An ninh, an toàn là vấn đề ngày càng
quan trọng ở các bãi tắm,
và hiện nay, các đơn vị khai thác bãi tắm và cơ quan có thẩm quyền ở địa phương
quan tâm nhiều hơn tới sự an toàn của con người và bảo vệ môi trường tự nhiên.
Không phải tất cả các bãi tắm đều có
thể dễ tiếp cận, nhưng cần được tiếp cận càng dễ càng tốt. Khi có thể, cần cho
mọi người sử dụng bãi tắm tiếp cận tất cả các trang thiết bị và cơ sở vật chất bãi tắm, kể
cả những người có nhu cầu cụ thể (ví dụ như bãi đỗ xe tại những khu vực quy định,
dịch vụ vệ sinh, dịch vụ sơ cứu, dịch vụ nhà hàng, quán bar và các thông tin hữu
ích tại lối vào bãi tắm).
4.2 Lợi ích
của việc tuân thủ tiêu chuẩn
4.2.1 Lợi ích
Có nhiều lợi ích bền vững liên quan đến
tiêu chuẩn này. Giá trị của tiêu chuẩn này đối với các điểm đến du lịch là tiêu
chuẩn không chỉ giúp các đơn vị khai thác bãi tắm cung cấp các trải nghiệm tốt
hơn cho người sử dụng bãi tắm, mà còn giúp cải thiện cơ cấu kinh tế - xã hội của
các khu nghỉ dưỡng ven bờ
và cộng đồng địa phương ven bờ nói chung. Tiêu chuẩn này nhằm:
a) quy định về quản lý bãi tắm tin cậy
và nhất quán;
b) có tầm nhìn về bãi tắm tốt hơn khi
hoạch định các chính sách về pháp luật và quy định liên quan đến vùng ven bờ;
c) hài hòa quy định của quốc gia với hệ
thống toàn cầu;
d) nâng cao nhận thức và thông tin về
các vấn đề và rủi ro bãi tắm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) khuyến khích theo dõi và đánh giá;
g) cung cấp thông tin về quản lý môi
trường chung trên bãi tắm;
h) góp phần nâng cao nhận thức của người
dân và cam kết phát triển bền vững;
i) góp phần bảo vệ môi trường bãi tắm;
j) gia tăng các trải nghiệm cho du
khách và sự hài lòng của người sử dụng thông qua cung cấp dịch vụ có chất lượng,
để xây dựng niềm tin của khách hàng,
tăng nhu cầu du lịch tới điểm đến và kéo theo sự tăng trưởng kinh tế
cho khu vực.
4.2.2 Các rủi ro
Có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn khi giữ
nguyên hiện trạng và không áp dụng tiêu chuẩn để quản lý bãi tắm, ví dụ như:
a) Ảnh hưởng về mặt
kinh tế:
- bỏ lỡ sự cạnh tranh với các bãi tắm
lân cận;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đầu tư vào các sản phẩm du lịch
nghèo nàn;
- hình ảnh tiêu cực trong truyền
thông;
- quản lý cơ sử vật chất và trang thiết
bị yếu kém.
b) Hệ quả về mặt xã hội:
- không đáp ứng sự mong đợi của người
sử dụng;
- vấn đề về sức khỏe và an toàn như
tai nạn, bệnh tật;
- vấn đề về nhận thức như người dân định
cư xa bãi tắm;
- có hoạt động tội phạm và hành vi quấy
nhiễu;
- quản lý quy hoạch không tốt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Mối liên
hệ giữa hoạt động khai thác bãi tắm với quản lý mối nguy
Tiêu chuẩn này cung cấp cách thức tốt
nhất để quy hoạch thiết kế bãi tắm phù hợp với chiến lược thích ứng với biến đổi
khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Ví dụ, ngập lụt và xói lở ven bờ liên
tục xảy ra khi gia tăng tần suất các đợt lũ nghiêm trọng do tác động của biến đổi
khí hậu và thiên tai ngày càng khốc liệt. Mặc dù vậy, cơ sở hạ tầng bãi
tắm thường chỉ bị hư hại
khi chúng nằm trong khu vực có trị số biến động vùng bờ (ví dụ: xây dựng quá gần
mức đỉnh triều cường). Vấn đề chính ở
đây là việc thiếu các quy định chuẩn về công trình xây dựng và kiểm soát phát
triển, đặc biệt liên quan đến xây dựng cơ sở vật chất bãi tắm.
Đối với các hoạt động vui chơi giải
trí cụ thể trên bãi tắm và hoạt động liên quan đến môi trường nước, ngoài các
quy định về công trình xây dựng, khuyến nghị nên có quy định kỹ thuật tổng thể
để trợ giúp các nhà xây dựng, phát triển bãi tắm trong việc quy hoạch thiết kế và quản lý
bãi tắm. Tất cả các quy định kỹ thuật phải hợp lý và khoa học, do đó, cần thiết
có thêm các sở cứ và/hoặc các nghiên cứu thực tế (nghĩa là việc đánh giá rủi ro
bãi tắm, xem 4.5). Cần phải nêu rõ các sở cứ và/hoặc các nghiên cứu thực tế trước khi
xây dựng quy định kỹ thuật.
Khuyến nghị đơn vị khai thác bãi tắm
nên xây dựng quy định kỹ thuật về các khía cạnh sau:
a) hướng dẫn thiết kế tiếp cận bãi tắm;
b) hướng dẫn thiết kế và xây dựng cơ sở vật chất (dịch
vụ tiện ích) bãi tắm;
c) kiểm soát các khu vực (không thuận
lợi, có nguy cơ rủi ro) trên bãi tắm;
d) bảo tồn, giữ gìn môi trường bãi tắm;
e) xây dựng và quản lý các khu chức
năng của bãi tắm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) thông tin về an toàn bãi tắm;
h) quản lý và duy trì hiệu quả bãi
tắm.
4.4 Quyền sử
dụng bãi tắm
Cần làm rõ quyền sử dụng, trách
nhiệm và các phạm vi quy định khác đối với bãi tắm. Nếu là bãi tắm công cộng,
đơn vị khai thác bãi tắm phải thông tin rõ đó là bãi tắm công cộng, ngay cả khi
bãi tắm nằm ở phía trước một
khách sạn và người sử dụng có thể (trên lý thuyết) lui tới tất cả các bãi
tắm. Trách nhiệm của đơn vị khai thác bãi tắm phải làm rõ nếu một phần diện
tích của bãi tắm có thể do bên khai thác thứ ba (tư nhân) nhận chuyển nhượng hoặc
thuê.
4.5 Lập kế
hoạch
4.5.1 Nhận diện
các rủi ro về sức khỏe
Đơn vị khai thác bãi tắm hàng năm phải
xây dựng, cập nhật, rà soát lại và duy trì thực hiện một quy trình bằng văn bản để nhận
diện các rủi ro có thể ảnh hưởng đến sức khỏe
và lợi ích của người sử dụng, trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến các hoạt động,
dịch vụ, công trình và tài nguyên của bãi tắm. Việc nhận diện các rủi ro tiềm ẩn
về sức khỏe đối với người sử dụng bãi tắm phải bao gồm các nhóm rủi ro liên
quan đến;
- điểm cung cấp nước uống;
- vệ sinh môi trường bãi tắm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- điều kiện thủy triều có nguy cơ gây
mất vệ sinh môi trường bãi tắm;
- mưa lớn gây ngập lụt, nước thải và
chất thải rắn chảy xuống bãi tắm, chất lượng nước kém do ô nhiễm tạm
thời;
- các đặc điểm địa chất, địa hình và địa
mạo của bãi tắm (ví
dụ như bề mặt bãi, cấu trúc nhân tạo, nền đá);
- xói lở vùng bờ và lũ lụt;
- động thực vật, bao gồm cả sinh vật
dưới nước;
- công trình và trang thiết bị dịch vụ
tại bãi tắm;
- thông tin và cảnh báo an toàn cơ bản.
Kết quả áp dụng từng tiêu chí đặt ra
trong danh sách nêu trên phải dựa trên các bằng chứng khách quan cho phép xác
minh các kết quả của tất cả các đánh giá đã thực hiện.
Chất lượng nước tắm cần tuân thủ các
hướng dẫn về chất lượng theo quy định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (xem tài liệu
tham khảo [11]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị khai thác bãi tắm phải có trách
nhiệm:
a) xây dựng kế hoạch cụ thể bằng văn bản
cho các tình huống khẩn cấp để ngăn ngừa và giảm tác động và rủi ro liên quan;
nội dung kế hoạch này phải bao gồm:
- xác định các nguồn lực để giải quyết
các tình huống khẩn cấp;
- xác định và chỉ rõ các cơ quan có
trách nhiệm và có thẩm quyền liên quan đến các ứng phó trong những tình huống
này;
b) xây dựng kế hoạch ứng phó khẩn cấp
với các bên liên quan và thiết lập hệ thống phối hợp với họ;
c) chuẩn bị các nguồn lực cần thiết để
thực hiện kế hoạch khẩn cấp;
d) rà soát và lưu lại các kế hoạch khẩn
cấp không hiệu quả qua các diễn tập thực tế mỗi năm và mỗi khi có tai nạn hoặc
phát sinh trường hợp khẩn cấp và sửa đổi cho phù hợp;
e) thông báo các kế hoạch khẩn cấp đã
được cập nhật tới người kiểm soát các dịch vụ khẩn cấp.
4.5.3 Kế hoạch tổ
chức hoạt động, khai thác và bảo trì bãi tắm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) phân định mùa tắm và ngoài mùa tắm;
b) tổ chức và khai thác sử dụng bãi tắm
theo các mùa khác nhau trong năm, trong đó tập trung vào mùa tắm;
c) tổ chức và khai thác sử dụng các
khu chức năng thuộc bãi tắm (ví dụ: khu vực quây phao, khu vực thuyền máy và
khu vực cầu tàu nổi);
d) xác định, tổ chức và khai thác sử dụng
các điểm tiếp cận bãi tắm;
e) xác định các quy định hiện hành (quốc
gia/địa phương) đối với mọi hoạt động trên bãi tắm (quán bar, địa điểm ăn uống
ngoài trời, các lệnh cấm, các biển báo,...);
f) phân khu sử dụng và sức chứa của
bãi tắm (xem Phụ lục A).
Đơn vị khai thác bãi tắm có trách nhiệm
thực hiện các công việc liên quan đến bảo trì bãi tắm, gồm:
- phân công nhân viên (chuyên trách)
có nhiệm vụ đảm bảo cơ sở hạ tầng nằm trên bãi tắm phải được duy trì trong tình
trạng tốt;
- chỉ định nhà cung ứng thực
hiện bảo trì các công trình tại bãi tắm, đảm bảo xây dựng các hướng dẫn để đạt
mức chất lượng và dịch vụ theo quy định trong tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- duy trì các công trình và trang thiết
bị bãi tắm trong điều kiện sử dụng tốt và thiết lập các hoạt động cần thiết để
đảm bảo khai thác và bảo quản đúng quy định;
- rà soát định kỳ và ghi lại các hoạt
động bảo trì để đảm bảo các công trình và trang thiết bị vận hành chính xác (nếu
có thể kiểm tra trong
quá trình vệ sinh các công trình và trang thiết bị và đặc biệt chú ý đến hoạt động
bảo trì dự phòng).
Tất cả các ý kiến của người sử dụng về
các công trình và trang thiết bị trong bãi tắm phải được tiếp nhận, kiểm tra,
đánh giá để sửa chữa, bảo trì, đảm bảo điều kiện dịch vụ an toàn và vệ sinh.
Tất cả các nhân viên thực hiện công việc
bảo trì trên bãi tắm phải có đủ trình độ và đơn vị khai thác bãi tắm phải đảm bảo
nhân viên bảo trì có đủ trang thiết bị và công cụ lao động để thực hiện các hoạt
động đúng quy định. Nếu nhân viên bảo
trì tiếp xúc với người sử dụng
bãi tắm thì các nhân viên bảo trì này phải mặc đồng phục để dễ nhận diện và phải
biết về các quy tắc ứng xử để chăm sóc khách hàng.
