TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10144:2013
ASTM D 6273-08
KHÍ THIÊN
NHIÊN - XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ MÙI
Standard Test
Methods for Natural Gas Odor Intensity
Lời nói đầu
TCVN 10144:2013 được xây dựng
trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 6273-08 Standard Test
Method for Natural Gas Odor Intensity, với
sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA
19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D 6273-08 thuộc bản quyền ASTM quốc tế.
TCVN 10144:2013 do Ban kỹ
thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương
pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard Test
Methods for Natural Gas Odor Intensity
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định cường độ mùi của
khí thiên nhiên thông qua việc sử dụng các thiết
bị pha loãng và trộn mẫu khí thiên nhiên với không khí. Sau đó thí nghiệm
viên sẽ ngửi dòng khí phối trộn này để xác định mức ngưỡng phát hiện hoặc
mức phát hiện dễ dàng, hoặc cả hai mức trên đối với mùi trong dòng khí thiên
nhiên.
1.2. Tiêu chuẩn này không đề
cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu
chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ
sức khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp
với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản
được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên
bản mới nhất (bao gồm cả các sửa
đổi)
ASTM D 4150, Terminology relating
to gaseous fuels (Thuật ngữ liên quan đến nhiên liệu dạng khí).
ASTM D 5287, Practice for automatic
sampling of gaseous fuels (Phương pháp lấy mẫu tự động đối với các nhiên liệu dạng
khí).
ASTM E 253, Terminology relating to
sensory evaluation of materials and products (Thuật
ngữ liên quan đến việc
đánh giá bằng phương pháp cảm quan đối với các vật liệu và sản phẩm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ, định
nghĩa
3.1. Định nghĩa các thuật
ngữ chung
3.1.1. Chất có mùi (odorant)
Hợp chất có
chứa lưu huỳnh làm cho khí thiên nhiên có mùi đặc biệt. Đáp ứng mục đích của các phương pháp thử loại này, các chất có
mùi trong khí thiên nhiên có thể là các hợp chất có mặt tại đầu
giếng khoan hoặc các hỗn hợp có bán trên thị trường được cho vào dòng khí, hoặc
bao gồm cả hai loại trên.
3.1.2. Sự mỏi của khứu
giác
(olfactory fatigue)
Sự giảm nhạy của khứu giác do tiếp xúc
kéo dài hoặc tiếp xúc lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian ngắn với một
mùi, hỗn hợp các mùi, hoặc một loạt các mùi.
3.1.3. Sự hít vào/ngửi (sniff)
Ngửi hoặc hít vào bằng các lần hít ngắn, mạnh.
3.2. Định nghĩa các
thuật ngữ cụ thể trong tiêu chuẩn này
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với mục đích của phương pháp thử này, áp suất cao là đề cập
đến áp suất khí thiên nhiên cao hơn so với
áp suất đầu vào lớn nhất được xác định bởi nhà sản xuất thiết bị pha loãng khí.
3.2.2. Cường độ/độ mạnh (intensity)
Mức độ mùi cảm nhận được bởi thí nghiệm
viên.
3.2.3. Áp suất thấp (low
pressure)
Đối với
mục đích của phương pháp thử này, áp suất thấp là đề cập đến áp suất khí thiên
nhiên nhỏ hơn hoặc bằng áp suất đầu vào lớn nhất được xác định bởi nhà sản xuất
thiết bị pha loãng khí.
3.2.4. (Các) Thí
nghiệm viên
(operator(s))
(Các) Người thực hiện qui trình thử
nghiệm được mô tả trong các phương pháp thử này. Do bản chất của qui trình
thử nghiệm đã nêu, thí nghiệm
viên phải là người được xác nhận đủ tiêu chuẩn
để thực hiện công việc (xem 5.2).
3.2.5. Mức phát hiện
dễ dàng (readily
detectable level)
Nồng độ của
khí thiên nhiên và hỗn hợp chất có mùi trong không khí để thí nghiệm
viên có thể phát hiện và nhận biết mùi của khí thiên nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ của
khí thiên nhiên và hỗn hợp chất có mùi trong không khí vừa đủ để thí nghiệm
viên phát hiện được mùi.
3.3. Về các định nghĩa của các thuật ngữ liên quan
đến khí thiên nhiên
sử dụng trong tiêu chuẩn này, tham khảo ASTM D 5287.
3.4. Về các định nghĩa của các thuật ngữ liên quan đến thử nghiệm khứu
giác sử dụng trong tiêu chuẩn này,
tham khảo ASTM E 253.
