Cấu tạo dải phân cách
|
Cấp đường ô tô cao tốc
|
Lề
|
Mặt đườn g
|
Dải giữa
|
Mặt đường
|
|
Nền móng
|
Trồng cỏ
|
Dải an toàn
|
Dải an toàn
|
Dải phân cách
|
Dải an toàn
|
Dải an toà n
|
Trồng cỏ
|
1) Có lớp phủ không bố trí trụ công trình
|
60
80
100
120
|
0,75
0,75
0,75
1,00
|
2,5
2,5
3,0
3,0
|
7,0
7,5
7,5
7,5
|
0,50
0,50
0,75
0,75
|
0,5
0,5
0,5
1,0
|
0,50
0,50
0,75
0,75
|
7,0
7,5
7,5
7,5
|
2,5
2,5
3,0
3,0
|
0,7
5
0,7
5
0,7
5
1,0
0
|
22,
0
23,
0
24,
5
25,
5
|
2) Có lớp phủ, có bố trí trụ công trình
|
60
80
100
120
|
0,75
0,75
0,75
1,00
|
2,5
2,5
3,0
3,0
|
7,0
7,5
7,5
7,5
|
0,50
0,50
0,75
0,75
|
1,5
1,5
1,5
1,5
|
0,50
0,50
0,75
0,75
|
7,0
7,5
7,5
7,5
|
2,5
2,5
3,0
3,0
|
0,7
5
0,7
5
0,7
5
1,0
0
|
24,
0
24,
0
25,
5
26,
5
|
3) Không có lớp phủ
|
60
80
100
120
|
0,75
0,75
0,75
1,00
|
2,5
2,5
3,0
3,0
|
7,0
7,5
7,5
7,5
|
0,50
0,50
0,75
0,75
|
3,0
3,0
3,0
3,0
|
0,50
0,50
0,75
0,75
|
7,0
7,5
7,5
7,5
|
2,5
2,5
3,0
3,0
|
0,7
5
0,7
5
0,7
5
1,0
0
|
24,
5
25,
5
27,
0
27,
5
|
Chú thích:
1) Các cột được bố trí tương ứng với bố trí
các yếu tố trên mặt cắt ngang từ trái sang phải cho trường hợp hai phần xe chạy
đặt trên cùng một nền đường. Nếu địa hình khó khăn, có thể bố trí phần xe chạy
theo mỗi chiều trên nền riêng, lực đó bề rộng nền đường sẽ gồm bề rộng mặt
đường cho một chiều và bề rộng hai lề bên (đối với lề phía phải, bề rộng lề giữ
nguyên như ở bảng 5.1, còn đối với lề phía trái, dải an toàn được giảm còn 1,25
cho cấp 120, còn 1,0m cấp 100 và 0, 75 cho cấp 80, cấp 60.
2) Trường hợp mỗi chiều xe chạy có 3 làn xe
thì bề rộng mặt đường cho mỗi chiều phải cộng thêm 3.50m (cấp 60) hoặc phải
cộng thêm 3,75m (cấp 80, 100, 120) và bề rộng nền đường phải thêm 7,0m (cấp 60)
hoặc phải cộng thêm 7,5m (cấp 80,100, 120).
3) Trong mọi trường hợp bề rộng dải phân
cách được xem là tối thiểu.
5.3. Các dải an toàn phải được cấu
tạo đến tạo điều kiện cho xe chạy với tốc độ cao. Ngoài ra, các dải
an toàn phía lề còn đến dừng xe khẩn cấp khi thật cần thiết (còn gọi là dải
dừng xe khẩn cấp).
5.3.1. Trong phạm vi 0,25m sát mép mặt đường,
các dải ở các phía đều phải được cấp giống như kết cấu mặt đường (xem như
mở rộng mặt đường mỗi bên 0,25m): ngoài phạm vi này phần bề rộng
còn lại của dải an toàn có thể cấu tạo mỏng hơn,riêng với dải an toàn
phía lề (phần lề cứng) thì cần bảo đảm chịu được xe đỗ khẩn cấp (không thường
xuyên).
5.3.2. Cũng trên phạm vi 0,25m mở rộng mặt đường
nói trên, phải dùng sơn có màu theo quy định đến vạch kế sát mép mặt đường một
vệt dẫn hướng có bề rộng 0,20m. Vạch kế vệt dẫn hướng này phải nhìn thấy rõ cả
về ban đêm (vật liệu phản quang).
5.3.3. Độ dốc ngang của các dải an toàn nằm
ngay trong phạm vi dải phần cách phải kế bằng độ dốc ngang mặt đường, cả trên đường
thẳng và trên đường cong như ở điều 5.2 (hình 2 và hình 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Phần lề trồng cỏ trong mọi trường hợp đều
phải thiết kế dốc ra phía ngoài nền đường với độ dốc ngang là 6% (hình 2 và
hình 3).
5.5. Dải giữa bao gồm hai dải an toàn hai bên
và một dải phân cách (bảng 1) được bố trí đến tách riêng hai chiều xe chạy, đến
có chỗ đặt trụ các công trình vượt qua đường, các chân poóc tích tín hiệu, các
thiết bị phòng hộ, trồng cây hoặc đặt các tấm chắn dễ chống lóa mắt (do đèn pha
xe ngược chiều) và đến đặt các đường dây, đường ống hoặc hào thoát nước. Trong
trường hợp cần thiết, đến đủ chỗ bố trí các công trình trên hoặc đến dự trữ mở
rộng đường trong tương lai, bề rộng dải phân cách có thể thiết kế lớn hơn quy
định ở bảng l.
5.5.1. Nếu bề rộng dải phân cách nhỏ hơn 3,0m
thì bắt buộc phải có lớp phủ ở phía trên và kể từ tim của nó phải thiết kế độ
dốc ngang của lớp phủ này theo độ dốc của mặt đường như ở điều 5.2 (hình 2). Trường
hợp dải phân cách được cấu tạo có bó vỉa và bề rộng từ l,5m đến 3,0m
thì cho phép có thể không làm lớp phủ ở trên nhưng phải có giải pháp
không cho nước bẩn lẫn đất từ dải phân cách chảy ra mặt đường (đất trong dải
phân cách giữa hai bờ bó vỉa phải đắp thấp hơn mặt trên của bó vỉa) và không
cho nước mặt (nước mưa) trong phạm vi dải này thấm xuống nền đường, đường cao
tốc (phía dưới làm lớp cách nước bằng đất nhiều sét đầm nén chặt).
5.5.2. Nếu bề rộng dải phân cách từ 3,0m đến
4,5m thì trên nó không làm lớp phủ mà chỉ trồng cỏ với độ dốc ngang 0% đối với
đoạn đường thẳng (hình 2), còn đối với đoạn đường cong thì được vuốt dốc nối lưng
của dải an toàn này với bụng của dải an toàn kia sau khi hai phần mặt đường của
hai chiều đã được nâng siêu cao riêng rẽ (hình 3).
Với trường hợp này, dù cấu tạo lồi có bó vỉa
hoặc cấu tạo không có bó vỉa thì trên dải phân cách bắt buộc phải bố trí thoát
nước dọc (làm rãnh xây hở, rãnh có lắp có khe thoát nước, ống ngầm, rãnh
thấm...).
5.5.3. Nếu bề rộng dải phân cách lớn
hơn 4,50m thì mặt cắt của nó phải thiết kế tạo thành hình chữ V với
độ dốc ngang từ hai dải an toàn hai bên vào giữa tim là từ 10% đến 15% (xem các
hình 2 và 8). Trường hợp này cần có biện pháp tăng tính dẫn hướng về ban đêm
hoặc khi thời tiết xấu (làm rõ mép phần xe chạy và dải an toàn) đến tránh xe
chạy vào dải phân cách.
5.5.4. Dọc theo dải phân cách, cứ 2km đến 4km
và ở trước các công trình lớn (cầu, hầm phải bố trí một đoạn ngắt quãng dài
khoảng 25m đến 30m đến khi cần có thể cho phép xe quay đầu đổi chiều chạy khẩn
cấp (tại đây có sự quản lí, có biện pháp rào ngăn; chỉ khi cần thiết mới mở cho
quay đầu). Vị trí các đoạn ngắt quãng này phải được chọn trên các đoạn thẳng
hoặc nếu trên đường vòng thì phải thông thoáng đủ tầm nhìn và có bán kính từ
600m trở lên.
Đầu dải phân cách chỗ đến ngắt quãng phải được
cấu tạo nửa tròn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp này phải có biện pháp thoát nước
bị bờ bó vỉa chặn lại trên các đoạn đường vòng có cấu tạo siêu cao dốc ngang về
một phía (đặt ống hoặc rãnh ngầm có cửa thu nước).
5.6. Trường hợp địa hình rất khó khăn, hoặc
đến rút ngắn khẩu độ công trình vượt hay qua đường, nếu được cấp quyết định đầu
tư chấp thuận thì bề rộng các yếu tố trắc ngang quy định ở bảng 1 có thể được
giảm đến trị số như sau:
- Bề rộng mặt đường giảm xuống 7,0m; bề
rộng đải phân cách không được giảm;
- Các dải an toàn không được giảm xuống dưới
0,5m; bề rộng dải ngừng khẩn cấp không được nhỏ hơn 2,0m;
- Lề trồng cỏ không được dưới 0,75m; riêng
với cấp 60 không được dưới 0,50m. Chiều dài đoạn đường bị thu hẹp bề rộng một
số yếu tố mặt cắt ngang nói trên không
quá 2km, cũng không được ngắn từ 0,5km đến
1km và phải bố trí các đoạn quá độ đủ dài từ đoạn có trắc ngang tiêu chuẩn sang
đoạn có trắc ngang thu hẹp sao cho độ nghiêng của mép đoạn quá độ so với
trục của mặt đường ban đầu lớn nhất là 10.
Tại hai đầu của đoạn quá độ phải nối bằng các
đường cong tròn bán kính lớn hơn bán kính tương ứng với độ nghiêng iSC = + 2%
(trong bảng 4).
5.7. Mặt cắt ngang tiêu chuẩn của đường
cao tốc trường hợp bố trí phần xe chạy mỗi chiều trên nền ngang của được
quy định như điểm l ở chú thích của bảng 1.