Cùng với nhân viên bảo trì, đơn vị khai
thác bãi tắm phải xác định các chỉ số theo dõi chất lượng dịch vụ và
đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải có kế hoạch
theo dõi và bảo trì theo các yêu cầu sau:
- theo dõi và bảo trì tất cả các công
trình và trang thiết bị tại bãi tắm, kể cả di động hoặc cố định;
- đảm bảo các công trình và trang thiết
bị trong tình trạng tốt để sử dụng theo yêu cầu;
- đảm bảo cung cấp dịch vụ phù hợp với
nhu cầu của người sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phối hợp với quá trình kiểm tra, đánh
giá các hoạt động đã được thực hiện;
- đáp ứng tình huống phát sinh do điều kiện môi
trường đặc trưng của từng bãi tắm.
Nhiệm vụ bảo trì dự phòng nên thực hiện
trong thời gian bãi tắm có mức hoạt động thấp. Trường hợp bắt buộc phải
bảo trì sửa chữa trong thời gian bãi tắm có mức hoạt động cao, đơn vị khai thác
bãi tắm phải công bố, thông báo và cung cấp dịch vụ thay thế cho người sử dụng.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải sử dụng
đủ nhân lực và nguồn lực vật chất để thiết lập hệ thống bảo trì sửa chữa nhằm
đưa các công trình đang sửa chữa trở lại sử dụng càng sớm càng tốt. Đơn vị khai
thác bãi tắm cũng phải quy định thời gian sửa chữa phù hợp với các vấn đề và mức
độ hư hỏng của công trình.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải thiết lập
một hệ thống thông tin liên lạc hiệu quả để tất cả các bên cung cấp dịch vụ liên quan đều
có thể liên hệ với
bộ phận dịch vụ bảo trì và thông báo cho bộ phận này biết về các sự cố trong vận
hành hoặc bảo trì các công trình. Đồng thời, đơn vị khai thác bãi tắm cũng phải
có phương thức thích hợp để người sử dụng thông báo mọi bất thường về các công
trình đến bộ phận dịch vụ bảo trì.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải lưu giữ
thông tin về các hoạt động giám sát.
4.6 Trao đổi
thông tin với các bên liên quan
Đơn vị khai thác bãi tắm phải phân
công người chịu trách nhiệm về trao đổi thông tin và thiết lập các kênh thông
tin liên lạc cần thiết, nhằm:
a) cung cấp thông tin cho người sử dụng
về các dịch vụ và khi không có sẵn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) trả lời khiếu nại, kiến nghị và
tham vấn ý kiến của người sử dụng và các nhóm đối tượng quan tâm khác;
d) cung cấp thông tin về pháp luật và
quy định liên quan có thể ảnh hưởng đến người sử dụng:
e) cung cấp thông tin về môi trường và
chất lượng nước.
4.7 Xúc tiến
quảng bá bãi tắm
Đơn vị khai thác bãi tắm phải
lập danh sách các dịch vụ có sẵn cho người sử dụng. Các thông tin quảng bá tới
người sử dụng bãi tắm phải liên quan đến:
a) dịch vụ được cung cấp;
b) phương thức khiếu nại, kiến nghị;
c) các chỉ số dịch vụ và cam kết của
đơn vị khai thác bãi tắm;
d) các chỉ số đạt được liên quan đến rủi
ro về sức khỏe và an toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) các mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn
hiện tại và kết quả đạt được của giai đoạn trước;
g) giá cả và thời gian hoạt động.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải quảng bá
ở nơi công cộng thông tin chính của các dịch vụ quan trọng nhất và chỉ dẫn nơi cung
cấp nội dung đầy đủ cho người sử dụng.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải có
phương thức phù hợp để đảm bảo các thông tin xúc tiến quảng bá về bãi tắm đến với người
sử dụng đầy đủ, chính xác và rõ ràng.
Ngôn ngữ sử dụng trong cung cấp thông
tin phải là tiếng
Việt. Ngoài ra, phải sử dụng ít nhất một ngôn ngữ nước ngoài, do đơn vị khai thác
bãi tắm xác định, để cung cấp thông tin (tốt nhất là tiếng Anh). Cũng nên định dạng các thông
tin để người có nhu cầu cụ thể/người khuyết tật có thể tiếp cận được.
Phải xác định người chịu trách nhiệm về
việc chọn lựa thông tin xúc tiến quảng bá, sử dụng các kênh quảng bá, cập nhật
định kỳ thông tin và gỡ xuống khi thông tin lỗi thời.
4.8 Đo lường
kết quả thực hiện
Đơn vị khai thác bãi tắm có trách nhiệm:
- thiết lập một hệ thống chỉ số liên
quan đến quá trình phát triển của bãi tắm, tác động môi trường, sức khỏe và sự
hài lòng của người sử dụng và mức độ chất lượng của các dịch vụ cung cấp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đưa ra phương thức đo lường sự hài
lòng của khách hàng.
4.9 Sự hài
lòng và thông tin phản hồi của khách hàng
Đơn vị khai thác bãi tắm phải có hệ thống
phản hồi các khiếu nại, kiến nghị của người sử dụng, hướng dẫn giải quyết khiếu
nại này và có nhân viên chuyên trách. Đơn vị khai thác bãi tắm phải thực hiện
khảo sát sự hài lòng của khách hàng theo định kỳ hàng năm. Kết quả các cuộc khảo
sát phải được tổng hợp và trình bày dưới định dạng dễ tiếp cận sử dụng cho việc
tham khảo sau này (nghĩa là toàn bộ tài liệu báo cáo sự cố hàng năm).
5 Cơ sở hạ tầng
5.1 Khái
quát
Đơn vị khai thác bãi tắm phải biết các
quy định hiện hành về công trình xây dựng và vùng ven bờ, đồng thời tuân thủ
các yêu cầu tối thiểu về dịch vụ và cơ sở hạ tầng tại Phụ lục C của
tiêu chuẩn này.
Một số quy định đối với các hoạt động
vùng ven bờ bao gồm:
- các quy định về công trình xây dựng
đặc biệt quan trọng đối với các vùng ven bờ dễ sạt lở;
- các quy định về an toàn đảm bảo các
giới hạn an toàn, phù hợp đối với từng khu vực riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- duy trì các dịch vụ tiện ích và dịch
vụ vệ sinh;
- quản lý chung (thường xuyên kiểm tra
và điều chỉnh);
- đào tạo/huấn luyện đội ngũ nhân
viên.
5.2 Cơ sở hạ
tầng cố định
5.2.1 Dịch vụ vệ
sinh
5.2.1.1 Yêu cầu chung
Các công trình dịch vụ vệ sinh phải
bao gồm:
- nhà vệ sinh;
- điểm tắm tráng và rửa
chân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị khai thác bãi tắm phải lập và
lưu hồ sơ giám sát về dịch vụ vệ sinh.
Căn cứ vào kết quả khảo sát về sự hài
lòng của khách hàng và/hoặc để xuất cải tiến của người sử dụng, đơn vị khai thác
bãi tắm phải thông báo cho nhà cung ứng các vấn đề có liên quan đến dịch vụ vệ
sinh.
Nước thải từ nhà vệ sinh phải được xử
lý riêng và không được xả vào khu vực bãi tắm hoặc sông, suối, kênh, rạch, nguồn
tiếp nhận.
Tất cả dịch vụ vệ sinh tại bãi tắm phải mở cửa
cho người sử dụng trong thời gian bãi tắm hoạt động. Thời gian mở cửa do đơn vị
khai thác bãi tắm quy định và thông báo cho người sử dụng (vì thời gian hoạt động
có thể thay đổi theo mùa trong năm).
Trường hợp là bãi tắm cho mọi đối tượng
tiếp cận, bãi tắm phải có các dịch vụ vệ sinh phù hợp với người có nhu cầu cụ
thể.
Các công trình dịch vụ vệ sinh phải được
chỉ dẫn ngay tại
các đường chính vào bãi tắm, vị trí bảng chỉ dẫn do đơn vị khai thác bãi tắm
xác định và được chỉ rõ trên bản
đồ, sơ đồ (xem 6.1.5).
Các công trình dịch vụ vệ
sinh phải có thiết kế phù hợp với môi trường tự nhiên hoặc đô thị của khu vực.
Tất cả các công trình và trang thiết bị
trong dịch vụ vệ sinh phải được xác định trong kế hoạch bảo trì, sửa chữa và vệ
sinh của bãi tắm.
Tất cả nhân viên vệ sinh phải mặc đồng
phục để dễ nhận diện và phải biết về các quy tắc ứng xử để chăm sóc khách hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1.2 Nhà vệ sinh
Đơn vị khai thác bãi tắm phải xác định
đủ số lượng nhà vệ sinh để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và phù hợp với sức
chứa của bãi tắm (đã được xác định trong kế hoạch tổ chức).
Nhà vệ sinh phải có các trang thiết bị
và vật dụng sau:
a) Xí, tiểu;
b) sàn chống trơn trượt;
c) thùng rác có nắp;
d) giấy vệ sinh;
e) giá đựng hoặc móc treo quần áo;
f) thông gió tự nhiên hoặc
nhân tạo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp là bãi tắm cho mọi đối tượng
tiếp cận, bãi tắm phải
có ít nhất một nhà vệ sinh phù hợp với người có nhu cầu cụ thể.
5.2.1.3 Điểm tắm
tráng và rửa chân
Bãi tắm phải có điểm tắm tráng nước ngọt,
ngoại trừ các trường
hợp sau:
- trái với quy định pháp luật;
- bãi tắm có vị trí nằm trong khu dân
cư hoặc khu vực khan hiếm nước ngọt.
Nếu rơi vào cả hai trường hợp nêu
trên, bãi tắm vẫn phải có điểm rửa chân.
Phải đảm bảo đủ nước sử dụng cho điểm
tắm tráng và rửa chân.
Phải có đủ số lượng điểm tắm tráng và
rửa chân đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và phù hợp với sức chứa của bãi tắm.
Điểm tắm tráng và rửa chân (nếu có thể)
nên có thiết bị phù hợp để tiết kiệm nước và xử lý nước thải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) sử dụng xà phòng;
b) tránh lãng phí nước;
c) nước không uống được.
Nếu điểm tắm tráng và điểm rửa chân có
nền xây, nền này phải cao hơn cát để thoát nước. Bề mặt nền phải sạch sẽ và
không có rêu. Nếu điểm tắm tráng và rửa chân nằm trực tiếp trên cát, cần phải
có biện pháp kiểm soát sự phát triển của thực vật trong cát ở khu vực xung
quanh điểm tắm tráng.
Trong cả hai trường hợp trên, phải
tránh làm đọng nước ở khu vực xung quanh.
Trường hợp là bãi tắm cho mọi đối tượng
tiếp cận, bãi tắm phải có điểm tắm tráng hoặc điểm rửa chân phù hợp với người
có nhu cầu cụ thể.
5.2.2 Điểm cung cấp
nước uống
Nếu bãi tắm có điểm cung cấp nước uống,
phải áp dụng các biện pháp bảo vệ để tránh nguy cơ vật nuôi gây mất vệ sinh.
Trường hợp là bãi tắm cho mọi đối tượng
tiếp cận, bãi tắm phải có ít nhất một điểm cung cấp nước uống phù hợp với người
có nhu cầu cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3 Tủ đựng đồ và
phòng thay quần áo
Nếu bãi tắm có phòng thay quần áo, phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- sàn không trơn trượt;
- có móc quần áo;
- thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo;
- có ghế đầu hay ghế dài.
Phòng thay quần áo nên bố trí gần lối
vào.