4. Ý nghĩa và ứng dụng
4.1. Quy chuẩn Liên Bang của
Mỹ (49 CFR Phần 192.625) đã nêu: "Khí đốt trong đường ống phân phối phải chứa chất có
mùi nguồn gốc tự nhiên hoặc được tạo mùi sao cho tại một nồng độ trong không
khí bằng một phần năm của giới hạn nổ dưới, khí dễ dàng được phát hiện bởi người
có khứu giác bình thường."
Quy chuẩn này cũng nêu tiếp là: "Từng thí nghiệm viên phải thực hiện việc lấy
mẫu khí đốt định kỳ để đảm bảo chắc chắn rằng nồng độ của chất có mùi là phù hợp
các yêu cầu quy định".
Ngoài ra, rất nhiều Bang
của Mỹ đã ban hành luật
yêu cầu khí thiên nhiên phải được tạo mùi, sao cho có thể phát hiện được
tại nồng độ nhỏ hơn một phần năm giới hạn nổ dưới của
khí đó. Xem Chú
thích 1. Nêu Quy chuẩn
không quy định chính xác phương pháp xác
định sự phù hợp thì việc thử
nghiệm xác định sự phù hợp bằng khứu giác tự nhiên phải được lập thành văn bản.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ, Tại phần
192.625 của Massachusetts của các Tiêu chuẩn về An toàn của Liên bang tối thiểu) yêu cầu là:
"...nồng độ của khí ga trong không khí bằng
0,15 % là dễ dàng cảm nhận được đối với khứu
giác bình thường hoặc
trung bình của một người...."
4.2. Các phương pháp thử
này quy định các qui trình để đo mức độ
mùi của khí thiên nhiên
bằng khứu giác. Hiện chưa thể khẳng định sự tương quan trực tiếp giữa các phương pháp
thử này và các phương pháp đo hiện có hoặc đang được xây dựng để định lượng nồng
độ của các hợp chất lưu huỳnh trong khí thiên nhiên.
4.3. Các phương pháp thử
này quy định các qui trình chung để đo các mức phát hiện mùi của khí
thiên nhiên. Người sử dụng
phương pháp này phải có trách nhiệm xây dựng, duy trì thiết bị và các quy
trình vận hành riêng để đảm bảo an
toàn cho cộng đồng và tuân theo các quy định hiện hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Vị trí tiến hành thử
nghiệm phải được che chắn tránh gió và tách xa khỏi các nguồn có mùi gây nhiễu
như các nhà máy công nghiệp và các bãi chôn lấp. Thiết bị và các đường
ống lấy mẫu sử dụng trong phép thử phải đảm bảo sạch và không mùi.
5.2. Các thí nghiệm viên
phải được đào tạo để thực hiện phép thử xác định mùi của khí thiên nhiên và sử
dụng cũng như bảo quản đúng
cách các thiết bị thử nghiệm. Khuyến cáo các thí nghiệm viên là người không hút thuốc, hoặc nếu có hút thì phải
ngừng hút ít
nhất
30 min trước khi thực hiện phép thử. Ngoài ra, các thí nghiệm viên không được
nhai thuốc lá, kẹo cao su hoặc ăn thức ăn có vị cay nồng ít nhất 30 min trước khi thực hiện
phép thử. Các thí nghiệm viên
phải không bị cảm cúm, dị ứng,
hoặc có các trạng thái sức khỏe khác có thể ảnh hưởng đến khứu
giác.
5.3. Sử dụng kéo dài cơ
quan khứu giác sẽ làm cho khứu giác mệt mỏi. Thời gian nghỉ giữa hai phép
thử phải được phân bố đủ để đảm bảo khứu giác của người thực hiện không bị ảnh hưởng
xấu từ phép thử trước đó.
6. Thiết bị, dụng cụ
6.1. Thiết bị pha loãng
khí
- Thiết bị này bao gồm van kiểm soát khí đầu vào, khoang
trộn khí/không khí, cổng lấy mẫu để ngửi hỗn hợp khí/không khí và một
phương pháp để xác định nồng độ tương đối của hỗn hợp khí thiên nhiên/không
khí. Tất cả các bộ phận tiếp xúc với khí thiên nhiên phải là trơ với các hợp chất
của chất có mùi.
6.2. Bộ điều chỉnh áp suất khí
thiên nhiên
- Cần có bộ phận
này để làm giảm áp suất khí tại vị trí lấy mẫu đến mức an toàn cho thiết bị pha loãng khí theo quy định của nhà sản xuất. Bộ điều chỉnh
này có thể là bộ điều chỉnh có gia nhiệt nếu yêu cầu mức sụt áp cực lớn,
ví dụ, khí thiên nhiên
nén hoặc khí tại áp suất đường
truyền được thử nghiệm. Có thể cần nhiều bộ điều chỉnh áp suất để thực hiện chức
năng này một cách hoàn hảo.