5.8. Trường hợp mỗi chiều xe chạy có số làn
xe lớn hơn 2 thì bố trí mặt cắt ngang các cấp đường vẫn phải tuân theo các quy
định về bề rộng lề và dải giữa ở bảng 1; riêng bề rộng mặt đường thì cứ thêm
một làn xe phải cộng thêm vào 3,50m đối với cấp 60 và 3,75m đối với các cấp 80,
100, và 120 (xem chú thích 2 ở bảng 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.9.1. Chỉ xét đến việc bố trí thêm làn xe
phụ leo dốc trên đường cao tốc bốn làn xe trong các trường hợp dưới đây;
- Đoạn có độ dốc dọc từ 3% trở lên với chiều
dài dốc từ 800m trở lên của đường cao tốc cấp 100 và 120;
- Đoạn dốc có tốc độ chạy xe của xe tải dưới
trị số cho phép của bảng 2, đồng thời tổng lưu lượng xe tính toán của chiều lên
dốc (2 làn xe) vượt quá năng lực thông hành thiết kế nói ở điều 4.5.3. (với
Ntt max phải xác định tương ứng với độ dốc cụ thể của đoạn dốc thiết kế;
trong tính toán sơ bộ có thể dùng trị số Ntt max cho các đoạn lên dốc bình
quân là 1600 xe/giờ- làn);
Bảng 2 - Tốc độ thấp
nhất cho phép khi xe tải leo đốc trên đường cao tốc
Đơn vị tính bằng km/h
Cấp đường cao tốc
120
100
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ thấp nhất cho phép của xe tải khi
leo dốc
60
55
50
40
- ở các đoạn dốc có tốc độ xe tải leo dốc
thấp hơn trị số cho phép ở bảng 2 và dốc dài trên 1000m, tốc độ xe tải leo dốc
phải được tính toán tùy thuộc loại xe tải độ dốc và chiều dài dốc;
- Không xét đến việc làm làn xe phụ leo dốc
đối với các đường cao tốc có sáu làn xe trở lên (mỗi chiều ba lản xe trở lên)
và các đoạn đường cao tốc bốn làn nhưng qua cầu lớn, cầu cao, hầm, nền đào sâu.
Chú thích: Trong trường hợp
có các điều kiện nói trên nhưng việc quyết định có hay không trí
thêm làn xe phụ leo dốc cho xe tải vẫn phải dựa trên cơ sở luận chứng kinh tế và
tài chính cụ thể cho từng trường hợp. Việc luận chứng phải dựa trên cơ sở tính
toán thời gian tiết kiệm được khi leo dốc của các xe nhẹ, nếu làm thêm làn dành
riêng cho xe tải trên dốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề rộng làn xe phụ leo dốc được quy định là
8,50m; đối với vùng núi và đồi núi khó khăn cho phép rút xuống 3,20m;
- Làn xe phụ phải bố trí sát với làn xe phía
ngoài của phần xe chạy chính với một vạch kế phân làn rộng 0,20m (vạch này nằm
trong phạm vi làn xe phụ);
- Đoạn chuyển tiếp hình nêm từ làn chính phía
ngoài sang làn xe phụ phải dải tối thiểu là 45m và phải bố trí trước điểm đổi
dốc dọc; mép ngoài chỗ chuyển tiếp phải nối bằng đường cong tròn;
- Sau khi hết dốc phải bố trí đoạn chuyển
tiếp đến xe tải tãng tốc trở về làn xe chính; chiều dài đoạn này kể từ đỉnh dốc
(chỗ đổi dốc lồi trên trắc dọc) được quy định như ở bảng 3
Bảng 3 - Chiều dài
đoạn chuyển tiếp sau dốc của làn xe phụ leo dốc
Dốc dọc sau khi lên
dốc, %
Xuống dốc
Đi bằng (0%)
Lên dốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
1,5
2,0
Chiều dài đoạn chuyển tiếp tăng tốc sau
dốc, m
150
200
250
300
350
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phạm vi chiều dài chuyển tiếp này phải
bố trí vuốt nối hình nêm dài 75m, ở cuối đoạn.
5.9.3. Mặt cắt ngang đường cao tốc ở đoạn có
làn xe phụ leo dốc:
- Tại các đoạn dốc có làn xe phụ không phải
bố trí dải dừng xe khẩn cấp, do vậy phía ngoài làn xe phụ chỉ bố trí dải an
toàn 0,50m (trên có vạch kế ranh giới làn 0,20m) rồi tiếp đến lề trồng cỏ
0,75m;
- Trên đoạn đường cao tốc thẳng, độ dốc ngang
của mặt đường làn xe phụ, của dải an toàn và của lề đất đều lấy giống như trên
mặt cắt ngang đoạn không có làn xe phụ.
- Khi đường cao tốc nằm trên đường vòng thì
độ dốc siêu cao riêng trong khi làn xe phụ chỉ được thiết kế lớn nhất bằng 4%
(tương ứng với trường hợp độ dốc siêu cao quy định cho các làn xe chính từ 4%
đến 7%); nếu các làn xe chính có độ dốc siêu cao quy định dưới 4% thì độ dốc
siêu cao của làn xe phụ lấy bằng với làn xe chính.
5.10. Mặt cắt ngang đường cao tốc ở đoạn có
bố trí làn chuyển tốc kiểu song song.
- Làn chuyển tốc có bề rộng 3,50m dược bố
trí sát ở lán xe chạy chính với một vạch kế phân làn rộng 0,20m (vạch này
nằm trong phạm vi làn chuyển tốc)
- Bố trí làn chuyển tốc trên mặt cắt ngang đường
cao tốc giống như cách bố trí làn xe phụ leo dốc nói ở điều 5.9.3; riêng trên
các đoạn đường vòng, độ dốc siêu cao trong phạm vi làn chuyển tốc nên
bố trí thay đổi bậc nhất theo chiều dài tăng hoặc giảm tốc trong phạm
vi độ dốc siêu cao của đoạn đường ra vào đường cao tốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.11.1. Hành lang đất dùng cho đường là kể từ
mép ngoài của rãnh biên hai bên nền đắp (không có rãnh biên thì kể từ chân ta
luy hay chân công trình chống đỡ), hoặc kể từ mép ngoài của rãnh đỉnh trên đỉnh
ta luy nền đào (nếu không bố trí rãnh đỉnh thì kể từ đỉnh ta luy) ra phía ngoài
theo điều lệ quản lí đường bộ ban hành kèm theo nghị định số 203/HĐTB ngày
21/12/1982.
5.11.2. Đối với các đoạn nền đắp cao, đào
sâu, nền qua vùng đất yếu thì phải căn cứ vào việc bố trí các công trình
đảm bảo ổn định nền đường như bệ phản áp, tường chắn...đến xác định
hành lang đất dùng.
5.11.3. Phải dựa vào yêu cầu thực tế và thiết
kế cụ thể đến xác định hành lang đất dùng cho việc bố trí trang thiết bị dọc
tuyến, các khu vực nghỉ ngơi, các cơ sở phục vụ và các trạm thu phí trên đường
cao tốc theo nguyên tắc tiết kiệm đất và lợi dụng đất hoang hoá.
5.11.4. Trong phạm vi quy định hành lang đất
nói ở điều 5.11.1 chỉ cho phép trồng cây theo quy định hiện hành, không được
xây dựng các công trình không phải dùng cho đường như đào kênh, mương, chôn
chặt đường ống, đường dây điện, cột điện và các trang thiết bị khác.
5.12. Mặt cắt ngang cầu trên đường cao tốc
5.12.1. Đối với mọi kiểu cầu và mọi loại lớn
vừa hay nhỏ, mặt cắt ngang cầu trên đường cao tốc đều phải được bố trí
và áp dụng các tiêu chuẩn như với mặt cắt ngang đường cấp tương ứng ở
điều 5.1, (đủ các bộ phận lề, mặt đường, dải giữa với các kích thước quy định
như bảng 1). Riêng phần lề trồng cỏ (0,75m đến 1,0m tuỳ cấp đường cao tốc) được
thay thế bằng một dải phục vụ khai thác và đến bố trí lan can cầu bên này sang
mặt ngoài của lan can cầu phía bên kia) giữ bằng với bề rộng nền đường của cấp
tương ứng.
5.12.2. Trường hợp khó khăn, nếu được cấp
quyết định đầu tư chấp thuận thì các yếu tố mặt cắt ngang của các cầu lớn và
cầu trung có thể được thu hẹp theo quy định ở điều 5.6 ( kể cả quy định về bố
trí đoạn quá độ đủ dài từ mặt cắt ngang tiêu chuẩn sang mặt cắt ngang cầu bị
thu hẹp).
Các cầu nhỏ và các cầu trung có chiều dài từ
100m trở xuống không được thu hẹp các yếu tố mặt cắt ngang (chiều dài cầu bao
gồm cả chiều dài hai mố cầu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.
Bằng bề rộng dải phân cách;
2.
Bằng bề rộng dải an toàn phía
3.
Bằng bề rộng dải giữa;
4.
Mặt đường (phần xe chạy);
5.
Bằng bề rộng dải an toàn phía phải (phần lề cứng);
6.
Phần lề trống cỏ ở nền đường được thay bằng phấn bố trí lan can và dải phụ phục
vụ đi lại của nhân viên khai thác;
7.
Tương ứng với bê rộng phần lê phía phải của nên đường.
5.12.3. Mặt cắt ngang trên cầu đường
cao tốc được giữ nguyên suốt chiều dài cầu, bao gồm cả chiều dài hai
mố cầu. Cấu tạo hướng dốc ngang và độ dốc ngang khi cầu nằm trên đoạn đường
thẳng hoặc đoạn đường vòng cũng được thực hiện như trên đường (điều 5:2).
5.12.4. Trên mặt cắt ngang, cầu của đường cao
tốc thường được bố trí thành hai cầu tách riêng cho mỗi chiều xe chạy (hình 4),
do vậy có thể tồn tại một khoảng trống bằng bề rộng còn lại của dải phân cách (1)
sau khi đã bố trí lan can an toàn. Khoảng trống này có thể tận dụng đến tạo
điều kiện lấy ánh sáng cho đoạn đường chui ở phía dưới đường cao tốc hoặc nếu
còn lại hẹp thì có thể được lát kín bằng các vật liệu nhẹ chịu được tải trọng
của người đi bộ (đi lại phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa cầu).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.13. Mặt cắt ngang hầm trên đường cao tốc
5.13.1. Trên đường cao tốc luôn luôn bố trí
hầm riêng cho mỗi chiều xe chạy trên mặt cắt ngang, hai hầm riêng này phải có
khoảng cách chỗ hẹp nhất giữa mặt ngoài hai vỏ hầm bằng hoặc lớn từ 10m đến
15m.
Chú thích: Trường hợp được cấp
quyết định đầu tư chấp thuận thì ở giai đoạn đầu có thể cho phép làm một hầm
hai làn xe dùng chung cho cả hai chiều (mỗi chiều một làn xe).
5.13.2. Kích thước các yếu tố trên mặt cắt
ngang của một hầm cho một chiều đường cao tốc được quy định trong điều 4.7:
- Bề rộng phần xe chạy trong hầm tương ứng
với các cấp đường cao tốc như ở bảng 1;
- Bề rộng dải an toàn (S trên hình l) lấy
bằng 0,50m;
- Đường đi bộ bố trí về bên phải hầm với bề
rộng L- S bằng 1,0m đối với hầm trên đường cao tốc cấp 60 và 1,25m đối với hầm
trên đường cao tốc cấp 80 trở lên (kí hiệu L- S xem trên hình 1): trong phạm vi
L- S phần dành cho đi bộ 0,50m (ứng với L- S = 1,0m) và 0,75 (ứng với L- S = 1,25m),
còn lại là phần trống đề tăng an toàn. Phần dành cho đi bộ bố trí cao hơn bề
mặt dải an toàn S là 0,40m;
- Chiều cao tĩnh không của hầm trên đường
cao tốc được quy định ở điều 4.7.
5.14. Mặt cắt ngang các đường nhánh
ra, vào đường cao tốc (cũng là các đường nhánh trong phạm vi nứt giao
nhau của đường cao tốc) gồm có loại đường nhánh một chiều và đoạn đường nhánh
hai chiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.14.2. Mặt cắt ngang đường nhánh một chiều
gồm: mặt đường (như trên), thêm một dải an toàn rộng 2,0m về phía phải và l,0m
lề trồng cỏ về phía trái.