Nếu bãi tắm có dịch vụ tủ đựng đồ, phải
để người sử dụng cất đồ đạc cá nhân. Điểm cung cấp dịch vụ tủ đựng đồ phải có
thiết kế phù hợp với cảnh quan thiên nhiên hoặc đô thị của khu vực xung quanh.
5.3 Cơ sở hạ
tầng tạm thời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị khai thác bãi tắm phải cung cấp
phương tiện che nắng cho người sử dụng. Tại những nơi có thể thực hiện được,
khuyến khích các phương tiện che nắng tự nhiên phù hợp với nhu cầu của người sử
dụng. Xem Phụ lục D để có thêm hướng dẫn.
5.3.2 Cơ sở hạ tầng tạm
thời khác
Cơ sở hạ tầng tạm thời khác trên bãi tắm
có thể bao gồm: ghế tắm nắng, nhà vệ sinh di động, điểm tắm tráng di động và
chòi/ghế quan sát. Cơ sở hạ tầng tạm thời phải phù hợp với môi trường thiên
nhiên và kiến trúc, đồng thời phải đáp ứng các tiêu chí riêng về môi trường và
thẩm mỹ.
Các cơ sở hạ tầng tạm thời này
phải được kiểm tra và bảo trì, sửa chữa thường xuyên để đảm bảo sử dụng an toàn. Đơn vị
khai thác bãi tắm ít nhất phải kiểm tra những nội dung sau:
- mức độ sạch sẽ của thiết bị;
- điều kiện sử dụng thiết bị;
- ảnh hưởng của sơn và các vật
liệu khác dùng khi bảo trì, sửa chữa cơ sở hạ tầng và trang thiết bị;
- các rủi ro tiềm ẩn liên quan làm thiết
bị hư hỏng và trục trặc.
Nên sử dụng các sản phẩm, vật liệu
thân thiện với môi trường trong mọi trường hợp có thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1 Nguyên tắc
chung
Đơn vị khai thác bãi tắm phải quy hoạch
đường vào cho các phương tiện tới bãi tắm và xây dựng cách thức để đảm bảo đường
vào được duy trì và sử dụng trong điều kiện thích hợp. Các kết quả phải được
ghi lại và phân tích để có thể tiến hành cải tiến.
a) Tất cả các bãi tắm phải được tiếp cận
càng nhiều càng tốt.
b) Nếu là bãi tắm công cộng,
thông tin này phải được đơn vị khai thác bãi tắm thông báo.
c) Miễn phí khi tiếp cận bãi tắm công
cộng, tuy nhiên, ở một số bãi tắm
công cộng có thể phải trả một khoản phí nhỏ và hợp lý.
d) Đường vào bãi tắm phải luôn an
toàn, sạch sẽ và được bảo trì, sửa chữa.
e) Đa số bãi tắm phải quy định hoàn
toàn không có phương tiện giao thông. Các phương tiện (ngoại trừ các phương tiện
lưu thông với mục đích vệ sinh và an toàn, như phương tiện cấp cứu) không được
cho phép vào bãi tắm. Đơn vị khai thác bãi tắm phải bố trí đường vào cho các
phương tiện đến khu vực đỗ xe của bãi tắm.
5.4.2 Trách nhiệm
Đơn vị khai thác bãi tắm phải phân
công nhân viên (chuyên trách) có nhiệm vụ đảm bảo các khu vực và điểm tiếp cận
phải giữ được chất lượng theo quy định trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.3 Các yêu cầu
chung về khả năng tiếp cận
Đường vào bãi tắm phải có các đoạn đường
dốc thoai thoải thuận tiện phù hợp với người có nhu cầu cụ thể/người khuyết tật.
Nếu có thể, đường dẫn tới khu vực mặt nước cũng cần phải thuận tiện.
Trường hợp là bãi tắm cho mọi đối tượng
tiếp cận, phải có đường phù hợp với người có nhu cầu cụ thể dẫn tới các khu vực
cao hơn, khu vực tắm tráng và dẫn tới tất cả các công trình và trang thiết bị của bãi
tắm. Trường hợp bãi tắm được cơ quan có thẩm quyền công nhận, tại lối vào của bãi
tắm cho mọi đối tượng tiếp cận phải có biển báo rõ ràng và phù hợp với biển báo
tiếp cận cho mọi đối tượng theo quy định tại TCVN 4898 (ISO 7001).
5.4.4 Bãi đỗ xe
Tại những bãi tắm có bãi đỗ xe, bãi đỗ
xe phải được duy trì trong điều kiện hoạt động thích hợp và phải được trông, giữ
tốt. Trường hợp xảy ra sự cố thì phải báo cáo cho người có trách nhiệm quản lý
bãi đỗ xe.
Bãi đỗ xe phải có chỗ đỗ xe cho người
khuyết tật.
Trường hợp bãi tắm có thu tiền gửi xe,
giá gửi xe phải được niêm yết tại lối vào bãi đỗ xe.
5.4.5 Tiếp cận của
các phương tiện bị cấm
Nghiêm cấm cắm trại trái phép, lái xe
và đổ rác trên bãi tắm. Thông tin về các quy định này phải được thông báo, niêm
yết tại bãi tắm. Các phương tiện, ngoại trừ các phương tiện lưu thông cho mục
đích vệ sinh và an toàn (ví dụ như di chuyển thiết bị cứu nạn, cứu hộ hoặc phương tiện
cấp cứu) không được vào bãi tắm. Đối với trường hợp không thể cấm hoàn toàn các
phương tiện thì phải có lý do phù hợp và được quản lý riêng. Phải quy định các
khu vực lái xe, đỗ xe, cũng như khu vực cấm xe; và cảnh sát hoặc nhân viên giữ
gìn trật tự giao thông phải luôn kiểm soát bãi tắm. Đối với phương tiện được
phép lưu thông, tại tất cả các thời điểm, các phương tiện này cũng không được
phép vào khu vực triều cường. Đa số bãi tắm phải quy định hoàn toàn không có
phương tiện giao thông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp có sự kiện đặc biệt,
liên quan đến việc sử dụng phương tiện trên bãi tắm, phải lập kế hoạch quản lý
đặc biệt để ngăn ngừa tổn hại đến hệ sinh thái cũng như ngăn ngừa rủi ro cho
người sử dụng bãi tắm. Bãi đỗ cho xe cấp cứu phải được bố trí gần bãi tắm. Nếu
cần thiết, phải bổ sung thêm các nguồn lực (ví dụ: nhân viên vệ sinh và nhà vệ
sinh di động) để đảm bảo duy trì mức chất lượng dịch vụ không giảm.
6 Cung cấp dịch vụ
6.1 Dịch vụ
thông tin
6.1.1 Thông tin về
các dịch vụ được cung cấp tại bãi tắm
Đơn vị khai thác bãi tắm phải phân
công nhân viên (chuyên trách) có nhiệm vụ đảm bảo người sử dụng được thông báo
đầy đủ về mọi vấn đề liên quan tới an toàn, sử dụng bãi tắm và các tiện ích bãi
tắm, cụ thể như sau:
- thông tin về đơn vị khai thác bãi tắm;
- nội quy bãi tắm;
- các vấn đề an toàn;
- các vấn đề về vệ sinh, y tế và môi
trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị khai thác bãi tắm phải thông
báo khoảng thời gian mùa tắm cho người sử dụng bãi tắm, ghi rõ thời gian dự kiến
có mức hoạt động cao (số lượng người sử dụng nhiều nhất).
Đơn vị khai thác bãi tắm phải quy định
và thông báo về các dịch vụ tối thiểu cung cấp cho người sử dụng trong suốt
mùa tắm và ngoài mùa tắm.
Đối với tất cả các dịch vụ cung cấp,
phải xác định thời gian biểu cũng như điều kiện sử dụng và tiếp cận tới bãi tắm
của người sử dụng, kể cả các loại thuế
và mức thuế áp dụng.
Đối với tất cả các dịch vụ có yêu cầu
trả tiền tại bãi tắm, giá của từng dịch vụ phải được niêm yết rõ ràng để người
sử dụng có thể nhìn thấy.
Đơn vị khai thác bãi tắm nên thống nhất
kiểu dáng và thiết kế của tất cả các biển báo.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải thiết lập
cơ chế cần thiết để đảm bảo thông tin tới người sử dụng bãi tắm phải đầy đủ,
cập nhật định kỳ và bằng các ngôn ngữ thông dụng.
Nhân viên chịu trách nhiệm truyền
thông phải thông báo cho người sử dụng bãi tắm khi có dịch vụ mới được cung cấp
tại bãi tắm, cũng như khi dịch vụ đang được cung cấp có các sửa đổi hoặc điều
chỉnh lại cho phù hợp. Tại các đường chính vào bãi tắm, do đơn vị khai thác bãi
tắm xác định, phải có bản đồ, sơ đồ về vị trí của các cơ sở vật chất và
dịch vụ.
CHÚ THÍCH: ISO 28564-1 cung cấp các hướng
dẫn để thiết kế bản đồ, sơ đồ.
Các thông tin trên bản đồ, sơ đồ, tối
thiểu phải bao gồm các nội dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) vị trí của các dịch vụ khác nhau;
c) ngày, giờ sử dụng dịch vụ theo mùa
vụ;
d) nội quy bãi tắm;
e) thông tin về an toàn;
f) thông tin về vệ sinh và môi trường;
g) vị trí nhà vệ sinh.
Bên cạnh các hình thức thông tin khác,
hệ thống thông tin nên sử dụng biển báo theo quy định tại TCVN 4898 (ISO 7001).
6.1.2 Thông tin du
lịch
Bãi tắm nên có một điểm thông tin niêm
yết thông tin du lịch của địa phương và khu vực xung quanh mà người sử dụng bãi
tắm có thể cần và quan tâm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3 Thuế và phí
Cơ quan có thẩm quyền tại địa
phương/đơn vị khai thác bãi tắm nên cân nhắc việc thu phí từ các sự kiện được tổ
chức tại khu vực bãi tắm, và nên sử dụng nguồn thu này để phát triển bãi tắm hoặc
địa phương.
6.1.4 Thông tin về
nội quy bãi tắm
Thông tin về nội quy bãi tắm cho người
sử dụng phải được thông báo, niêm yết tại các đường chính vào bãi tắm. Các ký
hiệu đồ họa để truyền đạt thông tin này phải được người sử dụng hiểu, bất kể họ
thuộc quốc tịch nào.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải xây dựng
nội quy bãi tắm cho người sử dụng, bao gồm ít nhất các nội dung sau:
- việc mang theo vật nuôi;
- khỏa thân;
- chất thải bùn cặn và thùng rác ở những
địa điểm trái phép;
- cắm trại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các phương tiện không được phép hoạt
động;
- sử dụng chất tẩy rửa tại điểm
tắm tráng ngoài trời;
- các hoạt động có thể làm phiền người
khác (ví dụ: tiếng ồn, môn thể thao không được phép hoạt động);
- khu vực nhạy cảm với môi trường;
- phân khu hoạt động.
6.1.5 Thông tin về
an toàn
Tại các đường chính vào bãi tắm phải
có bảng thông tin về dịch vụ cứu nạn, cứu hộ tại bãi tắm và các khuyến nghị về
sức khỏe cho người sử
dụng.
Các bảng thông tin phải có ít nhất các
nội dung sau:
- bản đồ hoặc sơ đồ bãi tắm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cờ và ý nghĩa của cờ trên bãi tắm
(xem tài liệu tham khảo [8]);
- vị trí của các dịch vụ an toàn, giám
sát và cứu nạn, cứu hộ;
- cách liên lạc với người kiểm soát
các dịch vụ khẩn cấp;
- ngày, giờ dịch vụ cứu nạn, cứu hộ hoạt
động theo mùa vụ;
- vị trí của dịch vụ sơ cứu và điện
thoại khẩn cấp.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải thông
báo cho người sử dụng bãi tắm nếu cả bãi tắm hoặc một phần của bãi tắm đóng cửa
hoặc hạn chế sử dụng.