6.2.1. Không được phép đề
cho thiết bị pha loãng chịu một áp suất
khí thiên nhiên lớn
hơn so với áp suất do nhà sản xuất quy định.
Áp suất khí thiên
nhiên quá mức có thể gây hỏng hóc cho thiết bị và tạo lượng khí dư thừa thoát
ra khỏi thiết bị.
6.2.2. Cần bộ điều chỉnh áp
suất được gia nhiệt khi thử nghiệm khí thiên nhiên nén (CNG) hoặc khi dự đoán rằng
hydrocarbon dạng lỏng có thể ngưng tụ từ dòng khí do hiện tượng giãn nở Joule- Thomson.
Các hợp chất có mùi dễ bị
hydrocarbon dạng lỏng hấp thụ.
6.3. Đường ống lấy mẫu - Đường ống
lấy mẫu phải đảm
bảo sạch và được chế tạo từ các vật
liệu có tính trơ đối với
hợp chất có mùi. Các đường ống lấy mẫu phải được kiểm tra định kỳ bằng phép xác
định mẫu trắng như quy định tại 9.1 và được
thay thế nếu cần. Không
được sử dụng các ống bằng đồng
hoặc bằng cao su. Các vật liệu phù hợp đối với đường ống lấy mẫu là thép không
gỉ, nhôm, uretan, PTFE, PVC, và PEK.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Các nguy hiểm
7.1. Vì phép thử bao gồm cả
việc lấy mẫu khí thiên nhiên
và xả hỗn hợp khí thiên nhiên/không khí ra ngoài, cho nên chỉ người được
xác nhận đủ tiêu chuẩn mới được thực hiện phép thử này. Không thực hiện các
phép thử này gần các ngọn lửa trần. Không tuân thủ các hướng dẫn của nhà sản xuất đối
với thiết bị có thể gây ra các tình trạng nguy
hiểm.
7.2. Tuyệt đối không được
tiến hành các phép thử này tại các vị trí có khả năng chứa nhiều khí chua. Hydro
sulfide nồng độ cao có
thể nhanh chóng gây độc cho thí nghiệm viên dẫn đến tử vong hoặc gây tổn thương
vĩnh viễn.
7.3. Cần cẩn trọng trong
việc lựa chọn thiết bị thích hợp sử dụng khi áp dụng tiêu chuẩn này. Thiết bị
xác định cường độ mùi phải được vận hành và sự phù hợp với mục đích sử dụng bao
gồm cả sự phù hợp
với phân loại khu vực
và phù hợp với môi trường đo.
8. Lấy mẫu
8.1. Vị trí
8.1.1. Vị trí lấy mẫu phải đủ xa so với trạm tạo mùi
để đảm bảo rằng chất
có mùi được trộn kỹ với dòng khí.
8.1.2. Trong các hệ thống được nạp bởi
nhiều thiết bị nạp chất có mùi, thì các
điểm thử phải được định vị để đảm bảo đánh giá được nồng độ chất có mùi do từng
thiết bị riêng biệt nạp vào.
8.1.3. Trong các hệ thống lớn,
các điểm thử cũng được lựa chọn ở gần cuối hoặc tại ngay hệ thống để đảm bảo nồng
độ phù hợp của chất có mùi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.1. Tần suất lấy mẫu được
thiết lập theo các qui chuẩn kỹ thuật được
áp dụng và theo chính sách của công ty.
8.3. Lấy mẫu khi áp suất thấp
8.3.1. Trong quá trình lấy mẫu áp suất thấp, thiết bị làm loãng khí được nối trực
tiếp với nguồn
khí bằng đường ống phù hợp như quy định tại
6.3. Thực hiện nối với cổng thiết bị làm
loãng khí tương ứng
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
8.4. Lấy mẫu khi áp suất cao
8.4.1. Trong quá trình lấy mẫu áp suất cao, bộ điều chỉnh được nối
trực tiếp với nguồn khí bằng đường ống
phù hợp như quy định tại 6.3.
8.4.1.1. Ngoài các chú ý khác,
áp suất khí phải được xem xét khi chọn ống để nối nguồn khí với đầu vào của bộ điều chỉnh. Khi nguồn khí là CNG thì chỉ
được dùng thép không gỉ làm vật liệu dùng trong quá trình lấy mẫu.
8.4.2. Nếu sử dụng bộ điều
chỉnh có gia nhiệt, thì nhiệt độ được cài đặt đủ cao để ngăn ngừa ngưng tụ
hydrocarbon.
CHÚ THÍCH 2: Bộ điều chỉnh được
cài đặt nhiệt độ
bằng 60 °C (140 °F) được
cho là phù hợp cho hầu hết các trường
hợp.