5.14.3. Mặt cắt ngang đoạn đường nhánh hai
chiều gồm: mặt đường (như trên) thêm mỗi bên một dải an toàn rộng l,0m và lề cỏ
0,75m.
6. Thiết kế tuyến đường
cao tốc trên bình đồ, mặt cắt dọc và thiết kế phối hợp các yếu tố tuyến.
6.1. Tiêu chuẩn kĩ thuật chủ yếu của các yếu
tố tuyến các cấp đường cao tốc trên bình đồ và mặt cắt dọc được quy định ở bảng
4.
Bảng 4 - Tiêu chuẩn
kĩ thuật chủ yếu đối với tuyến đường cao tốc
Tên chỉ tiêu
Cấp đường
1. Tốc độ tính toán Ttt, km/h
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
120
2. Độ dốc siêu cao (hay độ nghiêng một mái)
lớn nhất iSC , % không lớn hơn
7
7
7
7
3. Bán kính nhỏ nhất Rmin tương
ứng với iSC=+7%, m
140
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
450
650
4. Bán kính nhỏ nhất thông thường tương ứng
với iSC=+5%, m
250
450
650
1000
5. Bán kính tương ứng với iSC=+2%,
m
700
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2000
3000
6. Bán kính không cần cấu tạo độ nghiêng
một mái iSC=-2%, m
1200
2000
3000
4000
7.. Chiều dài đường cong chuyển tiếp ứng
với Rmin, m
150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
210
210
8. Chiều dài đường cong chuyển tiếp ứng với
bán kính nhỏ nhất thông thường, m
90
140
150
150
9. Chiều dài đường cong chuyển tiếp ứng với
bán kính có trị số trong ngoặc, m
50 (450)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 (900)
125 (1125)
10. Chiều dài hãm xe hay tầm nhìn dừng xe,
m
75
100
160
230
11. Độ dốc dọc lên dốc lớn nhất, %
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
4
12. Độ dốc dọc xuống dốc lớn nhất, %
6
6
5,5
5,5
13. Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu,
m
1500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6000
12000
14. Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu,
m
1000
2000
3000
5000
Chú thích: Tốc độ tính toán
Vtt ở đây được hiểu là tốc độ dùng đến tính toàn xác định các tiêu chuẩn giới
hạn đối với các yếu tố hình học được bố trí ở mật số chỗ cá biệt trên tuyến đường
cao tốc
6.2. Yêu cầu với đoạn tuyến thẳng trên bình
đồ đường cao tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần thiết kế các đoạn tuyến thẳng(có chiều
dài tính bằng mét) không dài quá 20 lần đến 25 lần tốc độ tính toán (tính bằng
km/h).
Nên thay các đoạn thẳng quá dài bằng các đường
vòng có góc chuyển hướng nhỏ với bán kính lớn (5.000m đến 15.000m) đến chống
đơn điệu và lóa mắt do pha đèn về ban đêm.
6.3. Chọn bán kính đường cong trên tuyến đường
cao tốc
6.3.1. Thông thường không nên sử dụng các đường
cong có bán kính nhỏ hơn trị số bán kính nhỏ nhất thông thường ở hàng 4 bảng 4.
6.3.2. Khi sử dụng bán kính nhỏ nhất Rmin ở
hàng 3 bảng 4 thì phải có sự chấp thụn của cấp quyết định đầu tư.
6.3.3. Nên chọn bán kính đường cong thiết kế
R tùy thuộc chiều dải đoạn thẳng l nối tiếp với nó theo quan hệ sau:
- Nếu l ≤ 500m thì chọn R ≥ l
- Nếu l > 500m thì chọn R ≥ 500m.
6.3.4. Cần chọn bán kính đường cong thiết kế
sao cho chiều dài đường cong lớn hơn một chiều dài tối thiểu Kmin:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Vtt: là vận tốc tính toán, tính
bằng km/h;
- Kmin bằng 2 lần chiều dài tối
thiểu của đường cong nối L (trị số L xem ở điều 6.5), tính bằng mét.
6.3.5. Khi góc chuyển hướng nhỏ hơn 70 thì
cần chọn bán kính đường cong thiết kế sao cho phân cự p và chiều dài đường cong
K đủ lớn, cụ thể là: p phải lớn hơn hoặc bằng 2,0m; 1,75m; 1,50m; 1,0m và K
phải lớn hơn ; ;
;
(α là góc chuyển hướng tính bằng độ; α <
20 được tính bằng 20) tương ứng với tốc độ tính toán
120, 100, 80 và 60 km/h.
6.4. Siêu cao trên đường cong.
6.4.1. Độ nghiêng mặt đường trên đường cong
phải được thiết kế dốc về phía bụng đường cong đối với mọi đường cong có bán
kính nhỏ hơn trị số ở hảng 5 bảng 4. Tuỳ thuộc bán kính đường cong R (m) nằm
trong khoảng nào ở giữa các hảng (3, 4; 4, 5 và 6 của bảng 4), trị số độ
nghiêng thiết kế isc được xác định bằng cách nội suy bậc nhất các trị số độ
nghiêng tương ứng ở các hảng đó theo nghịch đảo của trị số bán kính (tức là
theo 1/R) và lấy chẵn đến 0,5%.
6.4.2. Cấu tạo độ nghiêng (hình S) có thể
thực hiện chung cho cả 2 hai bên mặt đường (từ dải an toàn lề bên này suốt sang
dải an toàn lề bên kia có cùng độ dốc isc ) đối với trường hợp dải
phân cách có lớp phủ ở trên; còn đối với trường hợp dải phân cách không có lớp
phủ ở trên thì hai phần mặt đường của hai chiều phải thiết kế nâng độ nghiêng
riêng rẽ như ở hình 3 (trường hợp này bắt buộc phải bố trí hệ thống thu nước
đặt ở dải phân cách).
6.4.3. Cấu tạo nối chuyển siêu cao phải được
thực hiện trên toàn chiều dài đường cong chuyển tiếp xác định như ở điều 6.5.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.1. Giữa đoạn tuyến thẳng và đoạn đường
cong tròn trên đường cao tốc bắt buộc phải
bố trí đường cong chuyển tiếp dạng clotôit
với thông số A = trong đó:
R là bán kính đường cong tròn ở điểm
cuối đường cong chuyển tiếp, tính bằng mét;
L là chiễu dài đường cong chuyển tiếp, tính
bằng mét.
Quy định này phải được thực hiện với tất cả
các đường cong tròn dù bán kính R của nó lớn hơn cả trị số bán kính không cần
cấu tạo độ nghiêng một mái ở hàng 6 bảng 4 (vì chức năng của đường cong chuyển
tiếp không phải chỉ đến nối chuyển siêu cao mà còn đến nối chuyển quỹ đạo chạy
xe).
6.5.2. Tương ứng với các bán kính R
khác nhau, chiều dài tối thiểu của đường cong chuyển tiếp L được xác
định như ở các hàng 7, 8, 9 bảng 4. Nếu bán kính đường cong thiết kế là R nằm
trong phạm vi trị số trong ngoặc giữa các hàng nào (hàng 7, 8, 9 bảng 4) thì
chiều dài đường cong chuyển tiếp được xác định bằng cách nội suy bậc nhất theo
trị số bán kính R và chiều dài L tương ứng giữa các hàng đó, (bán kính R càng
nhỏ thì L càng lớn).
Nếu bán kính thiết kế R lớn hơn trị số trong
ngoặc ở hàng 9 bảng 4 thì chiều dài đường cong chuyển tiếp thiết kế được xác
định theo quan hệ L = R/9 (lực này bán kính R càng lớn hơn thì L cũng càng lớn
đến bảo đảm phối hợp hài hòa các yếu tố bình đồ theo quan điểm thiết kế quang
học).
6.5.3. Nên chọn thông số đường cong chuyển
tiếp dạng clotôit A như sau:
R≥ A ≥ R/2 (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6. Nối tiếp giữa các đường vòng
6.6.1. Hai đường vòng cùng chiều hoặc ngược
chiều liên tiếp sẽ được nối trực tiếp với nhau (không cần bố trí đoạn thang
chêm) nếu mỗi đường vòng đều có bố trí đường cong chuyển tiếp dạng clotôit thỏa
mãn yêu cầu ở điều 6.5.2. Quy định này cho phép nối trực tiếp giữa các đường
cong dạng clotôit trên tuyến. Trường hợp này bán kính cong ở chỗ nối trực tiếp
nên lớn hơn 1.000m.
6.6.2. Nếu do địa hình khống chế, giữa
các đường vòng liên tiếp cần bố trí một đoạn tuyến đường thì chiều dài
tối thiểu (tính bằng mét) của đoạn tuyến thang này giữa hai đường vòng cùng
chiều được xác định bằng 6 lần tốc độ tính toán (tính bằng km/h); km/h hai đường
vòng ngược chiều phải bằng 2 lần tốc độ tính toán (tính bằng km/h).
6.6.3. Khi nối các đường cong ngược
chiều dạng chữ S thì nên dùng hai đường cong chuyển tiếp có cùng thông
số A (hoặc thông số A không chênh nhau quá 1,5 lần) và R1 < 3R2 (R1, R2
là bán kính cong ở cuối đường chuyển tiếp của đường vòng 1 và 2).
Khi nối hai đường cong cùng chiều thì
thông số A nên chọn trong khoảng 0,5
R1<A
< R2
6.7. Bảo đảm tầm nhìn trên đường vòng.
6.7.1. Các chướng ngại phía bụng đường vòng
trên bình đồ phải được phá bỏ đến bảo đảm tầm nhìn bằng chiều dài hãm xe quy
định ở hàng 10 bảng 4 với chiều cao tầm mắt lái xe lấy bằng 1,20m và phần phá
bỏ phải thấp hơn tầm mắt này 0,30m.
6.7.2. Khi xác định phạm vi phải phá bỏ chướng
ngại, vị trí mắt lái xe trên mặt cất ngang được quy định đặt tại chỗ cách mép
trong của dải an toàn phía bụng đường vòng về phía phần xe chạy 1,50m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9. Vị trí đường đỏ thiết kế trên trấc dọc
Đường đỏ trên mặt cắt dọc phải thiết
kế theo mép mặt đường nếu dải phân cách không có lớp phủ ớ trên và theo
tim của đường (tức là tim của dải phân cách) nếu dải phân cách có lớp phủ ở
trên (tức là qua các điểm quay nâng độ nghiêng siêu cao trên đường vòng ở các
hình 2 và 3).
6.10. Quy định về dốc dọc
6.10.1. Độ dốc lớn nhất đối với các cấp đường
cao tốc được quy định ở hàng 11 và 12 bảng. Do trên đường cao tốc xe chạy một
chiều, vì vậy trong trường hợp thiết kế tách riêng nền đường chiều đi và chiều
về với trắc dọc không phụ thuộc vào nhau thì dốc dọc lớn nhất khi xuống dốc được
phép lớn hơn khi lên dốc.