CHÚ THÍCH: Thông tin chi tiết về các
biển báo liên quan đến thông tin vệ sinh và môi trường xem trong ISO 20712-3.
6.1.6 Thông tin về
vệ sinh/môi trường
Tại các đường chính vào bãi tắm, phải
có thông tin liên quan đến vệ
sinh/môi trường, ít nhất gồm các nội dung sau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) những rủi ro vệ sinh tiềm ẩn tại ở
bãi tắm và cách phòng ngừa;
c) các khu vực nhạy cảm về môi trường
tại bãi tắm hoặc xung quanh bãi tắm.
6.2 Dịch vụ
an toàn bãi tắm
6.2.1 Khái quát
Mặc dù đã có nhiều nguyên tắc an toàn
chung để bảo vệ người lao động (xem tài liệu tham khảo [10]), nội dung trong điều
này đề cập đến sự an toàn của người sử dụng.
Trách nhiệm của đơn vị khai thác bãi tắm
là giảm thiểu nguy cơ tai nạn thương tích hoặc đuối nước cho người sử dụng. Nên
kế thừa, phát triển từ kế hoạch an toàn của địa phương, đồng thời cân nhắc đến
các biện pháp hữu ích sau:
- thông tin và giáo dục;
- không cho tiếp cận và/hoặc đưa ra
các cảnh báo;
- giám sát và cung cấp thiết bị cứu nạn,
cứu hộ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng thời, các biện pháp này có thể là
chiến lược phòng chống đuối nước.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải thực hiện
đánh giá rủi ro bãi tắm đầy đủ trước khi thực hiện các dịch vụ an toàn trên bãi
tắm. Đánh giá rủi ro nên nêu bật các biện pháp kiểm soát an toàn bãi tắm thích hợp
với khu vực bãi tắm do đơn vị khai thác bãi tắm chịu trách nhiệm.
Mục đích của một đánh giá rủi ro nhằm:
a) đảm bảo nhận thức đúng các sự cố tiềm
ẩn về an toàn;
b) kiểm tra sự phù hợp của các biện
pháp kiểm soát hiện tại (bao gồm cả kế hoạch ứng phó khẩn cấp);
c) xác định những biện pháp cần thiết
để giảm rủi ro ở mức cho
phép;
d) ưu tiên xác định các rủi ro không
mong muốn trước khi đánh giá và quyết định các hành động tiếp theo.
Đánh giá rủi ro cần tuân thủ và sử dụng
các nguyên tắc của TCVN ISO 31000 (ISO 31000) và TCVN ISO/IEC 31010 (ISO/IEC
31010).
Các dịch vụ an toàn bãi tắm nên được
xác định và thực hiện theo kết quả đánh giá rủi ro của bãi tắm. Người có thẩm quyền đánh
giá rủi ro cần rà soát lại đánh giá rủi ro hàng năm. Các biện pháp kiểm soát được
xác định từ kết quả đánh giá rủi ro nên được phân ra theo các nhóm nội dung
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- biển báo và phân khu hoạt động;
- nhân viên cứu nạn, cứu hộ, cờ an
toàn bãi tắm và dịch vụ sơ cứu;
- thiết bị cứu hộ công cộng;
- di tản và đóng cửa bãi tắm.
Mỗi địa điểm có các biện pháp kiểm
soát và đánh giá rủi ro riêng. Phải thực hiện đánh giá rủi ro cho từng bãi tắm,
có tính đến các mối nguy ở từng địa phương và thông tin quản lý. Đơn vị
khai thác bãi tắm phải thiết lập quy trình phối hợp và ứng phó
trong trường hợp có người bị lạc và được tìm thấy (xem Phụ lục E).
6.2.2 Trách nhiệm
Đơn vị khai thác bãi tắm phải phân
công một hoặc nhiều nhân viên (chuyên trách) chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng
dịch vụ liên quan đến các quy định về an toàn bãi tắm (nêu trong tiêu chuẩn
này) phải được duy trì, giám sát và rà soát.
(Các) nhân viên chịu trách nhiệm về
các quy định an toàn cũng nên có trách nhiệm về việc trao đổi thông tin và phối
hợp giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ an toàn bãi tắm với đơn vị khai thác bãi
tắm.
6.2.3 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người sử dụng phải được cung cấp thông
tin liên quan đến vị trí và thời gian hoạt động của các dịch vụ an toàn. Các
thông tin nên niêm yết, thông báo tại các đường chính và cổng chính, có cân nhắc
đến các ngôn ngữ khác cho người nước ngoài và các nhu cầu cho người có nhu cầu
cụ thể.
Nhân viên cung cấp các dịch vụ an toàn
bãi tắm phải biết về các quy tắc ứng xử để chăm sóc khách hàng và phải mặc đồng
phục để dễ nhận diện, đồng phục phải đúng theo các yêu cầu do các cơ quan có thẩm
quyền, đơn vị khai thác bãi tắm lập ra và/hoặc theo các hướng dẫn được công nhận
quốc tế.
CHÚ THÍCH: Theo thực tiễn, ở nhiều địa
phương, nhân viên cứu nạn, cứu hộ mặc đồng phục màu đỏ và vàng để giúp người sử
dụng nhận biết riêng nhân viên dịch vụ cứu nạn, cứu hộ.
Phải có quy trình hành động tại chỗ
cho các tình huống khẩn cấp. Phải lập và ghi chép các nguồn lực, quy trình và kế
hoạch hành động. Phải triển khai thực tập/diễn tập ít nhất mỗi năm
một lần để thử nghiệm kế hoạch hành động khẩn cấp và hồ sơ phải được lưu lại.
Căn cứ vào yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền, đơn vị khai thác bãi tắm phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ giữa các cơ quan
có liên quan đến an toàn bãi tắm và giữa các nhân viên tham gia quản lý bãi tắm.
Hệ thống/thiết bị liên lạc đầy đủ là yếu tố thiết yếu cho công tác này.
6.2.4 Lập kế hoạch
và rủi ro
Đơn vị khai thác bãi tắm phải được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt những kế hoạch sau:
- kế hoạch hoạt động trong suốt mùa tắm;
- kế hoạch an toàn đối với các hoạt động
chung ở ngoài mùa tắm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) nguồn lực an toàn có sẵn và thời
gian ứng phó;
b) định kỳ giám sát;
c) phương tiện liên lạc và phối hợp với
dịch vụ cứu nạn, cứu hộ và/hoặc các nhóm đảm bảo an ninh an toàn khác (cảnh
sát, công an, cảnh sát biển, lực lượng cứu nạn, cứu hộ, dịch vụ cứu thương);
d) các biện pháp đặc thù cho các sự kiện
đặc biệt (ví dụ: sinh vật dưới nước nguy hiểm hoặc điều kiện ven bờ không an
toàn);
e) các tuyến di tản trong những tình
huống bất thường và quy trình đóng cửa bãi tắm;
f) ảnh hưởng của điều kiện môi trường
và thủy triều liên quan đến các rủi ro;
g) xác định các mối nguy đối với sinh
vật dưới nước;
h) ghi lại tất cả các sự cố và thời
gian ứng phó với các sự cố;
i) các kế hoạch khác liên quan đến các
mối nguy đã được xác định trong quá trình đánh giá rủi ro bãi tắm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thời gian ứng phó với một sự
cố xảy ra tại bãi tắm được tính từ khi cơ quan có thẩm quyền thông
báo cho đến khi sự cố được nhân viên đã qua đào tạo/huấn luyện giải quyết tại
hiện trường.
6.2.5 Biện pháp kiểm
soát
Các biện pháp kiểm soát ở 6.2.6 phải
được xác định thông qua đánh giá rủi ro bãi tắm. Vấn đề quan trọng là phải rà soát
và giám sát các biện pháp kiểm soát, đồng thời sửa đổi ngay và sửa đổi khi có
yêu
cầu.
6.2.6 Biển báo, cờ
và phân khu hoạt động
6.2.6.1 Biển báo
Biển báo đóng vai trò quan trọng trong
toàn bộ chương trình giáo dục nhằm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của các
sự cố trong môi trường nước.
Hệ thống biển báo đưa ra các thông báo
quan trọng tới công chúng. Các thông báo này chia thành ba loại:
a) thông báo về các hoạt động chắc chắn
bị cấm hoặc yêu cầu bắt buộc phải tuân theo (biển báo cấm/biển báo hành động bắt
buộc);
b) thông báo cảnh báo người sử dụng về
mối nguy hiểm, tình huống nguy hiểm tiềm ẩn hoặc có môi trường nguy hiểm (biển
cảnh báo/biển báo an toàn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại những bãi tắm được cơ quan có thẩm
quyền công nhận, đơn vị khai thác bãi tắm phải tuân thủ quy định về hệ thống biển
báo tại ISO 20712-1 và ISO 20712-3.
Một hệ thống biển báo rõ ràng và hiệu
quả phải được xây dựng và thiết lập phù hợp với kết quả đánh giá rủi ro để người
sử dụng cập nhật cả thông tin công cộng và thông tin về an toàn.
6.2.6.2 Cờ
Cờ an toàn bãi tắm phải được sử dụng tại
các địa điểm có nhân viên cứu nạn, cứu hộ làm việc.
Tại những bãi tắm được cơ quan có thẩm
quyền công nhận, đơn vị khai thác bãi tắm phải tuân thủ quy định về cờ an toàn
bãi tắm tại ISO 20712-2 và ISO 20712-3.
6.2.6.3 Phân khu hoạt
động
Nên quây phao nổi (phân khu) cụ thể bãi tắm để đảm
bảo cho người sử dụng bãi tắm an toàn và thoải mái. Tại các bãi tắm có cả người
tắm và tàu thuyền (hoặc cả những người sử dụng khác), nơi có thể nảy sinh những
xung đột nguy hiểm tiềm ẩn, phân khu hoạt động thường có mục đích đảm bảo các
nhóm sử dụng khác nhau cùng hoạt động hài hòa trong một không gian giới hạn nhất
định (xem Hình 1).
Tại khu vực mặt nước, nên sử dụng phao
nổi để phân định
ranh giới khu vực bơi đã được quy định. Khuyến nghị không nên sử dụng toàn bộ
bãi tắm dành cho sự kiện. Các quy định về xây dựng và môi trường liên quan đến sự kiện
và/hoặc xây dựng các trang thiết bị trên bãi tắm cũng có thể chi phối đến sự bền
vững của bãi tắm. Trong trường hợp các quy định này là yêu cầu thực hiện đánh
giá tác động môi trường hoặc báo cáo môi trường về tác động của sự kiện tới môi
trường tự nhiên xung quanh, cần có sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền về
môi trường trong vùng.
Vì sự an toàn của những người tắm, nên
phân khu cụ thể các khu vực bơi lội. Khu vực bơi lội nên rộng ít nhất 100 m và
kéo ra cách xa bờ ít nhất 50 m. Đồng thời, việc phân khu bơi lội cũng nên cân
nhắc đến chế độ thủy triều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần cân nhắc đến chế độ thủy triều và đường
hạ thủy (ví dụ: đường trượt). Khi hoạt động hàng hải cần có nhiều hơn một
lối cập bờ, đơn vị khai thác bãi tắm phải đánh giá nhu cầu và cung cấp bổ sung lối
cập bờ phù hợp.
Các phao nên buộc bằng dây nổi và có
màu vàng. Hệ thống phao nên neo xuống đáy và không gây ra mối nguy vướng neo.
Các phao nên đặt cách nhau không quá 2 m.
Khi lắp đặt các hệ thống (khu vực)
phao nổi, nên thông báo tới cơ quan quốc gia liên quan chịu trách nhiệm về luồng
hàng hải.