8.4.3. Mối nối ống giữa đầu ra của bộ điều chỉnh và thiết bị làm loãng khí được quy định tại 8.3.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Phép xác định mẫu trắng - Cứ 30 ngày
thực hiện phép thử này một lần với từng thiết bị làm loãng khí.
9.1.1. Không nối thiết bị
làm loãng khí với
nguồn khí thiên nhiên.
9.1.2. Đóng điện cho thiết bị
và cho không khí lưu thông.
9.1.3. Ngửi tại ống xả khí của thiết bị. Để mũi ở vị trí cách ống xả xấp xỉ
bằng 1,905 cm (3/4 in).
9.1.4. Nếu phát hiện
thấy có mùi, để thiết bị vận hành tiếp thêm từ 2 min đến
3 min, sau đó lặp lại theo 9.1.3. Nếu vẫn phát hiện thấy có mùi, thì trả thiết bị về cơ sở sản xuất để sửa chữa.
9.2. Các phương pháp khác
để hiệu chuẩn và bảo
trì thiết
bị làm loãng khí được
thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
10. Cách tiến hành
10.1. Qui trình này có
thể được thực hiện bởi hai người.
Khi đó, một người thao tác các van vận hành của thiết bị làm loãng
khí, còn người kia thực hiện
nhiệm vụ quan sát viên.
10.1. Phương pháp nồng độ mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.2. Nối thiết bị làm loãng khí với nguồn
cung cấp khí thiên nhiên theo quy định tại
Điều 8. Mở van khí đầu vào để đảm
bảo không khí được đẩy ra khỏi đường
ống lấy mẫu. Đóng van khí đầu vào.
10.2.3. Xoay núm công tắc điện
của thiết bị làm loãng khí về vị trí mở
"ON".
10.2.4. Ngửi tại ống xả khí của thiết bị.
Để mũi ở vị trí
cách ống xả xấp xỉ bằng 1,905
cm (3/4 in.)
10.2.5. Nếu phát hiện thấy có mùi, để thiết bị vận hành tiếp thêm từ 2 min đến 3 min,
sau đó lặp lại theo 10.2.4. Nếu vẫn phát hiện có mùi, thì tiến hành phép xác định
mẫu trắng như quy định tại 9.1.
10.2.6. Mở từ từ van khí đầu
vào. Định kỳ ngửi tại ống xả khí của thiết bị. Hít thở không khí trong lành qua mũi giữa
các lần ngửi hỗn hợp khí thiên nhiên-không khí. Tiếp tục như vậy
cho đến khi thoáng thấy mùi khí xác định
khí trong nồng độ không khí theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đây là mức dễ
dàng phát hiện.
10.3. Phương pháp cường độ
mùi
10.3.1. Đảm bảo rằng van đầu
vào của khí trên thiết bị làm loãng khí tại vị trí đóng, hoặc
"OFF".
10.3.2. Nối thiết bị làm
loãng khí với nguồn cung cấp khí thiên nhiên theo quy
định tại Điều 8. Mở van khí đầu
vào để đảm bảo rằng
không khí được loại bỏ từ đường ống lấy mẫu. Đóng van khí đầu vào.
10.3.3. Xoay núm công tắc điện
của thiết bị làm loãng khí về vị trí mở "ON".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.5. Nếu phát hiện thấy có
mùi, để thiết bị vận hành tiếp thêm từ 2 min đến 3 min, sau đó lặp lại theo
10.3.4. Nếu vẫn phát hiện có mùi, thì tiến hành phép xác định mẫu trắng như quy định tại 9.1.
10.3.6. Mở từ từ van khí đầu
vào. Tăng lưu lượng khí chạy qua thiết bị
làm loãng khí cho đến khi nồng độ khí trong không khí đạt theo mong muốn.
10.3.7. Ngửi tại ống xả khí của
thiết bị.
10.3.8. Đánh giá cường độ mùi
theo: (1) không có mùi, (2) khó phát hiện, (3) dễ dàng phát hiện, (4) mạnh, (5)
rất mạnh hoặc khó chịu.
CHÚ THÍCH 3: Có thể sử dụng các thuật ngữ
khác đánh giá cường độ mùi.
CHÚ THÍCH 4: Nếu phép thử này
được thực hiện độc lập so với phương pháp nồng độ mùi nêu tại 10.2 thì mức
ngưỡng phát hiện
phải được xác định theo quy định tại 10.2.6 ngay trước khi tiến hành phép
thử này để thí nghiệm
viên thiết lập đường nền so sánh.
11. Độ chụm và độ chệch
Do các kết quả nhận được theo các
phương pháp này là phụ thuộc vào độ nhạy khứu giác của thí nghiệm viên, nên các
phép thử liên phòng không thể tiến hành được theo phương pháp thống kê thông thường,
và do vậy không có quy định chung về độ
chụm và độ chệch.