6.10.2. Chỉ sử dụng trị số độ dốc lớn nhất
trong trường hợp đặc biệt khó khăn và thông thường chỉ nên áp dụng độ dốc dọc
từ 3% trở xuống (đến tránh phải xét đến việc bố trí làn xe phụ leo dốc). Đặc
biệt ở các đoạn đường cao tốc trước và sau các nứt giao nhau nên thiết kế thoải
(xem điều 7.6 và 7.8). Dốc dọc trên cầu lớn, cầu trung và cả đường dẫn đầu cầu
đều không nên quá 4%; dốc dọc qua hầm dài hơn 50m không được quá 3%.
6.10.3. Độ dốc dọc tối thiểu.
- Trên các đoạn nền đào dài phải thiết kế độ
dốc dọc tối thiểu bằng 0,5%
- Trên các đoạn chuyển tiếp có độ dốc ngang
mặt đường dưới l% thì phải thiết kế dốc dọc tối thiểu là 1%.
- Trong hầm độ dốc tối thiểu là 0,3%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11.1. Chiều dài dốc tối thiểu của đường cao
tốc là 300m, 250m, 200m, 150m tương ứng với các cấp 120, 100, 80, 60 và phải đủ
đến bố trí chiều dài đường vòng đúng.
6.11.2. Chiều dài dốc dọc tối đa đối với các
độ dốc khác nhau trên đường cao tốc các cấp nên bằng trị số ở bảng 5 dưới đây:
Bảng 5 – Chiều dài
dốc tối đa vôi các độ dốc khác trên đường cao tốc
Đơn vị tính bằng mét
Độ dốc dọc , %
Cấp 120
Cấp 100
Cấp 80
Cấp 60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
1500
800
600
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1000
800
600
-
-
-
900
700
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
1000
800
600
6.12. Đường cong đứng
6.12.1. Trên đường cao tốc, tại các chỗ đổi
dốc dọc dù góc dốc nhỏ, đều phải bố trí đường cong dạng tròn, parabôn hoặc
clotôit.
6.12.2. Bán kính đường cong đứng của đường
cao tốc các cấp và chiều dài tối thiểu của nó được quy định ở bảng 6 dưới đây:
Bảng 6 – Bán kính và
chiều dài tối thiểu của đường cong đứng trên đường cao tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chỉ tiêu
Cấp 120
Cấp 100
Cấp 80
Cấp 60
Bán kính đường cong đứng nồi
Tối thiểu
12000
6000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1500
Tối thiểu thông thường
17000
(20000)
10000
(16000)
4500
(12000)
2000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bán kính đường cong đứng lõm
Tối thiểu
5000
3000
2000
1000
Tối thiểu thông thường
6000
(12000)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(10000)
3000
(8000)
1500
(6000)
Chiều dài đường cong đứng tối thiểu
100
85
70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên chỉ sử dụng cảc bán kính có trị số tối
thiểu thông thường trở lên, trường hợp đặc biệt khó khăn mới dùng đến trị số
tối thiểu. Nếu góc đổi dốc càng nhỏ thì nên chọn bán kính càng lớn.
Các trị số trong ngoặc ở bảng 6 là các trị số
bán kính đường cong đứng đạt yêu cầu về thu nhận thị giác và khi có điều kiện
thì nên thiết kế đường cong đứng với bán kính đó
6.12.3. Phải tránh thiết kế các đoạn dốc đều
ngắn chêm giữa các đường cong đứng cùng chiều (nhất là trường hợp cùng chiều
lõm).
6.13. Thiết kế phối hợp các yếu tố tuyến
6.13.1. Để bảo đảm việc chạy xe trên đường
cao tốc an toàn, êm thuận, kinh tế, tuyến đường cao tốc phải được thiết
kế phối hợp hài hòa với địa hình, địa vật, cảnh quan, tạo được cảm thụ thị giác
và sự nhận biệt hướng tuyến tốt. Vì vậy, phải thực hiện việc kiểm tra, đánh
giá sự phối hợp các yếu tố tuyến trong không gian bằng phương pháp
dựng ảnh phối cảnh, trước hết ở những đoạn có sự thay đổi đồng thời các yếu tố
bình đồ và trắc dọc, sau đó là các đoạn qua các nứt giao nhau hoặc có địa hình
địa vật đặc biệt ở hai bên.
6.13.2. Để tạo thuận lợi cho việc hình thành
tuyến có dạng liên tục, đều đặn, rõ ràng trong không gian, trước hết cần tuân
thủ các quy định và hướng dẫn về thiết kế các yếu tố bình đồ và trắc dọc nói ở
các điều 6.2; 6.3; 6.5; 6.6; 6.7; 6.12. Nên áp dùng các mức cao đối với mọi yếu
tố đó và bảo đảm đến bản thân các yếu tố đó có thể tạo được tác dụng dẫn hướng
một cách tự nhiên cho lái xe.
6.13.3. Phối hợp đường cong đứng và đường
cong nằm trùng nhau với
- Phải cố gắng bố trí phạm vi đường cong đứng
và đường cong nằm trùng nhau chiều dài đường cong nằm lớn hơn chiều dài
đường cong đứng và đỉnh của chúng không lệch nhau quá l/4 chiều dài đường
cong ngắn hơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tránh nối tiếp điểm cuối của đường cong nằm
với điểm đầu của đường cong đứng lồi hoặc lõm (đường cong đứng nằm trên đoạn
thẳng);
- Đường cong đứng có bán kính nhỏ không được
bố trí trong đoạn đường cong chuyển tiếp.
6.13.4. Nên tránh bố trí nhiều chỗ đổi dốc
trên một đoạn đường thang dài; cố gắng tránh bố trí đường cong đứng lõm có
chiều dài ngắn và đường cong đứng lồi có bán kính nhỏ trên đoạn đường thang.
Nên tránh không đến trùng chỗ vòng ngoặt với chỗ gắt.
6.13.5. Phối hợp tuyến đường cao tốc với cầu
và hầm:
- Vị trí và hình dạng cầu phải cố gắng tuân
thủ theo các yêu cầu về phối hợp các yếu tố tuyến nói trên; khi cần thiết phải
bố trí cầu cong, cầu dốc, cầu chéo đến bảo đảm tính liên tục và đều đặn của
tuyến đường cao tốc khi qua cầu;
- Cố gắng thiết kế tuyến thẳng qua hầm; nếu
bắt buộc phải bố trí tuyến qua hầm cong thì phải sử dụng bán kính không cần cấu
tạo độ nghiêng một mái (hàng 6 bảng 4) và bán kính thỏa mãn được yêu cầu bảo
đảm tầm nhìn dừng xe ( hàng 10 bảng 4) trên đường vòng;
- Các yếu tố bình đồ và mặt cắt dọc ở hai đầu
cầu hoặc hầm phải có một đoạn dài ít nhất là 10m được giữ đúng như ở trên cầu
hoặc trong hầm.
6.14. Thiết kế tuyến đường cao tốc phối hợp
với cảnh quan
6.14.1. Khi chọn tuyến đường cao tốc phải cố
gắng lợi dụng phong cảnh tự nhiên như các đồi núi cô lập, các hồ nước, cây to,
các công trình kiến trúc (đập nước, nhà cửa vùng quê...) đến loại trừ cảm giác
đơn điệu về cảnh quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc trồng cây hai bên đường do vậy phải
tránh đồng loạt một kiểu: dùng cây cao đến nhấn mạnh và dẫn hướng tuyến, cây
thấp đến che phủ, cây to cô lập hoặc cụm cây đến điểm xuyết cho phong cảnh hai
bên đường.
6.14.3. Trường hợp đường cao tốc đi qua rừng
không nên cắt ngang bằng tuyến thẳng đến tránh tạo ấn tượng chia cắt cứng nhắc;
lực này nên bắt đầu bằng một đường cong từ phía ngoài rừng và nên bố trí các
cụm: cây có mật độ tăng dần trên đoạn chuyển tiếp vào rừng.
6.14.4. Qua vùng đồi, tuyến đường cao tốc nên
sử dụng các đường cong bán kính lớn phối hợp với những uốn lượn lớn của đìa
hình, không nên quá phụ thuộc vào những uốn lượn nhỏ cục bộ. Ngoài ra, cần phải
cố gắng giảm đắp cao, đào sâu và tốt nhất là nên dùng tuyến clotôit toàn bộ đến
tránh những chỗ gẫy trên trắc dọc và bình đồ do đặc trưng địa hình vùng đồi gây
ra. Đối với địa hình đồi trọc nên kết hợp trồng cây hai bên.
6.14.5. Đối với địa hình đồng bằng, khi chọn
tuyến phải cố gắng thực hiện đúng quy định ở điều 5.2.
6.14.6. Tuyến đường cao tốc vùng núi
nên kết hợp sử dụng thêm các công trình tường chắn, đường kiểu ban
công, cầu cao, dạng mái dốc và các kiểu gia cố có thêm tác dụng trang trí đến
bảo đảm tyến đều đặn, liên tực, rõ ràng và tạo được cảnh quan mới tô điểm cho
quang cảnh thiên nhiên vùng núi.
Ngoài ra, ở vùng núi nên áp dụng giải pháp
tách riêng tuyến hai chiều xe chạy đến kết hợp tốt với địa hình và giảm đào
sâu, đắp cao.
7. Thiết kế chỗ giao
nhau trên đường cao tốc và các chỗ ra, vào đường cao tốc.
7.1. Phân loại các chỗ giao nhau trên đường
cao tốc
Về chức năng, các chỗ giao nhau trên đường
cao tốc được phân thành hai loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỗ giao nhau có liên hệ ra, vào đường cao
tốc (gọi tắt là chỗ giao nhau liên thông); thuộc loại này là đường cao tốc giao
với đường ô tô các cấp khác có cho phép đi lại, ra vào đường cao tốc và tường
hợp đường cao tốc giao nhau với các đường vào sân bay, vào cảng, ga, vào các đô
thị hoặc các trung tâm chính trị, kinh tế, các khu công nghiệp, các mỏ
khai khoáng, các danh lam thắng cảnh, vào các khu vực nghỉ ngơi và phục vụ
dọc đường cao tốc.
Các chỗ giao nhau liên thông trên đường cao
tốc chỉ được bố trí tối đa có liên hệ giao thông giữa bốn nhánh đường, tức là
chỉ cho phép tồn tại các chỗ giao nhau kiểu ngã tư và ngã ba.
7.2. Trên đường cao tốc loại A, đối với cả
hai loại chỗ giao nhau trong điều 7.1 đều phải bố trí giao khác mức trên nguyên
tắc không được đến xảy ra điểm giao cắt nào trên đường cao tốc.
7.3. Trên đường cao tốc loại B phải bố trí
giao khác mức đối với các chỗ giao nhau không liên không và cố gắng bố trí giao
khác mức đối với các chỗ giao nhau liên thông; chỉ cho phép bố trí giao cùng
mức đối với chỗ giao nhau liên thông trong các trường hợp có đồng thời các điều
kiện sau:.