Hình 1 - Ví dụ
về khu vực bơi lội và luồng thuyền có dây phao
6.2.7 Dịch vụ cứu nạn,
cứu hộ và sơ cứu
6.2.7.1 Cứu nạn, cứu
hộ
Dịch vụ cứu nạn, cứu hộ phải do nhân
viên được đào tạo/huấn luyện phù hợp thực hiện và đơn vị khai thác bãi tắm phải
có đủ nguồn lực cứu nạn, cứu hộ được xác định qua việc đánh giá rủi ro. Đội cứu
nạn, cứu hộ phải đảm bảo thời gian ứng phó kịp thời, từ lúc xảy ra sự cố cho đến
khi sự cố được báo cáo để thực hiện cứu nạn, cứu hộ phải ít hơn 4
min.
Phải cung cấp tối thiểu các dịch vụ
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chủ động tiếp cận tại chỗ để đảm bảo
an toàn cho người bơi lội/người sử dụng bãi tắm, để ngăn ngừa tai nạn và sự cố
xảy ra trên bãi tắm;
- quản lý việc thực hiện các biện pháp
an toàn đã được xác định;
- giám sát và đảm bảo quản lý hữu hiệu
mọi xung đột giữa người sử dụng bãi tắm và người sử dụng mặt nước khác;
- giám sát và đảm bảo các quy định
pháp luật và/hoặc các quy định của địa phương được duy trì và/hoặc được báo cáo
với các cơ quan có thẩm quyền;
- giữ cho khu vực đã thiết kế là khu vực
tự do tắm tránh khỏi các hoạt động có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng;
- quản lý các loại hình hoạt động có
thể gây nguy hiểm cho người sử dụng.
Tại bãi tắm, tối thiểu phải có các
nhân viên sau:
- nhân viên điều phối dịch vụ (có thể
chia sẻ với các bãi tắm/nhiệm vụ khác);
- nhân viên cứu hộ phù hợp với đánh
giá rủi ro (nhân viên cứu hộ không nên đảm trách các nhiệm vụ khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) cờ đỏ và vàng để xác định từng điểm
giám sát hoặc khu vực quan sát khác đã được thiết kế;
b) thiết bị sơ cứu;
c) thiết bị liên lạc;
d) thiết bị cứu hộ bao gồm ống nhòm,
ván cứu hộ, còi và tất cả các vật dụng phù hợp;
e) chòi giám sát đặt tại các địa điểm/khoảng
cách thích hợp, đã được xác định trong đánh giá rủi ro, và kết nối qua máy thu
thanh, điện thoại di động hoặc các phương tiện điện tử tương đương tới ca
nô/tàu thuyền cứu nạn, cứu hộ và nhân viên phục vụ;
f) có đủ số lượng ca nô/tàu thuyền cứu
nạn, cứu hộ để đảm bảo thời gian ứng
phó phù hợp (các phương tiện này có thể chia sẻ với các bãi tắm khác).
Tất cả nhân viên tham gia cứu nạn, cứu
hộ và sơ cứu phải có trình độ chuyên môn theo yêu cầu tối thiểu cho mỗi vị trí.
Phải xác định rõ các chứng chỉ phù hợp với từng công việc thực hiện và các chứng
chỉ này phải được nộp cho đơn vị khai thác bãi tắm.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải lưu giữ
thông tin chính xác liên quan đến khai thác dịch vụ này. Điều này đòi hỏi các hoạt động
đã thực hiện phải có hồ sơ theo ngày. Các hoạt động đó bao gồm các hành động đã thực hiện
theo ngày, nhân viên làm nhiệm vụ, nguồn lực đã sử dụng, sự cố và cờ đã sử dụng
theo ngày. Thông tin thu được sẽ cho phép đánh giá liên tục dịch vụ.
6.2.7.2 Sơ cứu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các trạm sơ cứu có thể do nhân viên cứu
nạn, cứu hộ đảm trách hoặc được cung cấp từ các nhà cung cấp dịch vụ sơ
cứu độc lập.
Mỗi trạm sơ cứu phải có nhân viên đạt
trình độ phù hợp với đánh giá rủi ro của bãi tắm, phải có đủ nhân sự để đảm
bảo chăm sóc y tế cho người sử dụng bãi tắm. Tại mỗi bãi tắm phải có số lượng cần
thiết các thiết bị sơ cứu theo quy định trong kế hoạch cứu nạn, cứu hộ.
Mỗi trạm y tế phải có hồ sơ thống kê về
dịch vụ chăm sóc.
Khi chuyển một người đến trung tâm y tế,
khuyến nghị ghi lại các dữ liệu tối thiểu sau đây:
a) mô tả về người được chăm sóc;
b) quan sát bệnh nhân;
c) điều trị đã áp dụng;
d) nơi chuyển đến và chuyển đi sau đó;
e) ngày, giờ phục vụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn vị khai thác bãi tắm phải bảo mật
và có sẵn tài liệu này để xác định các xu hướng tai nạn.
6.2.8 Thiết bị cứu
nạn, cứu hộ công cộng và thông tin liên lạc khẩn cấp
Thiết bị cứu nạn, cứu hộ công cộng ở khu vực ven
bờ phải phù hợp với các đặc điểm và điều kiện của vùng bờ và vùng nước (xem tài liệu
tham khảo [9]). Đối với người dân nói chung, thiết bị cứu hộ công cộng phải dễ
sử dụng, không gây do dự và nguy hiểm cho người sử dụng thiết bị.
Cần lưu ý đến việc cung cấp các thông
tin liên lạc khẩn cấp (ví dụ: điện thoại và trạm điện thoại), đặc biệt là ở những địa điểm
mà điện thoại di động phủ sóng kém hoặc tại các khu vực biệt lập, nơi có thể
không có sự trợ giúp gần đó.
Đối với bãi tắm có thiết bị cứu nạn, cứu
hộ công cộng được xác định là biện pháp kiểm soát thích hợp, cần cân nhắc sử dụng
các thiết bị sau:
a) ở bãi tắm nông: phao cứu sinh tròn có đường
kính 46 centim - 61 centim;
b) ở bãi tắm dốc trung bình và sâu:
phao cứu sinh tròn có đường kính
46 centim - 61 centim;
c) ở khu vực bãi tắm có nước chảy xiết
(cửa sông): dây ném có phao nổi;
d) ở các vách đá và các khu vực có đá:
phao cứu sinh tròn có đường kính 46 centim - 61 centim;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhu cầu sử dụng các thiết bị này phải
liên quan và phù hợp với từng vị trí cụ thể và phù hợp với các khuyến nghị
trong đánh giá rủi ro biến động, cần tránh các trang thiết bị gây nguy hiểm cho
người sử dụng.
Thiết bị cứu nạn, cứu hộ công cộng cần:
- đặt ở vị trí dễ thấy, có màu đỏ hoặc
có màu đỏ và
màu da cam ở độ cao tối ưu để tiếp cận;
- khoảng cách đặt được xác định qua
đánh giá rủi ro;
- thường xuyên kiểm tra trong
suốt cả năm, ghi lại việc kiểm tra và thay thế khi cần thiết.
6.2.9 Di tản và đóng cửa
bãi tắm
Là một phần của kế hoạch an toàn bãi tắm,
đơn vị khai thác bãi tắm nên có quy trình di tản và đóng cửa bãi tắm nếu cần.
Có thể cần thiết phải di tản hoặc đóng bãi tắm nếu xảy ra những tình huống sau
đây:
a) ô nhiễm hoặc bị nhiễm bẩn,
nhiễm xạ;
b) tình huống nguy hiểm (ví dụ như
dòng xoáy cục bộ gần bờ, sóng, thủy triều, gió, giông, sét,...);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) sóng thần hoặc thiên tai;
e) mất trật tự công cộng hoặc náo động
trong dân chúng.
CHÚ THÍCH: ISO 20712-3 cung cấp hướng dẫn về hệ
thống thoát hiểm sóng thần cho những khu vực đặc biệt có nguy cơ xảy ra sự cố tự
nhiên này.
6.3 Vệ sinh
và loại bỏ rác thải
6.3.1 Nguyên tắc
chung
Đơn vị khai thác bãi tắm phải phân
công nhân viên (chuyên trách) có trách nhiệm tổ chức, giám sát và đảm bảo tuân
thủ các yêu cầu được nêu trong tiêu chuẩn này đối với quá trình vệ sinh và
thu gom phân loại rác thải, đảm bảo người sử dụng được thông báo đầy đủ về mọi
vấn đề liên quan tới an toàn, sử dụng bãi tắm và các tiện ích bãi tắm. Đơn vị
khai thác bãi tắm phải lập kế hoạch vệ sinh và giám sát việc tuân thủ kế hoạch
này và nếu sai lệch hoặc nếu đơn vị khai thác bãi tắm thấy không đáp ứng đủ thì
phải thực hiện các biện
pháp
khắc phục cần thiết.
Để giám sát các dịch vụ vệ sinh và thu
gom phân loại rác thải, đơn vị khai thác bãi tắm phải duy trì và cập nhật hồ sơ
về việc thực hiện kiểm tra để đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
Việc kiểm tra phải tính đến ít nhất
các yếu tố sau:
- mức độ tuân thủ định kỳ vệ
sinh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kiểm tra hiệu quả của các kế hoạch vệ
sinh và thu gom phân loại rác thải.
6.3.2 Yêu cầu đối
với kế hoạch vệ sinh và thu gom rác thải
Đơn vị khai thác bãi tắm phải lập kế
hoạch vệ sinh chi tiết với các nội dung sau:
a) nhân lực và nguồn lực trang thiết bị
hiện có;
b) tần suất và thời gian có dịch vụ;
c) định kỳ vệ sinh;
d) định kỳ thu gom rác thải thông thường;
e) kế hoạch hành động đối với rác thải
nguy hại.
Trong suốt mùa tắm, việc thực hiện kế
hoạch vệ sinh ở khu vực khô
và ướt của bãi tắm phải bao gồm tối thiểu các hoạt động sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cào lại cát, nếu cần;
- vớt bỏ rác ra khỏi nước;
- vớt bỏ cỏ/rong dưới nước mà không
làm ảnh hưởng đến chức năng hệ sinh thái bãi tắm.
Tần suất dịch vụ vệ sinh được lên kế
hoạch và thực hiện phải tính đến tính mùa vụ, mức độ sử dụng, thời tiết và các
yếu tố liên quan khác.
Phải cân nhắc cả việc loại bỏ rác thải động
vật, đặc biệt là từ gia súc.
Phải lưu giữ hồ sơ về các hoạt động vệ
sinh.
6.3.3 Vệ sinh công
trình và trang thiết bị
Trong kế hoạch vệ sinh các
công trình và trang thiết bị tại bãi tắm nên định rõ các loại chất tẩy rửa hoặc
chất hóa học sẽ sử dụng và ít nhất phải vệ sinh các hạng mục sau:
- nhà vệ sinh và phòng thay quần áo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thùng chứa rác thải;
- đường dẫn tới khu vực cát và nước;
- cơ sở hạ tầng về an toàn và chăm sóc
khách hàng;
- các công trình và trang thiết bị
khác.
Sau các sự kiện đặc biệt và những tình
huống bất ngờ khác, kế
hoạch vệ sinh phải bao gồm các hoạt động đảm bảo các công trình và trang thiết
bị đạt được mức độ vệ sinh theo yêu cầu.
Trong trường hợp nhượng quyền dịch vụ,
đơn vị khai thác bãi tắm phải đảm bảo các nhà cung ứng có lập kế hoạch và duy
trì các công trình và trang thiết bị ở mức độ vệ sinh sạch sẽ.
