TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9056:2011
ISO/TR 11955:2008
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY
ĐIỆN-HYBRID – HƯỚNG DẪN VỀ ĐO ĐỘ CÂN BẰNG ĐIỆN TÍCH
Hybrid-electric
road vehicles – Guideline for charge balance measurement
Lời nói đầu
TCVN 9056:2011 hoàn toàn tương
đương với ISO/TR 11955:2008.
TCVN 9056:2011 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiên cứu độ chính xác
yêu cầu đối với một hệ thống đo dòng điện là nhiệm vụ phức tạp do thực tế là
ảnh hưởng của sai số đo dòng điện đối với độ chính xác của thử nghiệm tiêu thụ
nhiên liệu phụ thuộc vào cả đặc tính của xe và chu kỳ thử. Vì độ cân bằng điện tích
thường thu được bằng cách lấy tích phân dòng điện của ắc quy (phần còn lại của "giá
trị tích tụ của dòng điện nạp "trừ đi" giá trị tích tụ của dòng điện
phóng điện") và vì dòng điện của ắc quy gồm có dòng điện nạp gián đoạn rất
lớn, dòng điện phóng điện gián đoạn rất lớn và dòng điện nhỏ với khoảng thời
gian dài cho nên cần đặc biệt chú ý tới điều khiển tính ổn định của dòng điện
một chiều trong hệ thống đo dòng điện để giữ được độ chính xác yêu cầu.
Khi xem xét các cơ sở
nêu trên, tiêu chuẩn này mô tả các hướng dẫn chi tiết về các phương pháp đo. độ
cân bằng điện tích (bao gồm cả các yêu cầu về các hệ thống đo dòng điện) để đáp
ứng toàn bộ độ chính xác yêu cầu được quy định trong ISO 23274.
PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY ĐIỆN-HYBRID – HƯỚNG DẪN VỀ ĐO ĐỘ CÂN BẰNG ĐIỆN
TÍCH
Hybrid
- electric road vehicles - Guideline for charge balance measurement
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định các quy trình đo độ cân bằng điện tích để bảo đảm độ chính xác cần thiết
và thích hợp của thử nghiệm tiêu thụ nhiên liệu trên các xe chạy điện-hybrid (HEV)
có ắc quy được tiến hành dựa trên ISO 23274 (xem Thư mục tài liệu tham khảo).
2 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp
dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cân bằng điện tích (charge balance)
(của một ắc quy) độ
thay đổi điện tích trong một ắc quy trong khoảng thời gian thử
CHÚ THÍCH: Độ cân bằng
điện tích thường được biểu thị bằng ampe-giờ.
2.2
Độ cân bằng năng
lượng
(energy balance) (của một ắc quy) độ thay đổi năng lượng trong một ắc quy trong
khoảng thời gian thử
CHÚ THÍCH 1: Độ cân bằng
năng lượng thường được biểu thị bằng Watt - giờ
CHÚ THÍCH 2: Để sử
dụng trong thực tế, đã đưa ra định nghĩa gần đúng sau "độ cân bằng điện
tích của ắc quy nhân với điện áp danh định, thường được biểu thị bằng Wh (ISO
23274)".
2.3
Hiệu suất năng lượng (energy efficiency,
Wh efficiency)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4
Hiệu suất culông (coulomb efficiency,
Ah efficiency)
Hiệu suất của ắc quy
dựa trên điện năng (tính bằng culông) đối với một quy trình nạp/phóng điện quy
định, được biểu thị bằng điện năng đầu ra chia cho điện năng đầu vào.
3 Đại cương về sai số
trong thử nghiệm tiêu thụ nhiên liệu của xe chạy điện-hybrid (HEV)
Như đã chỉ dẫn trên
Hình 1, mối quan hệ giữa tiêu thụ nhiên liệu và độ cân bằng điện tích được đánh
giá bằng phương pháp hồi quy tuyến tính khi sử dụng các kết quả thử trong thử
nghiệm lái xe theo lịch trình, để có được kết quả về mức tiêu thụ nhiên liệu.