Cách xa vùng giao thông đô thị và nằm trong
vùng dân cư thưa thớt;
- Khoảng cách giữa hai chỗ giao khác mức liên
thông liền kề nhau lớn hơn 40 km và trong khoảng đó có yêu cầu bố trí chỗ ra,
vào;
- Trong khoảng từ 8 năm đến 10 năm sử dụng kể
từ khi đa vào khai thác lượng xe tính toán trên đường cao tốc còn nhỏ hơn 1000
xe con quy đổi và lượng xe ngày đêm trung bình năm trên đường bị cắt qua vẫn
còn không lớn hơn 100 xe con quy đổi
- Số người đi bộ cắt qua đường rất ít không
đáng kể (hoặc giải quyết bộ hành qua đường bằng lối đi giao khác mức);
- Chỗ dự kiến bố trí giao cùng mức phải cách
chỗ giao khác mức liên thông gần nó ít nhất là 10km.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.1. Khoảng cách tối thiểu giữa các chỗ
giao khác mức liên thông là 4km đến bảo đảm các yêu cầu về trộn dòng, thay đổi
tốc độ chạy xe (tăng, giảm tốc) và bố trí báo hiệu.
7.4.2. Nên bố trí khoảng cách giữa các chỗ
giao khác mức liên thông (tức là khoảng cách chỗ ra, vào đường cao tốc) từ 15km
đến 25 m bằng cách làm các đường phụ đến gộp các chỗ giao nhau gần nhau thành
một chỗ, riêng đối với đường cao tốc trong phạm vi xung quanh các thành
phố lớn và các khu công nghiệp quan trọng thì khoảng cách này có thể
bố trí từ 5km đến 10km.
7.4.3. Nếu bố trí khoảng cách giữa các chỗ
giao khác mức liên thông quá 30km thì phải bố trí các chỗ quay đầu chuyển hướng
xe chạy qua các khoảng ngắt quãng của dải phân cách ở các vị trí quy định đặc
biệt; tại đó phải có báo hiệu và có người điều khiển, quản lí đến chỉ cho phép
những xe cá biệt đi nhầm đường hoặc xe duy tu, xe cứu hộ quay đầu.
7.4.4. Khoảng cách giữa vị trí chỗ giao khác
mức liên thông với các khu vực nghỉ ngơi và phục vụ dọc tuyến của đường cao tốc
tối thiểu phải từ 8km đến 5km với cửa công trình hầm tối thiểu phải từ 1,5km
đến 4km.
7.5. Yêu cầu đối với các đường ô tô khác được
nối vào chỗ giao khác mức liên thông trên đường cao tốc: các đường này phải được
thiết kế hoặc cải tạo đến bảo đảm có đủ năng lực thông hành nhằm không gây
ảnh hưởng xấu đến sự đi lại thông đối với toàn tuyến giao nhau. Ngoài ra, phải
có tác dụng thu gom, phân phối giao thông đối với mạng đường lân cận hoặc nối
trực tiếp với các điểm phát sinh lượng giao thông lớn.
7.6. Trong phạm vi chỗ giao khác mức liên
thông phải áp dụng các tiêu chuẩn kĩ thuật chủ yếu ở bảng 7 đối với tuyến đường
cao tốc, trong đó thường chỉ nên áp dụng các bán kính lớn hơn hoặc bằng trị số
thông thưởng và độ dốc dọc nhỏ hơn hoặc bằng trị số thông thường ghi trong
bảng.
Ngoài ra phải kiểm toán năng lực thông hành
của các đường nhánh, các đoạn trộn dòng và các chỗ giao bằng tồn tại trong phạm
vi bố trí giao khác mức liên thông theo các phương pháp đã được quy định trong
TCVN 4054 Đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế và các quy định về thiết kế nứt giao
nhau hiện hành.
Bảng 7 – Tiêu chuẩn
kĩ thuật áp dụng cho tuyến đường cao tốc trong phạm vi chỗ giao khác mức liên
thông
Cấp đường cao tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120
100
80
60
Bán kính đường cong nằm tối thiểu, m
Thông thường
2000
1500
1100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn
1500
1000
700
350
Bán kính đường cong đứng tối thiểu, m
Lồi
Thông thường
45000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12000
6000
Giới hạn
23000
15000
6000
3000
Lõm
Thông thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12000
8000
4000
Giới hạn
12000
8000
4000
2000
Độ dốc lớn nhất, %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
2
3
4,5
Giới hạn
2
2
4
5,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7. Yêu cầu thiết kế đối với các đường
nhánh thuộc phạm vi chỗ giao khác mức liên thông ( cũng là các đường
nhánh ra, vào đường cao tốc).
7.7.1. Mặt cắt ngang của các đường
nhánh này phải được bố trí theo quy định ở điều 5.14.
7.7.2. Tốc độ tính toán trên các đường nhánh
được quy định như ở bảng 8.
Bảng 8 - Tốc độ tính
toán trên đường nhánh
Đơn vị tính bằng km/h
Đặc điểm chỗ giao
khác mức liên thông
Cấp hạng đường cao
tốc
120
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
- Liên thông giữa đường cao tốc loại A với
đường cao tốc loại A
- Liên thông giữa đường cao tốc loại A
80 ÷ 50
70 ÷ 40
60 ÷ 35
70 ÷ 40
60 ÷ 35
50 ÷ 35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 ÷ 30
50 ÷ 35
40 ÷30
35 ÷ 30
với đường cao tốc loại B
- Liên thông giữa đường cao tốc loại A với
các đường khác
45 ÷ 30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
1. Đối với đường nhánh rẽ phải và rẽ trái
trực tiếp nên sử dụng trị số tốc độ tính toán tìt khoảng giữa các trị số ở bảng
8 trở lên;
2. Đối với đường nhánh kiểu hoa thị, kiểu
vòng xuyến nên sử dụng trị số thấp trong bảng;
3. Không áp dụng cho đoạn đường nhánh nốí
trực tiếp vôi đường cao tốc (tức là các đoạn chuyển tốc ở chỗ ra, vào đường cao
tốc);
4. Đối với các đường nhành có lượng xe rẽ lớn
thì phải chọn tốc độ tính toán cao.
7.7.3. Trị số tốc độ tính toán nói trên được
dùng dể xác định các yếu tố hình học của tuyến đường nhánh trên bình đồ và
trắc dọc theo TCVN 4054 Đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế (các bán kính tối
thiểu, chiều dài đường cong chuyển tiếp, mở rộng đường vòng, siêu cao, độ dốc
dọc lớn nhất, triết giảm dốc trên đường vòng...) và các quy định về thiết kế
nứt giao nhau hiện hành. Khi thiết kế cũng phải cố tránh áp dụng các trị số tối
thiểu và tối đa đối với các yếu tố đó và phải chú ý đến điều kiện trên đường
nhánh tốc độ xe chạy thường thay đổi dần.
7.8. Bố trí chỗ nối đường nhánh với đường
cao tốc (chỗ ra, vào đường cao tốc) trong phạm vi chỗ giao khác mức
liên thông.
7.8.1. Phải luôn luôn bố trí chỗ nối này ở
bên phải phần xe chạy theo chiều đi. Chỗ ra từ đường cao tốc phải dễ nhận biết,
thường phải được bố trí trước các công trình nhân tạo (như cầu qua đường...);
nếu bắt buộc phải bố trí phía sau công trình thì nên cách cầu qua đường lớn
hơn 150m. Ngoài ra, nên bố trí chỗ ra trên đoạn lên dốc của đường cao tốc đến
lợi cho việc giảm tốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8.3. Phải bảo đảm tầm nhìn trên đường cao
tốc ở đoạn trước điểm tách dòng chỗ ra lớn hơn l,25 lần tầm nhìn dừng xe ở bảng
4 và nếu có điều kiện nên bảo đảm tầm nhìn quy định ở điều 6.8.
7.8.4. Cho phép bố trí chỗ ra từ đường cao
tốc theo hai cách bố trí song song hoặc nối trực tiếp như ở hình 5a và 5b.
a-
Chỗ ra kiểu bố trí song song; 1. Đường nhánh;
b-
Chỗ ra kiểu nối trực tiếp; 2. Đoạn chuyển tốc (giảm tốc với trường hợp hình a
và b; tăng tốc với trường hợp hình c);
c-
Chỗ vào đường cao tốc 3. Đoạn chuyển làn hình nêm; kiểu bố trí song song 4. Đường
nhánh kiêm luôn chức năng chuyển làn và chuyển tốc.
7.8.5. Đối với chỗ vào đường cao tốc chỉ cho
phép bố trí theo cách song song (hình 5c) với toàn bộ chiều dài đoạn tăng tốc được
đặt cạnh phần xe chạy của đường cao tốc hoặc nếu chiều dài đoạn tăng tốc cần
thiết quá dải thì tối thiểu phải có 100m của nó được đặt cạnh phần xe chạy của
đường cao tốc.
7.8.6. Bề rộng của làn chuyển tốc trong mọi
trường hợp bố trí đều quy định bằng 3,50m. Chiều dài đoạn chuyển làn hình nêm
trong mọi trường hợp đều kế đến chỗ bề rộng phần xe chạy mở thêm đủ rộng bằng
3,50m.
7.8.7. Chiều dài tối thiểu đoạn chuyển làn
hình nêm (kể cả trường hợp ra hoặc vào đường cao tốc) được xác định tùy thuộc
cấp đường cao tốc như ở bảng 9 dưới đây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tách hoặc nhập dòng)
Đơn vị tính bằng mét
Cấp đường cao tốc
120
100
80
60
Ln
75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
40
7.8.8. Đoạn giảm hoặc tăng tốc được kể từ
điểm A trên hình 5 và chiều dài S (tính bằng mét) của chúng được xác định theo
công thức:
Trong đó:
- VA là tốc độ xe chạy tại điểm A
(cuối đoạn chuyển làn hình nêm) trên hình 5, tính bằng km/h;
Trị số VA được quy định tuy theo
cấp đường cao tốc ở bảng 10.
Bảng 10 - Trị số tốc
độ VA ở đâu đoạn giảm tốc hoặc cuối đoạn tăng tốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp đường cao tốc
120
100
80
60
VA
80
70
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- VB là tốc độ ở cuối đoạn giảm
tốc hay đầu đoạn tăng tốc, tính bằng km/h;
Trị số VB được xác định tuỳ thuộc
tốc độ tính toán trên đường nhánh (điều 7.7.2) thuộc các yếu tố hình học thực
tế được áp dụng trên đường nhánh khi thiết kế cụ thể ở sau đoạn giảm tốc hoặc
trước đoạn tăng tốc.
- a là gia tốc tăng hoặc giảm tốc, tính bằng
m/sec2;
Khi xác định chiều dài đoạn giảm tốc phải
lấy a = 2,5 m/sec2, còn khi xác định chiều dài đoạn tăng tốc phải
lấy a = 1,0 m/sec2.
7.8.9. Trường hợp đoạn chuyển làn hình
nêm cùng với đoạn giảm tốc nằm trên đoạn xuống dốc và đoạn chuyển làn
hình nêm cùng với đoạn tăng tốc nằm trên đoạn lên dốc thì chiều dài của chúng
sau khi xác định theo bảng 9 và tính theo điều 7.8.8 phải được nhân với một hệ
số hiệu chỉnh ở bảng 11.