Tần suất và thời gian tối thiểu phải vệ
sinh các công trình và trang thiết bị như sau:
a) đối với nhà vệ sinh và
phòng thay quần áo: ít nhất ba lần trong một ngày và khi kết thúc dịch vụ và khi cần để đảm
bảo vệ sinh đủ sạch;
b) đối với điểm tắm tráng và rửa chân:
ít nhất mỗi ngày một lần, tốt nhất là ngoài thời gian cung cấp dịch vụ và khi cần
để đảm bảo vệ sinh đủ sạch;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) cơ sở hạ tầng về an toàn và chăm
sóc khách hàng: ít nhất mỗi ngày một lần, tốt nhất là ngoài thời gian cung cấp
dịch vụ và khi cần để đảm bảo vệ sinh đủ sạch;
e) các công trình và trang thiết bị
khác: ít nhất mỗi ngày một lần, tốt nhất là ngoài thời gian cung cấp dịch vụ và
khi cần để đảm bảo vệ sinh
đủ sạch.
Phải lưu giữ hồ sơ về thực hiện các hoạt
động vệ sinh.
6.3.4 Thu gom, tái
chế và đổ rác
Thùng chứa hoặc thùng rác phải đặt ở
bãi cát.
Nếu các thùng phân loại rác không đặt
trên bề mặt cát,
ít nhất các thùng này phải đặt tại các đường chính vào bãi tắm, do đơn vị khai
thác bãi tắm xác định.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải có kế hoạch
thu gom phân loại các rác thải phát sinh ở các khu vực khó trên bãi tắm. Kế hoạch
ít nhất phải bao gồm các nội dung sau:
a) phân loại thùng chứa hoặc thùng rác
cần thiết để thu gom các nhóm rác thải sau:
- bao bì;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chất hữu cơ;
- thủy tinh.
b) phân bố sắp xếp các thùng chứa hoặc
thùng rác trên bãi tắm;
c) định kỳ đổ rác;
d) nhân lực và nguồn lực vật chất cần
thiết;
e) người quản lý có thẩm quyền hoặc ký
quỹ thu gom rác thải.
Trong kế hoạch thu gom phân loại rác
thải, đơn vị khai thác bãi tắm phải có các hoạt động đảm bảo đạt được mức vệ
sinh theo yêu cầu sau khi tổ chức các sự kiện đặc biệt và các tình huống bất ngờ
khác.
Trong trường hợp nhượng quyền dịch vụ,
đơn vị khai thác bãi tắm phải đảm bảo các nhà cung ứng có lập kế hoạch, duy trì
đúng hệ thống thu gom phân loại rác thải và cố gắng tái chế rác thải nếu có thể.
Phải xác định tần suất và thời
gian của dịch vụ đổ rác phù hợp với tính chất của rác thải phát sinh, và tần suất tối
thiểu đổ rác phải như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đối với thùng chứa hoặc thùng rác chứa
các rác thải khác: đổ rác với tần suất cần thiết để tránh các thùng bị đầy và
không thể bỏ rác vào được.
6.4 Dịch vụ
thương mại
6.4.1 Nguyên tắc
chung
Đơn vị khai thác bãi tắm phải đảm bảo
các dịch vụ giải trí trong điều kiện hoạt động tốt, sạch sẽ và được quản lý tốt. Nếu phát
hiện thấy có thiếu sót thì phải tiến hành các biện pháp khắc phục cần thiết để
đảm bảo các dịch vụ hoạt động đầy đủ.
Phải lưu giữ hồ sơ kết quả giám sát của
các dịch vụ giải trí.
Phải áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn
này tại bãi tắm nếu có cung cấp các dịch vụ sau:
a) bán đồ ăn uống;
b) cho thuê ghế/ghế tắm nắng/vật dụng
che nắng;
c) kinh doanh các hoạt động giải trí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) bán hàng rong.
Trên các bãi tắm, tại các khu vực người
bán hàng rong được phép kinh doanh, đơn vị khai thác bãi tắm phải quy định các
hoạt động của người bán hàng rong và tính đến sức chứa của bãi tắm.
Đối với các hoạt động giải trí phải trả
tiền ở bãi tắm, giá sử dụng dịch vụ phải niêm yết rõ ràng.
Tất cả các công trình và trang thiết bị
giải trí tại bãi tắm phải có trong kế hoạch vệ sinh và bảo trì chung, đảm bảo
luôn sạch sẽ và được bảo trì đạt tiêu chuẩn cao.
Phải định rõ và thông báo thời gian biểu
của các dịch vụ giải trí cho người sử dụng.
Phải cắm biển chỉ đường đến các dịch vụ
giải trí tại các đường chính vào bãi tắm và trên bản đồ, sơ đồ bãi tắm.
Nhân viên của đơn vị khai thác bãi tắm
(hoặc nhà cung ứng có liên quan đến cung cấp dịch vụ) phải mặc đồng phục để dễ
nhận diện và phải biết về các quy tắc ứng xử để chăm sóc khách hàng.
Cùng với nhân viên cung cấp dịch vụ giải
trí và phạm vi chính sách, mục tiêu của hệ thống quản lý, đơn vị khai thác bãi
tắm phải xác định chỉ số theo dõi mức độ chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng
của người sử dụng.
6.4.2 Thực phẩm và
đồ uống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.3 Ghế tắm nắng
và dịch vụ che nắng
Nhân viên cung ứng ghế tắm nắng và
dịch vụ che nắng phải mặc đồng phục để dễ nhận diện. Các nhân viên phải biết
các quy tắc ứng xử để chăm sóc
khách hàng. Phải niêm yết giá dịch vụ và thời gian phục vụ cho người sử dụng.
6.4.4 Hoạt động thể
thao và giải trí
Nếu bãi tắm có khu vực vui
chơi dành cho trẻ em và khu vực hoạt động thể thao, phải phân định rõ ranh giới
các khu vực này.
Phải thông báo cho người sử dụng bãi tắm
về thời gian mở cửa, giá cả (nếu có) và các quy định tham gia vui chơi.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải lên kế
hoạch hàng năm cho các hoạt động thể thao, giải trí và phải thông báo kế hoạch
đó cho người sử dụng.
Trong quá trình triển khai các hoạt động,
phải có phương thức cung cấp thông tin và phối hợp tại chỗ về các vấn đề an
toàn.
Đơn vị khai thác bãi tắm phải phân
công một nhân viên chịu trách nhiệm bảo trì các vật dụng và lắp đặt trang thiết
bị cần thiết để cung cấp dịch vụ và một nhân viên chịu trách nhiệm tổ chức các
hoạt động.
Nhân viên tham gia vào các hoạt động
này phải được đào tạo/huấn luyện nghiệp vụ đầy đủ và phải dễ nhận diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Khái niệm sức chứa
Sức chứa là khái niệm quan trọng trong
quản lý bãi tắm. Sức chứa được sử dụng để thiết lập các thông số cho các mục
đích hoặc yêu cầu sử dụng bãi tắm, đặc biệt là trong quy hoạch cơ sở hạ tầng.
Trong quản lý bãi tắm, một trong những
khía cạnh quan trọng là điều kiện tiếp cận bãi tắm phải phù hợp với sức chứa để đảm bảo
không bị quá tải.
Bãi tắm thường là khu vực tự do tiếp cận,
tuy nhiên, các quy phạm pháp luật và các quy định có thể kiểm soát tiếp cận bãi
tắm. Có thể thực hiện một số biện pháp để quản lý tiếp cận bãi tắm và tránh
tình trạng sức chứa quá tải. Việc lựa chọn các biện pháp này phụ thuộc vào những
yếu tố như:
- phong tục tập quán;
- vị trí, đặc biệt là khoảng cách tới
khu vực đô thị, dân cư gần nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đặc điểm địa hình;
- mức độ nhạy cảm của môi trường;
- cơ sở hạ tầng;
- mục đích sử dụng hoặc yêu cầu sử dụng
hợp lý bãi tắm;
- thời tiết khí hậu.
Các bãi tắm ở đô thị chịu
nhiều thách thức hơn trong việc quản lý tiếp cận, đặc biệt đối với bãi tắm được tự do tiếp
cận. Tuy nhiên, có thể thực hiện một số biện pháp sau để quản lý tiếp cận:
- hạn chế xe buýt du lịch đỗ xe gần
bãi tắm để tránh quá tải lưu lượng người tụ tập;
- phân bố bãi đỗ xe và thu tiền đỗ xe
để hỗ trợ kiểm soát lưu lượng người sử dụng đến bãi tắm;
- hạn chế cung cấp dịch vụ và
cơ sở vật chất (kể cả dịch vụ và cơ sở vật chất an toàn) tại bãi tắm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần thực hiện quy hoạch tiếp cận và quản
lý tiếp cận để
quản lý bãi tắm đạt được hiệu quả. Nếu cần thiết có thể hợp tác và phối hợp với
các cơ quan có, trách nhiệm về:
- quản lý khu vực công cộng;
- các hoạt động trên bãi tắm;
- các hoạt động khác ảnh hưởng đến tiếp
cận bãi tắm (ví dụ: các cơ quan có thẩm quyền về vận chuyển, an ninh và giao
thông).
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Chất lượng nước tắm
Năm 2003, Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
đã xuất bản cuốn sách đầu tiên Hướng dẫn về môi trường nước an toàn trong vui
chơi giải trí [12], đề xuất kết hợp hệ thống quản lý nước tắm và đánh giá chất
lượng nước, nhằm mục đích hạn chế rủi ro về sức khỏe liên quan đến nước tắm ở mức cho
phép. Chương 4 của tài liệu này giải thích cơ sở khoa học về cách tiếp cận của
Tổ chức Y tế thế giới và là cơ sở chính để Liên minh châu Âu sửa đổi Chỉ thị về
Nước tắm [14](năm 2006). Năm 2009, Tổ chức Y tế thế giới đã xuất bản phụ lục
Các hướng dẫn bổ sung về môi trường nước an toàn trong vui chơi giải trí [13]nhưng
không thay đổi nhiều về
các nguyên tắc quản lý bãi tắm hoặc các tiêu chuẩn về chất lượng nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong nước biển, yếu tố dự báo bệnh tốt
nhất là mật độ vi khuẩn cầu ruột. Tỉ lệ trung bình của bệnh GI ở các
nước phát triển là khoảng 1 ca mỗi năm. Đối với những người thích tắm biển, Tổ
chức Y tế thế giới mong muốn mức rủi ro bị bệnh GI nhẹ chỉ tăng
gấp đôi. Phân tích các dữ liệu nghiên cứu của Anh cho thấy mức rủi ro này tương
đương với 20 lần tắm tại những địa điểm chất lượng nước đạt 95%, ở mức vi khuẩn
cầu ruột là 200/100 ml nước (xem
tài liệu tham khảo [15]).
Ngoài việc đưa ra các hướng dẫn về chất
lượng nước, Tổ chức Y tế thế giới đề xuất cách tiếp cận mới để quản lý nước tắm.
Đó là lập hồ sơ vệ sinh môi trường nước tắm để xác định nguồn chính gây ô nhiễm
vi khuẩn, chẳng hạn
như các con sông gây ô nhiễm từ nông nghiệp chăn nuôi, nước thải đã được xử lý
(ở Anh hầu hết đã được khử trùng) và nước thải không thường xuyên đổ ra từ cống
thoát nước kết hợp xả tràn.
Nguồn nước bị ô nhiễm do nông nghiệp
được xem là ít có khả năng chứa các vi khuẩn gây bệnh cho người và do đó ít nảy
sinh các rủi ro cho người tắm hơn. Mặc dù vậy, nguồn nước này không được coi là
không có rủi ro nếu có chứa sinh vật đơn bào và vi khuẩn gây bệnh. Dòng chảy bị
ô nhiễm do động vật được thừa nhận là rất khó áp dụng công nghệ trong quản lý.