Đường hồi quy bị phân tán bởi các sai số do các yếu tố khác nhau gây ra. Các yếu
tố ảnh hưởng đến thử nghiệm tiêu thụ nhiên liệu đã được phân loại theo ba loại
sau:
a) Các sai số trong
khi đo tiêu thụ nhiên liệu;
b) Các sai số gây ra
bởi sự mô phỏng tải trọng trên băng thử động lực học;
c) Các sai số trong
khi đo độ cân bằng điện tích.
Trong khi hai loại
sai số đầu tiên làm phân tán đường hồi quy theo phương thẳng đứng thì loại sai
số thứ ba làm phân tán đường hồi quy theo phương nằm ngang như đã chỉ ra trên Hình
1. Như vậy, sai số thứ ba ảnh hưởng gián tiếp đến tiêu thụ nhiên liệu tương
đương còn hai sai số đầu tiên ảnh hưởng trực tiếp tới tiêu thụ nhiên liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X Độ cân bằng điện
tích cho quãng đường đi của ắc quy, tính bằng Watt - giờ trên kilômét hoặc ampe
- giờ trên kilômét.
Y Tiêu thụ nhiên
liệu, tính bằng lít trên kilômét.
1 Sai số đo điện.
2 Sai số đo nhiên
liệu + sai số mô phỏng tải trọng.
Hình
1 - Mối quan hệ của ba yếu tố sai số khi thử nghiệm
4 Hướng dẫn đo
4.1 Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Tiêu chuẩn hóa để
giảm ảnh hưởng của chu kỳ thử
Hình 2 giới thiệu mối
quan hệ của tiêu thụ nhiên liệu và đặc tính DQ
của một xe chạy điện-hybrid (HEV) trên thị trường trong chế độ 10-15 của Nhật
bản và chương trình dẫn động băng thử động lực học cho thành phố của Hoa kỳ
(U.D.D.S). Hai đường hồi quy hợp thành biểu thị các sai khác đáng kể trong các građien
của chúng (nghĩa là các hệ số thứ nhất của các đường hồi quy tuyến tính). Thực
tế này làm cho khó so sánh các kết quả thử đối với cùng một xe trong các chu kỳ
thử khác nhau hoặc kiểm tra xem đường hồi quy của một kết quả mới có hợp lý hay
không bằng cách so sánh nó với đường hồi quy tiêu chuẩn cho chu kỳ thử khác.
CHÚ DẪN:
X Độ cân bằng điện
tích DQ, tính bằng
ampe-giờ.
Y Tiêu thụ nhiên
liệu, tính bằng lit trên kilômét.
1 U.D.D.S.
2 Chế độ 10-15.
Hình
2 - Tiêu thụ nhiên liệu - các đặc tính DQ trong hai chế độ thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
X Độ cân bằng điện
tích trên quãng đường, tính bằng ampe-giờ trên kilômét.
Y Tiêu thụ nhiên
liệu, tính bằng lít trên kilômét.
1 U.D.D.S.
2 Chế độ 10-15.
Hình
3 - Tiêu thụ nhiên liệu - Độ cân bằng điện tích trên các đặc tính của quãng
đường đi trong hai chế độ thử
Hình 3 giới thiệu mối
quan hệ giữa tiêu thụ nhiên liệu và độ cân bằng điện tích trên các đặc tính của
quãng đường đi của xe điện-hybrid (HEV) được chỉ dẫn trên Hình 2. Hai đường hồi
quy cho thấy không có sự sai khác đáng kể về građien của chúng có thể đánh giá
được hiệu lực của kết quả mới nhận được bằng cách so sánh nó với đường hồi quy
tiêu chuẩn của một chu kỳ thử khác đối với HEV.
Để thảo luận về độ
chính xác của phép đo độ cân bằng điện tích bằng cách tham chiếu độ chính xác
của thử nghiệm tiêu thụ nhiên liệu, nên áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính
cho tiêu thụ nhiên liệu như một hàm số của độ cân bằng điện tích trên quãng
đường (DQ/L) hơn là một hàm số
của độ cân bằng điện tích DQ.