Bảng 11- Hệ số hiệu
chỉnh dài làn chuyển tốc nằm trên dốc
Độ dốc trung bình của làn chuyển tốc, %
≤2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>3 ÷ 4
> 4 ÷ 6
Hệ số với làn giảm tốc xuống dốc
1,0
1,1
1,2
1,3
Hệ số với làn tăng tốc lên dốc
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,3
1,4
7.8.10. Trong mọi trường hợp, tùy thuộc cấp đường
cao tốc, tổng chiều dài đoạn chuyển làn (hình nêm) cộng với chiều dài đoạn
chuyển tốc (giảm hoặc tăng tốc) nên lớn hơn trị số cho ở bảng 12 nhân thêm với
hệ số hiệu chỉnh ở bảng n.
Bảng 12 - Trị số tối
thiểu áp dụng cho tổng chiều dài đoạn chuyển làn cộng với đoạn chuyển tốc Đơn
vị tính bằng mét
Cấp đường cao tốc
120
100
80
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
90
80
70
Chiều dài tối thiểu ở chỗ vào (tăng tốc) 1
làn xe, m
200
180
160
120
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do trên các đoạn chuyển tốc ra, vào đường cao
tốc tốc độ chạy xe thay đổi liên tục nên khi thiết kế phải đặc biệt chú ý
lựa chọn các yếu tố hình học thích hợp và buộc phải bố trí nối tiếp về tuyến
tại chỗ đoạn chuyển tốc hoặc đường nhánh bắt đầu tách khỏi đường cao tốc bằng đường
cong clotôit có thông số A bằng 160,120, 90, 80 tương ứng với các cấp đường cao
tốc 120, 100, 80, 60.
7.9. Khi chọn cách bố trí (hình dạng nứt) chỗ
giao khác mức liên thông cần phải phân tích kĩ lưỡng giao thông theo các hướng
(đặc biệt chú ý đến lượng xe rẽ trái), kết hợp với điều kiện địa hình và mặt
bằng tại chỗ đến quyết định và tuân theo các hướng dẫn và quy định về thiết kế
nứt giao thông hiện hành. Ngoài ra, phải phân minh được. Tính hợp lí khi
dự kiến bố trí các chỗ giao bằng trên các đường phụ hoặc đường nhánh
trong phạm vi nứt giao thông mức liên thông, trong đó phải trú
trọng việc kiểm toán năng lực thông hành như nói ở điều 7.6.
7.10. Bố trí chỗ giao khác mức không liên
thông
7.10.1. Khi thiết kế các chỗ giao khác mức
không liên thông đã đề cập ở điều 7.1, 7.3, trước hết cần phải tuân thủ các quy
định về giới hạn tĩnh không phía trên và phía dưới đường cao tốc như ở điều 4.7
và 4.9. Trường hợp đường cao tốc cắt qua phía trên các đường dân sinh không
thuộc cấp hạng nào thì có thể căn cứ vào tình hình phương tiện thực tế đi
lại trên các đường đó đến định giới hạn tĩnh không của chúng;
Trong trường hợp có ít ô tô đi lại có thể
giảm chiều cao tĩnh không của đường dân sinh xuống 3,20m hoặc nếu chỉ có máy
cày đi lại thì có thể giảm xuống 2,70m và bề rộng của chúng chỉ cần bố trí một
làn xe.
7.10.2. Phải có luận chứng so sánh phương án
đường cao tốc vượt trên hoặc đi dưới. Trong mọi trường hợp việc bố trí nhịp và
khẩu độ cầu vượt (bao gồm cả vị trí mố, trụ) phải bảo đảm được yêu cầu tầm nhìn
của phương tiện đi lại trên đường dưới cầu
7.10.3. Không được bố trí chỗ giao
khác mức giữa đường cao tốc với đường sắt trong phạm vi sân ga hoặc
khu ghi đặt ghi.
7.11. Bố trí chỗ giao giữa đường cao tốc
với các đường ống ngầm, với các đường dây các loại điện, thông tin...) và vị
trí tương hỗ giữa chúng ở trong cũng như ngoài phạm chỗ giao nhau phải tuân
theo các yêu cầu chung trong TCVN 4054 Đường ô tô tiêu chuẩn thiết
kế và các yêu cầu khác của ngành chủ quản.
7.12. Quy định chung về bố trí và thiết kế
chỗ giao bằng (giao cùng mức) trên đường cao tốc loại B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.12.2. Tại chỗ giao bằng, tốc độ tính
toán của các hướng trên đường cao tốc và trên đường cắt vẫn phải giữ
nguyên như tốc độ tính toán ở ngoài chỗ giao nhau trên các đường đó; nhưng tùy
theo lượng giao thông của các luồng đi thẳng, rẽ phải và rẽ trái, vẫn có thể bố
trí các biển báo hạn chể tốc độ hoặc dừng đối với các luồng từ các đường bị cắt
đi vào hoặc đi qua đường cao tốc. Khi thật cần cũng có thể báo hiệu giảm tốc độ
đối với các luồng xe trên đường cao tốc đến bảo đảm an toàn giao thông tại chỗ
giao. Tốc độ hạn chế này xác định theo bán kính rẽ trái sau khi xe giảm tốc,
dừng xe chờ, đến thực hiện rẽ trái hoặc được xác định tùy theo bán kính rẽ
phải.
7.12.3. Góc giao ở chỗ giao bằng nên bố trí
trong khoảng 900 hoặc gần 900 bằng cách thay đổi hướng tuyến của đường bị đường
cao tốc cắt (không thay đổi hướng tuyến của đường cao tốc).
7.12.4. Phải luôn luôn làm thiết kế tổng thể
xét đến việc cải tạo chỗ giao bằng thành chỗ giao khác mức trong tương lai
7.12.5. Phải áp dụng phương pháp thiết
kế quy hoạch mặt đứng với bước chênh cao từ 5cm đến 10cm nhằm giải
quyết tốt việc thoát nước và tạo dạng bề mặt êm thuận tại các chỗ giao bằng
trên đường cao tốc.
7.13. Các tiêu chuẩn hình học chủ yếu tại
chỗ giao bằng (giao cùng mức) trên đường cao tốc loại B.
7.13.1. Phải thiết kế tuyến thẳng đối với mọi
hướng đường qua chỗ giao bằng hoặc tuyến cong với bán kính từ trị số bán kính
không cần cấu tạo độ nghiêng một mái trở lên
Trường hợp đặc biệt khó khăn, trong phạm vi
chỗ giao bằng cũng có thể cho phép tuyến đường cao tốc nằm trên đường cong với
bán kính từ trị số nhỏ nhất thông thường trở lên; còn tuyến bị đường cao tốc
cắt có thể nằm trên đường cong với bán kính trị số tối thiểu trở lên.
7.13.2. Trong phạm vi chỗ giao bằng độ dốc
dọc lớn nhất trên tuyến đường cao tốc nên áp dụng ở bảng 7; còn trên
tuyến kia độ dốc dọc lớn nhất nên chỉ từ 3% đến 5%. Chiều dài dốc
nên thiết kế đối xứng về hai phía kể từ trung tâm chỗ giao nhau.
Đường cong đứng và chiều dài dốc trong phạm
vi chỗ giao bằng trên đường cao tốc phải tuân theo các quy định ở bảng 6 (điều
6.12.2 và trên đường bị đường cao tốc cắt phải tuân theo các quy định TCVN 4054
Đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.13.4. Việc chọn loại hình bố trí chỗ giao
bằng, việc xác định bán kính rẽ, bán kính cong nối mép ngoài, việc xác định quy
mô, hình dạng, vị trí và kích thước các đảo cũng như các tính toán, thiết kế
chi tiết khác trong phạm vi chỗ giao bằng đều phải tuân theo các quy định về
thiết kế nứt giao nhau hiện hành.
7.14. Tại chỗ giao bằng liên thông, trên đường
cao tốc loại B (có cho xe ra, vào đường cao tốc) bắt buộc phải bố trí thêm các
làn rẽ trái và các làn rẽ phải với bề rộng 3,50m phục vụ cho xe từ đường cao
tốc đi ra. Chiều dài làn rẽ trái gồm đoạn chuyển làn tách dòng hình nêm Ln rồi
tới đoạn giảm tốc đến lực dừng xe S và đoạn chờ rê Lch. Còn chiều dài làn rẽ
phải chỉ gồm đoạn chuyển làn tách dòng hình nêm và đoạn giảm tốc đến tốc độ tương
ứng với bán kính rẽ phải (hoặc đến tốc độ trên đường giao với đường cao tốc).
Căn cứ vào lưu lượng xe các luồ ng đi thẳngvà
các luồ ng rẽ vào đường cao tốc nhiều hay ít, trên đường giao có thể làm hoặc
không làm thêm các làn rẽ như ở điều 6.14, nên yêu cầu các xe này phải
dừng xe quan sát trước khi vào đường cao tốc. Trên đường cao tốc vẫn
phải bố trí các đoạn tăng tốc S và đoạn chuyển làn nhập dòng hình nêm Ln đến
xe rẽ trái hoặc rẽ phải từ vị trí dừng xe sau khi qua chỗ giao tiếp tục nhập
vào dòng xe trên đường cao tốc.
7.15. Chiều dài tối thiểu đoạn chuyển làn
tách dòng hoặc nhập dòng hình nêm Ln và chiều dài đoạn giảm tốc hoặc tăng tốc
S của các trường hợp nói ở điều 7.14 cũng được định như ở bảng 9 và công thức ở
điều 7.8.8. Khi xác định S theo công thức ở điều 7.8.8 thì trị số VA vẫn lấy
theo bảng 10, còn trị số VB thì được xác định tương ứng với mỗi trường hợp như
ở điều 7.14.
7.16. Chiều dài đoạn chờ rẽ trái Lch tính
bằng mét, nhưng tối thiểu không được ngắn hơn 30m, được xác định theo công
thức:
Lch = 2lx
Ntr
Trong đó:
lx là khoảng cách trung bình
giữa hai đầu xe xếp hàng chờ rẽ, tính bằng mét thể lấy lx = 7,0m);
Ntr là số xe rẽ trái trung bình
trong mỗi phút, xe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. Cao độ thiết kế nền đắp
8.1.1. Cao độ mép ngoài của lề nền đắp (vai đường
) ở các đoạn đầu cầu lớn, cầu trung và các đoạn có cầu nhỏ, cống hoặc qua vùng
thung lũng, cánh đồng có ngập nước về mùa lũ đều phải cao hơn mức nước
lũ tính toán (có xét đến mức nước dềnh và chiều cao sóng vỗ lên mặt ta
luy) ít nhất là 50cm.
Tần suất tính toán mức nước lũ cho mọi trường
hợp nói trên được quy định là 1%.
8.1.2. Chiều cao tối thiểu kể từ mức nước
ngầm Tính toán, mức nước đọng thường xuyên và từ mặt đất không đọng nước thường
xuyên cho đến đáy áo đường cũng được quy định tuỳ thuộc loại đất nền như trong
TCVN 4054 Đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế.
8.2. Đất làm nền đắp đường cao tốc cũng phải
được lựa chọn như đất đắp nền đường ô tô thông thường theo các quy định hiện
hành và nên lấy từ mỏ. Không nên lấy thùng đấu cạnh đường vì khó bảo đảm đất
đồng nhất, tạo điều kiện tích đọng nước và làm xấu cảnh quan. Trường hợp sử
dụng cát mịn đến đắp thì phải chọn loại đất đắp bao có kết dính và có khả năng
chống sói lở bề mặt, đồng thời phải thiết kế biện pháp đắp bao bảo đảm được
chất lượng đầm nén phần đắp bao và đặc biệt là chất lượng đầm nén bề mặt ta luy
đắp bao.