Tuy nhiên, có thể dự đoán trước vì nước mưa và sông suối ở thượng nguồn có xu
hướng cuốn các ô nhiễm này vào nguồn nước tắm. Tổ chức Y tế Thế giới đề nghị ở
những nơi hồ sơ vệ sinh môi trường nước tắm cho thấy ô nhiễm không liên tục là
của động vật thì nên bảo vệ người dân bằng cách cảnh báo cho họ về nguy cơ tiềm
ẩn thông qua các biển báo hữu hình và/hoặc truyền thông điện tử (ví dụ như văn
bản và internet). Cách tiếp cận "dự báo và bảo vệ" này đòi hỏi phải
có các mô hình thích hợp cho dự đoán chất lượng nước tắm từ các quan trắc môi
trường đơn giản (ví dụ: lượng mưa và cường độ nắng). Cách tiếp cận "dự báo
và bảo vệ" của Tổ chức Y tế thế giới được lập để hạn chế rủi ro cho sức khỏe từ vật nuôi.
Phụ
lục C
(quy
định)
Danh mục kiểm tra các yêu cầu tối thiểu đối với
dịch vụ và cơ sở hạ tầng
C.1 Yêu cầu tối
thiểu đối với cơ sở hạ tầng
- Các công trình cơ sở hạ tầng tạm thời
tại bãi tắm phải hài hòa với môi trường tự nhiên và đô thị xung quanh, đáp ứng
các tiêu chí về môi trường và thẩm mỹ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Nhà vệ sinh;
+ Điểm tắm tráng và rửa
chân.
- Phải có đủ số lượng thiết bị vệ sinh
để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và phù hợp với sức chứa của bãi tắm.
- Nước thải từ nhà vệ sinh phải được xử
lý riêng và không được xả vào khu vực bãi tắm hoặc sông, suối, kênh, rạch, nguồn
tiếp nhận.
- Phải có đủ số lượng trạm sơ cứu để đảm
bảo người sử dụng được chăm sóc y tế đầy đủ.
- Các điểm tiếp cận phải có chỉ dẫn rõ
ràng và đường dẫn
đến bãi tắm phải an toàn.
- Phải có cách thức che nắng bãi tắm
nhất định.
- Thùng chứa hay thùng rác phải đặt ở
bãi cát.
- Phải duy trì mọi công trình, trang
thiết bị và lối vào trong tình trạng sử dụng tốt, sạch sẽ và được quản lý tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.1 Yêu cầu chung
- Tất cả nhân viên làm dịch vụ vệ
sinh, dịch vụ an toàn bãi tắm, dịch vụ giải trí, dịch vụ bảo trì và nhân viên
tiếp xúc với người sử dụng bãi tắm phải:
+ có trình độ phù hợp;
+ có đủ công cụ và trang bị lao động để
thực hiện tốt các hoạt động;
+ mặc đồng phục đề dễ nhận diện;
+ biết về các quy tắc ứng xử để chăm sóc
khách hàng.
- Thông tin cung cấp cho người sử dụng
phải bao gồm bản đồ, sơ đồ và thông tin hữu ích tại các điểm tiếp cận chính đến
bãi tắm. Thông tin phải đầy đủ, cập nhật định kỳ, bằng tiếng Việt và bằng ít nhất
một
ngôn
ngữ nước ngoài, bao gồm tối thiểu các thông tin sau (phù hợp với kế hoạch tổ chức
và hoạt động bãi tắm):
+ vị trí của các điểm tiếp cận (bao gồm
cả các điểm tiếp cận cho người có nhu cầu cụ thể, ở nơi có thể
thực hiện được);
+ vị trí của các dịch vụ khác nhau,
nhà vệ sinh và khu vực tắm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* mùa tắm;
* dịch vụ được cung cấp trong suốt mùa
tắm và ngoài mùa tắm;
* thời gian sử dụng các dịch vụ và tất
cả mức thu áp dụng cho từng dịch vụ phải trả tiền;
* thông báo trước về tất cả các sự kiện
hoặc hoạt động sẽ tổ chức ở khu vực bãi tắm và thời gian diễn ra;
* thủ tục khiếu nại và kiến nghị;
* chỉ số dịch vụ và cam kết của đơn vị
khai thác bãi tắm;
* xây dựng các mục tiêu cho giai đoạn
hiện tại và các kết quả đạt được trong giai đoạn trước;
+ luật và quy định có thể ảnh hưởng
đến người sử dụng;
+ nội quy bãi tắm cho người sử dụng (sử
dụng biểu tượng đồ họa trong thông báo);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ chỉ số đạt được liên quan đến các rủi
ro về sức khỏe và an toàn;
+ chỉ số đạt được liên quan đến môi
trường (bao gồm chất lượng nước).
- Phải thiết lập một hệ thống chỉ số
liên quan đến quá trình phát triển, tác động môi trường, sức khỏe và sự hài
lòng của người sử dụng, mức độ chất lượng của các dịch vụ bãi tắm.
- Phải có một hệ thống để trả lời các
khiếu nại, kiến nghị của người sử dụng, cũng như hướng dẫn giải quyết cho người
sử dụng và có nhân viên chuyên trách nhiệm vụ này.
C.2.2 Dịch vụ nghỉ
dưỡng
- Bãi tắm phải có dịch vụ che nắng.
- Phải có phương thức cần thiết
để ngăn các hoạt động thể thao và giải trí ảnh hưởng đến người sử dụng
nghỉ ngơi trên bãi tắm.
- Nhân viên bán thực phẩm và đồ uống
phải duy trì các tiêu chuẩn cao về vệ sinh.
C.2.3 Dịch vụ an
toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hàng năm, đơn vị khai thác bãi tắm
phải cập nhật xác định các rủi ro sức khỏe trực tiếp hoặc gián tiếp, duy trì
quy trình ghi chép và lập kế hoạch khẩn cấp cho các tình huống khẩn cấp.
- Dịch vụ cứu nạn, cứu hộ phải đảm bảo
thời gian ứng phó kịp thời.
- Phải sử dụng cờ an toàn bãi tắm ở những
khu vực có nhân viên cứu nạn, cứu hộ hoạt động.
- Thiết bị cứu hộ công cộng phù hợp với
các đặc điểm và điều kiện của vùng nước và khu vực ven bờ.
- Phải có quy trình phối hợp và ứng
phó khi có người mất tích và được tìm thấy.
- Phải có hồ sơ hàng ngày về các hoạt
động đã thực hiện trong các dịch vụ an toàn.
C.2.4 Dịch vụ vệ
sinh và bảo trì
- Vớt rác ra khỏi nước, thu gom rác
trên cát, làm sạch tất cả các công trình và trang thiết bị tại bãi tắm, các hoạt
động để đảm bảo đạt được mức độ vệ sinh cần thiết sau các sự kiện đặc biệt và
các tình huống bất thường khác phải phù hợp với kế hoạch vệ sinh và thu gom rác
đã được phân loại.
- Việc vệ sinh, bảo trì các công trình
và trang thiết bị phải bao gồm các dịch vụ vệ sinh; thùng rác và thùng chứa; đường
dẫn tới khu vực cát và nước; cơ sở hạ tầng về an toàn và chăm sóc khách hàng;
các công trình giải trí và trang thiết bị khác; và phải có cách thức để đảm bảo
chúng ở trong điều
kiện hoạt động tốt, luôn sạch sẽ và được quản lý tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dịch vụ bảo trì phải bao gồm các hoạt
động bảo dưỡng và sửa chữa, được giám sát và cung cấp phù hợp với kế hoạch vệ
sinh và bảo trì. Khi bảo trì sửa chữa, đảm bảo phải công bố, thông báo hoạt động
bảo trì sửa chữa và phải cung cấp dịch vụ thay thế cho người sử dụng dùng trong
suốt thời gian bãi tắm có mức hoạt động cao.
- Phải có hồ sơ về việc kiểm tra được
thực hiện đối với các dịch vụ vệ sinh và thu gom phân loại rác.
Phụ
lục D
(tham
khảo)
Một số ví dụ về vật liệu che nắng bãi tắm
D.1 Vật liệu
Tại khu vực bãi tắm có thể sử dụng các
loại vật liệu che nắng sau đây:
a) Mái che
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tấm lợp nhôm và thiếc
Nhôm và thiếc là vật liệu chắn sáng, bảo
vệ tối đa khỏi tia cực tím. Những vật liệu này thường bền và chịu được mọi dạng
thời tiết, do đó, đây là một phương pháp chi phí hiệu quả trong việc bảo vệ
hoàn toàn khỏi tia cực tím.
c) Tấm nhựa polycarbonate và tấm nhựa
sợi thủy tinh
Tấm nhựa polycarbonate và tấm nhựa sợi
thủy tinh là vật
liệu rắn, cho phép tia hồng ngoại (tia nhiệt) và ánh sáng nhìn thấy truyền qua.
Những vật liệu này hữu hiệu ở những khu vực cần giữ nhiệt vào mùa đông. Để đảm
bảo nhận được sự bảo vệ tốt nhất tránh khỏi tia cực tím, nên có kết quả thử
nghiệm truyền tia cực tím của nhà sản xuất. Tấm nhựa sợi thủy tinh có thể không
bền bằng tấm nhựa polycarbonate.
d) Tán dù, bóng mát
Vật liệu tán dù và bóng mát có hiệu quả
bảo vệ khác nhau tùy thuộc vào loại vật liệu. Giống như vải, mật độ đan kết
càng dày, khít thì chỉ số bảo vệ tia cực tím (UPF) càng cao. Một số vật liệu phủ
nhựa và do đó có thể bảo vệ tốt hơn vì nhựa thường hấp thụ mạnh tia cực tím. Kể
từ tháng 11 năm 1995, ở một số nước, ô, dù bắt buộc phải chống được tia cực
tím.
e) Vải bạt/vải bố
Ô, dù thường sử dụng vải bạt. Khi mới
sản xuất, vải thường có chỉ số bảo vệ tốt. Tuy nhiên, sau một thời gian ở ngoài trời,
vải bạt dễ bị hư hỏng và do đó có thể giảm hiệu quả bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời.
f) Vải chống nắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2 Thiết kế che
nắng hiệu quả trên bãi tắm
Đơn vị khai thác bãi tắm nên xem xét
hoạt động trong ngày của mặt trời, đặc biệt chú trọng khoảng thời gian rủi ro cao nhất
từ 09:00 đến 15:00. Hoạt động này của mặt trời ảnh hưởng đến hình dạng
và kích thước của công trình che nắng, ở phía Đông và phía Tây thường cần mái
treo nhô ra rộng hơn để tăng khả năng bảo vệ che chắn. Nên coi các mặt đứng là
một phần của công trình che nắng ở bất cứ nơi nào có thể (ví dụ như mặt sau và
mặt bên của mái che điểm chờ xe buýt). Khi có thể, nên coi kết hợp giữa che nắng
tự nhiên và nhân tạo là sản phẩm hiệu quả và bền vững nhất để tạo ra bóng râm.
Sự kết hợp này cho phép các công trình xây dựng che nắng hiệu quả trong khi đó
cây cối phát triển, và/hoặc các cơ sở vật chất sẽ được bao phủ che chắn với diện
tích rộng hơn.
Trong các công trình xây dựng
nên sử dụng mái lợp đặc che nắng để đảm bảo bảo vệ càng nhiều càng tốt và nên
tránh có những khoảng cách giữa các công trình che nắng.
Bóng râm chỉ làm giảm mức độ tiếp xúc
trực tiếp với tia cực tím và không bảo vệ được 100%. Tuy nhiên, để tối đa hóa mức
độ che phủ bóng râm, nên chọn vật liệu có chỉ số bảo vệ tia cực tím tối đa và
chọn vải chống nắng có chỉ số bảo vệ tối thiểu 94% khỏi tia cực tím trực tiếp.
Không khuyến khích sử dụng một số vật liệu (ví dụ: vải chống nắng loại kém) ít
hiệu quả trong việc che chắn lượng lớn các tia cực tím.
Mức che tối đa là ở vị
trí giữa công trình bởi vì đây
là chỗ tiếp xúc
tối thiểu với tia cực tím. Điều quan trọng là đặt hầu hết các trang thiết bị
vui chơi thông thường ở giữa công trình che nắng.