Về mặt vật lý, có thể
chỉ ra rằng tiêu thụ nhiên liệu không phải là một hàm của độ cân bằng điện tích
trên quãng đường [nghĩa là độ cân bằng điện tích trong ắc quy chia cho quãng
đường đi được (Ah/km)] nhưng đúng hơn nó là một hàm của độ cân bằng năng lượng
trên quãng đường [độ thay đổi năng lượng trong ắc quy chia cho quãng đường đi
được (Wh/km)]. Nhưng hiệu suất năng lượng của ắc quy (hiệu suất Wh) phụ thuộc vào
các tải trọng và nó thay đổi theo cách động lực học tương đương với dòng điện
nạp/phóng và các điều kiện của ắc quy; do đó khó có thể áp dụng phép lấy tích
phân của công suất như một thang đo để làm sáng tỏ mức năng lượng trong ắc quy
[nghĩa là trạng thái nạp của ắc quy (SOC)]. Trái lại, hiệu suất culông của một
ắc quy thường gần với đơn vị, làm cho độ cân bằng điện tích (giá trị được lấy
tích phân của dòng điện) có thông số thích hợp để làm sáng tỏ mức năng lượng
của ắc quy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3 Hướng dẫn xác định
độ chính xác của hệ thống đo dòng điện theo yêu cầu của chu kỳ thử tương ứng
Như đã nêu ở trên, ảnh
hưởng của độ cân bằng điện tích trên quãng đường (nghĩa là hệ số của số hạng thứ
nhất của đường hồi quy tuyến tính) đến tiêu thụ nhiên liệu phụ thuộc vào các đặc
tính của xe điện-hybrid (HEV) và ở gần như cùng một mức đối với các chu kỳ thử khác
nhau trên cùng một HEV. Do đó, ảnh hưởng của sai số đo độ cân bằng được tính đến
tiêu thụ nhiên liệu cũng phụ thuộc vào HEV được thử. Đó là, sai số cho phép đối
với phép đo độ cân bằng điện tích hoặc độ chính xác yêu cầu của hệ thống đo
dòng điện phải được thảo luận bằng cách tính đến các đặc tính của HEV.
Hình 4 giới thiệu mối
quan hệ giữa cân bằng năng lượng của ắc quy, DEb và tiêu thụ nhiên liệu đo được [được biểu thị bằng tỷ
số giữa tiêu thụ nhiên liệu đo được (FCmeas) và tiêu thụ nhiên liệu thực (FCo)]. Như đã chỉ ra
trên Hình 4, thay đổi năng lượng cho phép trong ắc quy DEb đối với một sai số tiêu thụ nhiên liệu
nhỏ hơn k % của tiêu thụ nhiên liệu có thể tính toán được khi sử dụng mối quan hệ
giữa điện năng và năng lượng nhiên liệu tiêu thụ. Nhưng sự thảo luận dựa trên
cơ sở năng lượng như vậy sẽ là vấn đề, bởi vì cần sử dụng một phép tính gần đúng
để tính toán thay đổi năng lượng trong ắc quy và một phép biến đổi để đánh giá
hai nguồn năng lượng (điện năng và năng lượng nhiên liệu) trên cùng một bảng.
Do đó, sự thảo luận dựa trên năng lượng không thích hợp cho thử nghiệm thực. Vì
sự vận hành phức tạp và độ không ổn định trong quá trình vận hành.
Trong khi đó, sai số
cho phép trong độ cân bằng điện tích trên quãng đường (Ah/km) có thể được đánh
giá trực tiếp khi sử dụng thông tin trên Hình 5. Hình 5 chỉ ra tiêu thụ nhiên
liệu được đánh giá (l/km) cho các giá trị độ cân bằng điện tích trên quãng
đường khác nhau (Ah/km) thu được khi sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính.
Đường hồi quy tuyến tính chỉ ra mối quan hệ giữa tiêu thụ nhiên liệu và độ cân bằng
điện tích trên quãng đường một cách trực tiếp, đó là ảnh hưởng của hiệu suất của
hệ thống nhiệt/điện và tỷ số biến đổi năng lượng đã được tính đến. Như vậy có
thể xác định sai số cho phép trong cân bằng điện tích trên quãng đường để đạt được
sai số tiêu thụ nhiên liệu nhỏ hơn k %. Nên lưu ý rằng, chỉ có thể xác định sai
số cho phép đối với độ cân bằng điện tích trên quãng đường và không thể xác
định sai số cho phép trong hệ thống đo dòng điện ở giai đoạn này.