Lớp trên cùng của nền đắp cát, phải đắp một
lớp dầy 30cm bằng đất á sét hoặc á sét lẫn sỏi sạn có độ chặt bằng độ chặt quy
định ở điều 8.7.1 (không được đặt trực tiếp các lớp áo đường bằng vật liệu rời
rạc trên nền cát).
8.3. Phải tính toán, thiết kế đặc biệt dựa
trên các số liệu khảo sát địa chất công trình và địa chất thủy văn đầy đủ
và tin cậy nhằm bảo đảm nền đường ổn định trong các trường hợp sau:
- Nền đắp cao, đào sâu có chiều cao mái dốc
trên 12,0m;
- Đào qua vùng đá, vùng dễ sụt lở hoặc có đá
lăn và các vùng có điều kiện địa chất, thuỷ văn phức tạp (sườn tích, đồi tích,
đất đá phong hóa, trượt sườn, bùn đá trôi,đầm lầy, đất mềm yếu vùng có nước
ngầm, vùng sườn dốc ngang lớn);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Do các yêu cầu bảo đảm an toàn, thuận
tiện cho xe chạy với tốc độ cao, chống đất đoạn nền đo yà yêu cầu về thiết kế
cảnh quan, nền đựờng đường cao tốc nên được thiết kế vởi mái dốc thoải theo các
tiêu chuẩn ớ bảng 13. Trường hợp bị hạn chế về diện tích chiếm đất thì có thể
dùng tường chắn hoặc đắp đá thay cho mái dốc lắp Đối với ta luy đào trên các sườn
núi có độ dốc ngang lớn, địa hình quá khó khăn và độ dốc ta luy đào đá,
đắp đá, thì được phép thiết kế độ dốc ta luy theo TCVN 4054 Đường
ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế.
Bảng 13 - Độ dốc ta
luy nền đường đường cao tốc (ta luy đất)
Chiều cao đắp hoặc
chiều sâu đào
Mái dốc nền đắp
Mái dốc nền đào
đến 1,20m
≥ 1,2m ÷ 3,0
≥ 3,0 ÷4,5
≥4,5m ÷ 6,0m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1: 4 (1: 3)
1: 3 (1: 2)
1: 2,5 (1: 2,75)
1: 2 (2: 1,5)
1: 2 (1: 1,5)
1: 3,0
1: 2,5 (1: 2)
1: 2,0 (2: 1,5)
1: 1,75 (1: 1,5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
- Các trị số trong ngoặc áp dụng cho trường
hợp địa hình khó khăn hoặc hạn chế về diện tích chiếm đất cho phép.
- Phải thiết kế độ dốc ta luy thay đổi trong
phạm vi chiều cao ta luy như ở bản.g 13 (dạng ta luy dưới thoải, trên dốc).
8.5. Đỉnh mái dốc đắp nên được gọt tròn với
bán kính R = 2,5m, chân mái dốc đắp với R= 8,0m, đỉnh mép vai nền đào với R =
2,5m, đỉnh mái dốc nền đào với R = 2H (là chiều cao ta luy đào, tính bằng mét).
8.6. Để định dạng nền đường phối hợp tốt với
cảnh quan, ở đoạn nền đào sâu chuyển sang nền đắp nên thiết kế độ dốc ta luy
đào thoải dần kể từ giữa đoạn ra đến chỗ bắt đầu chuyển sang nền đắp (ví dụ từ
độ dốc 1: 2 ở giữa dần thành 1: 3 rồi 1: 5)
8.7. Yêu cầu về độ chặt và khả năng chịu tải
của nền đất.
8.7.1. Độ chặt của 30cm phần nền đất trên
cùng dưới đáy áo đường phải đạt K = 0,98 ÷ 1,0 (đầm nén tiêu chuẩn). Yêu cầu
này phải được thực hiện đối với cả nền đắp, nền không đào không đắp và cả nền
đào (nếu nền đất ở trạng thái tự nhiên không có độ chặt bằng độ chặt nói trên).
8.7.2. Toàn bộ phần đất của nền đắp nằm dưới
30cm nói trên phải được đầm nén đạt hệ số K - 0,95 (đầm nén tiêu chuẩn). Toàn
bộ phần đất của nền đào nằm dưới 30cm nói trên cho đến hết phạm vi sâu 1,2m, kể
từ bề mặt phần xe chạy phải đạt độ chặt K - 0,9 ÷ 0,95 (đầm nén tiêu chuẩn).
8.7.3. Nền đường đường cao tốc phải được
thiết kế đảm bảo đạt tiêu chuẩn kết cấu mặt đường loại I ở phụ lục II 22 TCXD
221: 1993 Quy trình thiết kế áo đường mềm và tương ứng phải đạt được trị số mô
đun đàn hồi tính toán từ 400daN/cm2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.9. Không được đắp nền đắp bằng đất trên sườn
dốc tự nhiên có độ dốc ngang từ 50% trở lên. Trường hợp này phải bố trí công
trình chống đỡ nền đường (tường chắn, xếp đá) Nếu độ dốc ngang từ 20% đến 50%
thì phải thiết kế bậc cấp trước khi đắp
8.10. Yêu cầu thiết kế đối với nền đường cao
tốc đắp trên đất mềm yếu hoặc vùng
8.10.1. Phải có biện pháp bảo đảm trong quá
trình đắp đất, sau kbi đắp đến cao độ thiết kế và đưa vào sử dụng nền đắp luôn
luôn ổn định toàn khối.
8.10.2. Trước khi xây dựng kết cấu mặt đường
hoàn chỉnh phải áp dụng các biện pháp độ lún của nền đắp đã đạt được tương ứng
với mức độ cố kết của đất yếu là 90% hoặc và phần chưa lún hết theo dự báo chỉ
còn lại dưới 2cm/năm.
Trong trường hợp các biện pháp tăng nhanh tốc
độ cố kết quá tốn kém và trong trường hợp thời gian thi công hạn chế hoặc tiến
độ xây dựng đòi hỏi gấp thì phía tư vấn thiết kế phải đưa ra phương án làm kết
cấu mặt đường chưa hoàn chỉnh đến kịp phục vụ khai thác trong điều kiện
nền còn tiếp tục lún và tiến hành luận chứng kính tế kĩ thuật (có xét
đến việc đưa đường vào khai thác sớm cùng với các tổn thất về chi phí vận
doanh, khai thác và tổn thất do kết cấu mặt đường phải làm lại sau khi nén lún
hết) đến quyết định mức độ cố kết thích hợp phải đạt được trước khi thi công
mặt đường (chưa hoàn chỉnh).
8.10.3. Kích thước nền đắp trên đất mềm yếu
phải được thiết kế tương ứng với trị số dự phòng lún.
8.10.4. Đối với đoạn nền đắp trên đất mềm yếu
ở đầu cầu, đến tránh những hư hại khó lường trước cho mố cầu (móng mố, tường
cánh...) do ma sát âm giữa nền và mố phát sinh khi nền lún gây ra, về nguyên
tắc phải thiết kế đến nền lún đạt 90% mức độ cố kết trước khi thi công các bộ
phận của mố. Trong trường hợp không đảm bảo được yêu cầu này thì phải tính toán
thiết kế móng mố và các bộ phận khác của mố với điều kiện có xét đến phụ tải do
ma sát âm và lực đẩy sau mố do nền tiếp tục lún gây ra.
8.11. Hệ thống thu, thoát nước đường cao tốc
phải bảo đảm thoát nhanh nước mặt khỏi mặt đường và không gây xói lở nền đường
ở bất kì chỗ nào.
8.11.1. Trên các đoạn nền đào và nền đắp thấp
có thể dùng các rãnh xây hẹp 0,50m có nắp, hoặc các rãnh hở sâu từ 0,4m
đến0,5m, có bề rộng lớn từ 2m đến 2,5m, mái dốc, rãnh và đáy rãnh được gọt
thoải và cong, được gia cố bằng cách trồng cỏ dầy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.11.3. Nên bố trí rãnh dọc ngầm trong dải lề
trồng cỏ trên đỉnh mái dốc nền đắp và trong phạm vi lân cận phía trên mái dốc
nền đào đến chắn và thu nước mặt không cho do gây xói lở mái dốc. Cũng có thể
đắp bờ chắn bằng bê tông nhựa ở mép của phần lề cứng (dải dừng xe khẩn cấp) đến
biến phần lề cứng kiêm chức rãnh chắn và thu nước, không cho nước từ mặt phần
xe chạy chảy trực tiếp xuống ta lưu ý, mà bắt nước chảy dọc đến các cửa dốc nước
đến thoát ra khỏi phạm vi nền đường.
8.11.4. Các loại rãnh đều phải gia cố.
Đường ống ngầm phải đặt trên nền chắc chắn, không đến thấm nước gây lún
sụt và phải được bọc lát kín ở trên.
8.11.5. Các chỗ dẫn nước thoát ra khỏi phạm
vi nền đường, hoặc dẫn nước từ rãnh đỉnh, rãnh chắn xuống chân mái dốc đều phải
bố trí bậc, dốc nước và gia cố hạ lưu.
8.11.6. Tần suất tính toán về thủy văn đối
với các rãnh thoát nước là 4%, với cầu cống nhỏ là 1%
8.11.7. Phải có biện pháp xử lí những chỗ nước
ngầm hoặc vết lộ nước ngầm có khả năng phá hoại sự ổn định toàn khối của nền đường.
8.12. Mặt đường của đường cao tốc phải được
thiết kế với kết cấu áo đường bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng toàn khối
(không được dùng bê tông xi măng lắp ghép) và phải bảo đảm các yêu cầu về cường
độ, tính bền vững, đặc biệt là yêu cầu về độ nhám và độ bắng phẳng. Để đạt được
các yêu cầu này, việc thiết kế cấu tạo và tính toán cường độ phải tuân theo các
nguyên tắc và phương pháp ở qúy trình thiết kế áo đường hiện hành, trong đó đối
với mặt đường mềm nên nghiên cứu thiết kế lớp tạo nhám phù hợp với điều kiện
khí hậu và điều kiện thi công thực tế, cũng nên sử dụng các vật liệu có chất
liên kết vô cơ hoặc hữu cơ làm lớp móng trên cho kết cấu mặt đường bê tông
nhựa. Phải sử dụng vật liệu đất, đá, cát, gia cố chất liên kết vô cơ làm móng
cho kết cấu mặt đường bê tông xi măng.
8.13. Thiết kế phải bảo đảm hệ số bám theo phương
pháp thử nghiệm hãm xe như sau
- Lớn hơn hoặc bằng 0,5 đối với đường cao
tốc cấp 100, 120;
- Lớn hơn hoặc bằng 0,45 đối vòi đường cao
tốc cấp 60, 80.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng thời phải kiểm tra đối chứng độ nhám
hình học theo 22 TCXD 65: 1984. Trường hợp thử nghiệm bằng các phương pháp khác
thì phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Độ bằng phẳng đánh giá bằng thước dài 3,0m
chỉ được phép có trị số khe hở lớn nhất là 5mm đối với mặt đường bê tông nhựa
và 3mm đối với mặt đường bê tông xi măng.