Nên tránh thiết kế công trình che nắng
có cạnh lõm và cạnh hình vỏ sò vì chúng làm giảm hiệu quả của công trình. Chiều cao
đỉnh nên càng thấp càng tốt để giảm ảnh hưởng của tia cực tím do phản chiếu từ
các bề mặt xung quanh. Đơn vị khai thác bãi tắm nên cố gắng xây dựng mái có độ
nhô ra ít nhất 1 m khỏi cạnh ngoài của các trang thiết bị cần che nắng.
Cần xem xét phản xạ của các
bề mặt xung quanh bao gồm cả vật liệu sử dụng bên dưới trang thiết bị cần bảo vệ.
Ví dụ, cát là vật liệu phản xạ nhiều nhưng các vật liệu khác (ví dụ: các sản phẩm
đế cao su sử dụng
để phòng ngừa thương tích) có mức phản xạ ít hơn. Một ví dụ phổ biến hơn là
nên sử dụng bê tông màu sáng cho các mặt bàn ăn và đồ nướng ngoài trời. Bê tông
sáng màu này cũng phản xạ tia cực tím tốt.
Nên đặt bàn, ghế, quầy đồ nướng và các
trang thiết bị vui chơi dưới bóng mát, tán che ở bất cứ nơi nào có thể. Tùy thuộc
vào hiện trạng của địa phương, chủ yếu nên lựa chọn các bóng mát tán cây thích
hợp.
Vấn đề đang diễn ra có liên quan là cố
ý làm hỏng các công trình che nắng và cây trồng. Nếu chiều cao của công trình tăng đến
tiếp cận giới hạn của vật liệu che chắn, giá trị hiệu quả che nắng có thể giảm
xuống. Nếu đơn vị khai thác bãi tắm đang có ý định tăng chiều cao công trình, cần
cân nhắc theo các gợi ý sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chọn các vật liệu bền hơn (ví dụ: sắt
hoặc vải bạt);
- cân nhắc các cách thức che chắn khác
(ví dụ: mái treo giống như đĩa “nắp chuột” ngăn chuột trèo lên).
Phụ
lục E
(tham khảo)
Người bị lạc và được tìm thấy
E.1 Thông tin
chung
Thông thường, nhân viên cứu nạn, cứu hộ
và các nhân viên khác của bãi tắm phải giải quyết các sự cố "người bị lạc
và được tìm thấy".
Sự cố "người bị lạc" xảy ra
khi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- một người được xác định là mất tích
do tai nạn sông nước.
Sự việc "người được tìm thấy"
xảy ra khi:
- nhân viên cứu nạn, cứu hộ hoặc nhân
viên bãi tắm khác tìm thấy người nằm trong danh sách người bị lạc;
- nhân viên cứu nạn, cứu hộ hoặc nhân
viên bãi tắm khác bắt gặp một người trong tình trạng nguy cấp và/hoặc bị lạc;
- người sử dụng bãi tắm tìm thấy một đứa
trẻ/một người và đưa người đó tới nhân viên cứu nạn, cứu hộ hoặc nhân viên bãi
tắm khác.
E.2 Quy trình
Nhân viên cứu nạn, cứu hộ hoặc nhân
viên bãi tắm nên liên hệ ngay với cơ quan có thẩm quyền bên ngoài khi xảy ra
các tình huống sau:
- nếu thấy một người được nhìn thấy lần
cuối ở dưới nước hoặc
gần chỗ có nước (nghĩa là ở chỗ nước nông);
- nếu người mất tích cần nhu cầu đặc
biệt (nghĩa là điều trị y tế);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nếu có bất kỳ trường hợp nào cho thấy
một người có thể ngay lập tức bị nguy hiểm.
Trong khi có nhiều mối băn khoăn về kết
quả rất thấp trong việc tìm kiếm trẻ lạc và các sự cố liên quan đến trẻ bị lạc
trên bãi tắm. Các nghiên cứu cho thấy phần lớn trẻ đi bộ theo một hướng. Nói
chung, cứ sau mỗi 15 min trẻ lạc, khu vực tìm kiếm sẽ mở rộng thêm 1000 m theo
mỗi hướng. Tuy nhiên, nếu có thông báo sớm, trẻ thường được tìm thấy trong thời
gian tương đối ngắn.
Phải báo cáo về người mất tích ở môi
trường ven bờ với cơ quan có trách nhiệm bên ngoài. Các cơ quan có thẩm quyền
có thể yêu cầu các thông tin sau:
a) chi tiết về nhân viên cứu nạn, cứu
hộ (tên, số điện thoại, địa điểm);
b) tên (những) người mất tích, địa chỉ,
số điện thoại, đăng ký xe (nếu có);
c) ngày, giờ và địa điểm được nhìn thấy lần cuối;
d) mô tả về người mất tích (giới tính,
tuổi tác, quần áo, giày dép, tình trạng thể chất/tinh thần, thuốc men,
đi cùng với vật nuôi (mô tả));
e) ý định hoặc hành động sẽ làm của
người mất tích, bạn
bè hoặc người thân của người mất tích ở địa phương;
f) điều kiện thời tiết tại hiện trường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) hành động đã thực hiện/cảnh sát đã
thông báo;
i) những thông tin liên quan khác dựa
trên các sự việc được cung cấp.
Nhân viên cứu nạn, cứu hộ cần quan tâm
đến quy định về thủ tục của địa phương, đặc biệt đối với trẻ bị lạc.
E.3 Biện pháp
phòng ngừa
Các đơn vị khai thác bãi tắm đã xây dựng
và thực hiện thành công kế hoạch phòng tránh trẻ lạc để hỗ trợ giảm nguy cơ trẻ
bị lạc hoặc hỗ trợ tăng tốc độ tìm vị trí của trẻ lạc, bao gồm:
- vòng đeo tay cung cấp thông tin (ví
dụ: số điện thoại và/hoặc thông tin của bố mẹ/người giám hộ để nếu tìm thấy trẻ,
nhân viên/nhân viên cứu nạn, cứu hộ liên lạc được với bố mẹ/người giám hộ của
trẻ);
- các đặc trưng độc đáo tại một số điểm
nhất định dọc
theo bãi tắm (ví dụ: các nhân vật hoạt hình để giúp cho trẻ biết mình đang ở chỗ nào trên
bãi tắm nếu trẻ bị lạc);
- nơi gặp gỡ rõ ràng cụ thể (ví dụ:
chòi cứu nạn, cứu hộ).
Nên có các phương pháp thông tin cho
người sử dụng bãi tắm về các nội dung an toàn liên quan đến bãi tắm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể thực hiện một số phương pháp
sau:
- điểm cung cấp thông tin ban đầu (xem
5.4);
- ấn phẩm du lịch;
- chiến dịch an toàn (ví dụ: nói chuyện,
áp phích, tờ rơi, dự án có giải thưởng do tổ chức cứu nạn, cứu hộ chủ trì, các
khóa học bơi);
- thông tin in trên bản đồ, sơ đồ (ví
dụ: giải thích hệ thống cờ bãi tắm);
- thông báo trên báo chí hoặc bản tin
địa phương.
CHÚ THÍCH: Các chiến dịch phù hợp sẽ đặc
biệt hiệu quả nếu hướng tới trẻ em, thanh thiếu niên là đối tượng dễ bị đuối nước
và dễ bị các tai nạn thương tích khác, cũng như người dân đô thị cư trú tại các
khu vực xa bãi tắm.
Vấn đề quan trọng là phải hiểu và
xác định các nhóm người sử dụng
mà bãi tắm hướng tới và định hướng các chương trình giáo dục cộng đồng phù hợp.
Các vấn đề quan tâm bao gồm: tuổi tác, giới tính, sắc tộc, ngôn ngữ, dân cư địa
phương, khách du lịch và các hoạt động phải được thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] TCVN ISO
9000, Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
[2] TCVN
12593:2018 (ISO/TR 21102:2013), Du lịch mạo hiểm - Người hướng dẫn - Năng lực
cá nhân
[3] ISO 28564-1, Public
information guidance systems - Part 1: Design principles and element
requirements for location plans, maps and diagrams (Hệ thống hướng dẫn
thông tin công cộng - Phần 1: Yêu cầu nguyên tắc thiết kế và yêu cầu thành phần
cho vị trí họa đồ, bản đồ và sơ đồ)
[4] TCVN ISO
31000 (ISO 31000), Quản lý rủi ro - Nguyên tắc và hướng dẫn
[5] TCVN ISO/IEC
31010 (ISO/IEC 31010), Quản lý rủi ro - Kỹ thuật đánh giá rủi ro
[6] TCVN 6450
(ISO/IEC Guide 2), Tiêu chuẩn hóa và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung và định
nghĩa
[7] Food and
Agriculture Organization (FAO) of the United Nations, http://www.fao.org/food/food-safety-quality/en/
[8] Royal
National Lifeboat Institution (RNLI), A guide to beach safety signs, flags
and symbols, 2007 (Hướng dẫn về biển báo, cờ và ký hiệu an toàn bãi tắm)
[9] Royal
National Lifeboat Institution (RNLI), A guide to coastal public rescue
equipment,
2007
(Hướng dẫn về thiết bị cứu hộ công cộng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] World Health
Organization (WHO), Guidance on Recreational Waters, 2008 (Hướng dẫn về
nước trong vui chơi giải trí)
[12] World Health Organization (WHO), Guidelines
for safe recreational water environments, 2003. http://www.who.int/water_sanitation_health/bathing/srwe1/en/
(Hướng dẫn về môi trường nước an toàn trong vui chơi giải trí)
[13] World Health
Organization (WHO), Addendum to the WHO guidelines for safe recreational
water environments, 2009.
http://whqlibdoc.who.int/hq/2010/WHO_HSE_WSH_10.04_eng.pdf (Hướng dẫn bổ sung của
WHO về môi trường nước an toàn trong vui chơi giải trí)
[14] European
Union Bathing Water Directive, revised, 2006.
http://eurlex.europa.eu/ (Chỉ thị về nước tắm của Liên minh Châu Âu, sửa đổi)
[15] Kay, D et al,
Derivation of numerical values for the World Health Organization guidelines
for recreational waters, Water Research 38, 1296-1304, 2004.
doi:10.1016/j.watres.2003.11.032 (Các kết quả giá trị về nước trong vui chơi giải
trí của Tổ chức Y tế Thế giới)
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Yêu cầu chung
và hướng dẫn về quản lý bãi tắm
4.1 Khái quát
4.2 Lợi ích của
việc tuân thủ tiêu chuẩn
4.3 Mối liên hệ
giữa hoạt động khai thác bãi tắm với quản lý mối nguy
4.4 Quyền sử dụng
bãi tắm
4.5 Lập kế hoạch
4.6 Trao đổi
thông tin với các bên liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8 Đo lường kết
quả thực hiện
4.9 Sự hài lòng
và thông tin phản hồi của khách hàng
5 Cơ sở hạ tầng
5.1 Khái quát
5.2 Cơ sở hạ tầng
cố định
5.3 Cơ sở hạ tầng
tạm thời
5.4 Tiếp cận bãi
tắm
6 Cung cấp dịch
vụ
6.1 Dịch vụ
thông tin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Vệ sinh và loại
bỏ rác thải
6.4 Dịch vụ
thương mại
Phụ lục A (tham khảo) Khái niệm sức chứa
Phụ lục B (tham khảo) Chất lượng nước
tắm
Phụ lục C (quy định) Danh mục
kiểm tra các yêu cầu tối thiểu đối với dịch vụ và cơ sở hạ tầng
Phụ lục D (tham khảo) Một số ví dụ về
vật liệu che nắng bãi tắm
Phụ lục E (tham khảo) Người bị lạc và
được tìm thấy
Thư mục tài liệu tham khảo