CHÚ DẪN:
X Độ cân bằng năng lượng
của ắc quy, DEb.
Y FCmeas/FC0.
a DEb cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X Độ cân bằng điện
tích trên quãng đường, ECm tính
bằng ampe-giờ trên kilômét.
Y FCmeas tính bằng lít trên
kilômét.
a ECm cho phép.
Hình
5 - Sai số cho phép trong độ cân bằng điện tích trên quãng đường
Sai số cho phép đối
với hệ thống đo dòng điện được xác định theo cách sau. Giả sử rằng có thể nhận
được một đường hồi quy tuyến tính như đã chỉ ra trong công thức (1) cho mối
quan hệ giữa nhiều bộ dữ liệu của DQ
và nhiên liệu tiêu thụ bằng cách thực hiện nhiều chu kỳ thử cho các SOCs ban đầu
khác nhau, thì:
FCm = A x ECm + FCest (1)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ECm là độ cân bằng điện
tích đo được trên quãng đường (Ah/km) đối với các DQ khác nhau;
FCest là tiêu thụ nhiên
liệu được đánh giá cho DQ = 0 (hệ số của số
hạng không đổi, l/km);
A là hệ số của số
hạng đầu tiên của đường hồi quy tuyến tính (l/Ah).
Đặt độ chính xác yêu
cầu cho thử nghiệm tiêu thụ nhiên liệu đến k % và sai số cho phép đối với độ
cân bằng điện tích trên quãng đường là dX
(Ah/km). Sai số cho phép của độ cân bằng điện tích trên quãng đường có thể được
biểu thị như sau:
A
x dX £ x
Fcest (2)
dX £ x
(3)
Trong đó:
k là độ chính xác yêu
cầu cho thử nghiệm tiêu thụ nhiên liệu (%);
dX là sai số cho phép đối với độ cân bằng
điện tích trên quãng đường (Ah/km).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dX = dt = (4)
dI =dX x = dX x Vav (5)
Trong đó:
T là khoảng thời gian
thử, theo giờ (h);
L là quãng đường đi
được trong quá trình thử nghiệm (km);
Vav là vận tốc trung bình
của xe thử trong quá trình thử, L/T (km/h).
Các công thức (3) và
(5) dẫn đến công thức (6). Công thức (6) cho sai số cho phép cho phép đo dòng
điện dI là tích số của sai số
cho phép trong độ cân bằng điện tích trên quãng đường và vận tốc trung bình của
chu kỳ thử:
dI £ (6)
Vì hệ số của số hạng thứ
nhất của đường hồi quy tuyến tính (tiêu thụ nhiên liệu/độ cân bằng điện tích trên
quãng đường) chỉ có thể xác định được sau khi thử cho nên không thể xác định
được sai số cho phép đối với phép đo dòng điện tương ứng trước khi thử. Điều
bất lợi này có thể được giải quyết bằng quy trình sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4 Xác nhận độ ổn
định của dòng điện một chiều và loại trừ độ không đồng đều của dòng điện một chiều
Như đã nêu trong các điều
trên, DQ đối với phép tính
hồi quy tuyến tính được tính toán bằng lấy tích phân dòng điện liên tục của ắc quy
trong thời gian thử. Các xe chạy điện-hybrid có dòng điện ắc quy gián đoạn với
một đỉnh cao và một chu kỳ ngắn. Hệ số sử dụng của dòng điện ắc quy rất nhỏ so
với dòng điện trong các xe điện, đó là khoảng thời gian ở các điều kiện dòng điện
xấp xỉ bằng không là đáng kể, mặc dù sự vận hành ở tốc độ dòng cao trong điều kiện
có sự hỗ trợ của công suất đỉnh. Vì DQ
là giá trị được lấy tích phân đối với dòng điện nạp gián đoạn và dòng điện
phóng gián đoạn, và có thời gian lấy tích phân dài đối với dòng điện nhỏ cho
nên độ không đồng đều của dòng điện một chiều trong hệ thống đo dòng điện có
khả năng là một trong các yếu tố chính ảnh hưởng đến sai số.
Do các dòng điện đỉnh
cao xuất hiện trong thời gian ngắn, còn các dòng điện nhỏ xuất hiện trong thời
gian dài và thời gian lấy tích phân dài cho nên cần thiết phải quy định độ ổn
định của mức dòng điện một chiều của hệ thống đo dòng điện và loại bỏ giá trị
không đồng đều còn lại của dòng điện một chiều trong hệ thống đo dòng điện một
cách chính xác hơn. Sẽ là thích hợp nếu quy định độ ổn định của mức dòng điện một
chiều và loại bỏ độ không đều của dòng điện một chiều bằng sử dụng các bước
sau.
Bước 1: Trước khi bắt
đầu thử nghiệm, hệ thống đo dòng điện nên được làm nóng lên trong một khoảng
thời gian do nhà sản xuất hệ thống đo khuyến nghị.
Bước 2: Giá trị độ
không đồng đều của dòng điện một chiều đối với hệ thống đo dòng điện một chiều
ngay trước khi thử nghiệm IOB và giá trị này ngay sau thử nghiệm IOE có thể được đo với
chìa khóa chính được ngắt [xem Hình 6 a)].
Bước 3: Hiệu số giữa các
độ không đều của dòng điện một chiều trước và sau khi thử
có thể được kiểm tra xem liệu nó có
nhỏ hơn sai số cho phép đối với hệ thống đo dòng điện hay không [Xem công thức (6)].
Nếu hệ thống đủ ổn định (nghĩa là << sai số
cho phép đối với hệ thống đo dòng điện) thì có thể thực hiện bước 4 để loại bỏ
độ không đều của dòng điện một chiều cho hệ thống đo dòng điện. Nếu hệ thống không
đủ ổn định thì có thể kiểm tra sự thay đổi của giá trị không đều của dòng điện
một chiều một cách liên tục trong khoảng thời gian dài hơn khoảng thời gian thử
để thu được giá trị sai lệch theo thời gian. Tùy thuộc vào các số liệu về sai lệch
nhận được, có thể thực hiện một trong hai quá trình sau:
a) Nếu giá trị độ
không đều di chuyển dần theo một chiều (sự trôi đơn giản) và tốc độ trôi của nó
hầu như không thay đổi [Xem Hình 6b)] thì có thể loại bỏ (bước 4) mà không thực
hiện bất cứ quá trình bổ sung nào;
b) Nếu giá trị độ
không đều của dòng điện một chiều dao động không bình thường và sự thay đổi
vượt quá sai số cho phép đối với hệ thống đo dòng điện [Xem hình 6c)] thì rõ
ràng là hệ thống không thể đạt được độ chính xác thích hợp. Hệ thống đo dòng điện
phải được điều chỉnh lại hoặc cấu trúc lại để có thể nhận được độ ổn định thích
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
inO = in - (7)
Trong đó N là tổng số
các điểm lấy mẫu trong quá trình thử.
Đối với điều kiện đủ
ổn định ( << sai số cho phép) thì có thể hủy bỏ
toàn bộ các dữ liệu của dòng điện có giá trị độ không đều trong hình. Đó là inO được biểu thị cho tất
cả các "n" như đã chỉ ra trong công thức (8).
inO = in - (8)
Quá trình loại bỏ này
chủ yếu là để đạt được giá trị độ không đều đủ nhỏ so với sai số cho phép đối
với hệ thống đo dòng điện, nếu hệ thống đo dòng điện có một giá trị độ không
đều.
a)
Điều kiện làm việc bình thường
b)
Điều kiện làm việc có sự trôi nghiêm trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Điều kiện không ổn định
CHÚ DÃN:
a Bật
b Tắt
c Sai số cho phép
Hình
6 - Các điều kiện của đồ thị độ không đều của dòng điện một chiều
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 23274, Hybrid-electric
road vehides - Exhaust emission and fuel consumption measurements -
Non-externally chargeable vehicles (Phương tiện giao thông đường bộ chạy
điện-hybrid - Các phép đo chất phát thải và tiêu thụ nhiên liệu - Xe không nạp điện
từ bên ngoài)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] SHIMIZU – K.,
NIHEI, M and OKANOTO T., Guidelines for measurement of quantity of
electricity in fuel consumption test fo HEVs, WEVE Journal, Vol.1 pp286-293,
2007.