8.14. Trong phạm vi mố cầu, kết cấu mặt đường
đường cao tốc phải được đặt trên bản quá độ về độ cứng đến bảo đảm nối tiếp tốt
giữa đường và cầu; đặc biệt là phải chú trọng việc lựa chọn cấu tạo khe nối
thích hợp đến xe từ đường vào cầu được thật êm thuận.
9. Thiết kế và bố trí
trạm thu phí trên đường cao tốc
9.1. Vị trí đặt trạm thu phí trước hết phụ
thuộc vào phương thức tổ chức thu phí
- Nếu tổ chức thu phí theo "Hệ thống
khép kín thì trạm thu phí phải được bố trí trên tất cả các đường nhánh ra, vào
đường cao tốc và phí đường sẽ được thu theo chiều dài hành trình thực của xe đi
trên đường cao tốc (vào lấy số, ra thu tiền).
- Nếu thu phí theo ''Hệ thống mở" thì
trạm thu phí được chọn đặt ở một số vị trí ngay trên đường cao tốc; lực này phí
đường được thu dựa vào một cự ly trung bình hợp lí cho tất cả các xe đi trên đường;
- Nếu theo phương thức "Thu khoán cả
gói" thì trạm thu phí phải được bố trí ở các đầu của đường cao tốc.
Tư vấn thiết kế phải tùy tình hình thực tế
quyết định lựa chọn phương thức tổ chức thu phí sau đó luận chứng lựa chọn vị
trí đặt trạm thu phí, nhất là trường hợp thu theo hệ thống mở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đảo phân làn xe và phân loại xe.
- Các chòi kiểm soát, chòi thu phí và chòi
bán vé hoặc phát tích kê;
- Một vài chỗ đỗ xe ở lân cận đến bắt xe dừng
cho cảnh sát giao thông kiểm soát
- Khu nhà làm việc (các bộ phận quản lí, kế
toán, két bạc, lưu giữ số liệu, kiểm tra giao thông, hệ thống điện và thông tin
liên lạc).
9.3. Tuyến đường chỗ đặt trạm thu phí
9.3.1. Trường hợp trạm thu phí đặt trên đường
cao tốc thì tuyến đường tại đó có yêu cầu giống như với các đoạn khác của đường
cao tốc; trường hợp đặt trên đường nhánh thì bán kính đường vòng nằm tại đó
không được nhỏ hơn 200m.
9.3.2. Độ dốc dọc trong phạm vi đặt trạm thu
phí không được quá từ 1,5% đến 2,0%
9.3.3. Độ dốc ngang trong phạm vi trạm thu
phí là 2%.
9.4. Số làn xe ở trạm thu phí cũng được xác
định theo công thức ở điều 4.5.1;trong đó Nk xác định như ở điều 4.5.2 nhưng
với năm tính toán chỉ lấy bằng 10 năm, còn Ntk được xác định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với các trạm thu phí đặt trên đường
nhánh xe ra có thu tiền: từ 300 xe/ giờ làn đến 350 xe/giờ.làn;
- Đối với các trạm thu phí đặt trên đường
cao tốc: từ 450 xe/giờ làn đến 500 xe/giờ.làn.
Phải dựa vào dự báo thành phần dòng xe đến
tính toán xác định số làn xe cần thiết cho mỗi loại xe có dự kiến thu phí giống
nhau. Ngoài ra, nên bố trí thêm ở ngoài cùng phía phải mỗi bên một làn dành cho
các xe quá khổ.
Số làn xe ở trạm thu phí nên lớn gấp rưỡi đến
gấp đôi số làn xe trên đường.
9.5. Bề rộng một làn xe qua cửa thu
phí từ 3,0 đến 3,2m. Bề rộng làn xe quá khổ từ 3,5m đến 4,0m
9.6. Giới hạn tĩnh không trong phạm vi một
làn xe thu phí được quy định như ở hình 6.
9.7. Cấu tạo đảo phân làn ở trạm thu phí
Bề rộng đảo từ l,50m đến 2,20m (tùy cách th
phí); mặt đảo cao hơn phần xe chạy 0,25m (hình 6); chiều dài đảo dọc theo đường
từ 25m đến30m nếu trạm thu phí đặt trên đường nhánh và từ 30m đến
45m nếu đặt trên đường cao tốc. Trên
đảo, bên ngoài giới hạn tĩnh không ở hình 6 được bố trí các chòi thu phí. Trên
mặt bằng, hai đầu đảo thu phí được thu hẹp hình thuyền một đoạn cách đầu đảo từ
1/5 đến l/6 chiều dài đảo với đầu gọt tròn được nâng cao cao độ và có vạch kế
báo hiệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8. Tổ hợp mặt cắt ngang tại trung tâm trạm
thu phí (trung tâm này là chỉnh giữa đảo thu phí theo chiều dọc tuyến).
Tổ hợp này gồm các làn xe thu phí (với số làn
xác định nh ở điều 9.4), các đảo phân làm và tiếp với phía phải của làn xe quá
khổ là phần lề bình thường (lề cứng và làn qúa khổ không bố trí đảo). Tổng bề
rộng nền đường ở trung tâm trạm thu phí xác định được (Btr) là tổng bề rộng của
các bộ phận đã nói ở trên.
9.9. Chuyển tiếp bề rộng nền đường ớ ngoài
phạm vi trạm thu phí vào trung tâm trạm thu phí.
9.9.1. Bề rộng Btr xác định được theo điều
9.8 phải giữ nguyên không đổi trong phạm vi chiều dài đảo phân làn và kể từ mỗi
đầu đảo phân làn ra mỗi phía tối thiểu từ 20m đến 25m (nếu trạm đặt trên đường
cao tốc) và từ 10m đến 15m (nếu trạm đặt trên đường nhánh ra, vào đường cao
tốc).
9.9.2. Hết phạm vi giữ nguyên bề rộng Btr
nói trên, bề rộng nền đường được thu hẹp dần trở lại bề rộng nền đường ở ngoài
phạm vi trạm thu phí với suất giảm bề rộng 1/3 (cứ 3m dài giảm bề rộng lm) đối
xứng với tim nền đường. Tại chỗ bắt đầu giảm bề rộng phải bố trí đường cong nối
mép lề với bán kính từ 5m đến 15m.
9.10. Trong phạm vi xác định ở điều 9.9.l và
9.9.2 nên xét đến việc làm mặt đường bê tông xi măng hoặc ít nhất là phải thiết
kế kết cấu mặt đường bê tông nhựa có lớp móng trên bằng vật liệu gia cố chất
liên kết vô cơ.
9.11. Phía trước mỗi làn thu phí phải bố trí
rảo chắn đến chắn dòng xe khi cần thiết (trữ làn xe quá khổ). Xung quanh chòi
thu phí phải bố trí lan can phòng hộ. Buồng chòi thu phí phải bố trí đủ các
trang thiết bị cho nhân viên thu phí làm việc, phải nối với hệ thống thông tin
và hệ thống các trang thiết bị phục vụ việc thu phí của trạm. Đối với trạm thu
phí có nhiều cửa và lưu lượng xe đi qua đặc biệt lớn thì phải bố trí đường hào
ngầm dưới đất chuyên dùng cho các nhân viên thu phí lên, xuống chòi thu phí.
10. An toàn phòng hộ,
bảo đảm tiện nghi và bảo vệ môi trường trên đường cao tốc
10.1. Bố trí phòng hộ, bảo đảm an toàn giao
thông phải theo các quy định sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi bề rộng dải phân cách nhỏ hơn 4,50m;
- Khi bề rộng dải phân cách từ 4,5m đến 6,0m
nhưng lưu lượng xe dự kiến sau 5 năm (kể từ khi đưa đường vào khai thác) đạt
tới 4.000 xe/ngày đêm/làn;
- Tại các đoạn đường cong có bán kính nhỏ hơn
bán kính nhỏ nhất thông thường trong suốt chiều dài đường cong;.ở phía phải và
suốt phạm vi từ đầu này đến đầu kia của chân cột poóc-tích giá tín hiệu hay
chân mố trụ công trình vượt qua đường.
10.1.2. Trên dải phân cách có lớp phủ rộng từ
0,5m đến 0,75m (bảng l) phải và chỉ có thể
bố trí tường hộ cứng bằng bê tống (hình 7), tường
phải được đặt chìm chân khay hoặc có lắp chốt thép (20 đến cắm chân vào tầng
phủ.
Bề rộng dải giữa
10.1.3. Trên dải lề trồng cỏ phải bố trí một
dẫy lan can phòng hộ bằng thép hình hoặc lan can phòng hộ kiểu cột căng dây cáp
trong các trường hợp sau:
- Trên suốt chiều dài đường cong có bán kính
nhỏ hơn bán kính nhỏ nhất thông thường, trừ trường hợp các đường cong này nầm
trên đoạn đảo, đắp thấp với mái dốc thoải và có bố trí rãnh biên là loại có nắp
đậy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi nền đắp cao trên 1,0 m nhưng không có
mái dốc mà thay thế bằng tường chắn hoặc mố cầu;
- Trong phạm vi có đặt chân cột khung tín
hiệu hoặc công trình mố trụ cầu qua đường.
10.1.4. Phải bố trí các tường hộ cứng (bê
tông) trên suốt chiều dài các đoạn đắp cao hoặc có chênh lệch cao độ với phía dưới
từ 5,0 trở lên.
10.1.5. Trong các trường hợp từ điều
10.1.1 đến điều 10.1.4 mặt biên của lan can hoặc tường hộ phải ngăn cách mép
mặt đường ít nhất là 1,0m, cách mặt trụ hoặc chân cột khung tín hiệu ít nhất là
1,0m; cách mép đường tối thiểu là 0,30m; chiều cao của chúng từ 0,75 đến 0,85m.
Thép làm lan can phải dầy ít nhất là 4mm và
phải được mạ, có tiết diện uốn hình bánh răng (2 răng) có chiều cao
tiết diện từ 300mm đến 350mm. Lan can thép hình được cố định vào cột đỡ
thông qua các khối đệm. Cột đỡ bằng thép hình ống có đường kính từ 110 đến
120mm hoặc thép chữ U từ 100 đến 125mm và được chôn sâu vào nền đất từ 70mm đến
120mm. Các đoạn đầu dẫy bằng cách hạ thấp dần đoạn đầu dẫy này đến sát
mặt đất trong một phạm vi dài 12m. Phải bố trí khoảng cách giữa các
cột đỡ lan can từ 2m đến 4m (ở các đoạn đường vòng chọn cự li nhỏ).
10.1.6. Phải bố trí hàng rào lưới thép (hoặc
các vật liệu khác) kiên cố vững chắc, chiều cao tối thiểu là 1,50m tại các đoạn
có thể có người, gia súc hoặc thú rừng bất ngờ qua đường. Hàng rào này được đặt
ở mép phạm vi đất dành cho đường cao tốc.
10.2. Thiết kế dẫn hướng
Ngoài việc vạch kế sát mép mặt đường một vệt
dẫn hướng nói ở điều 5.3.2 phải bố trí thêm các cọc tiêu (đến đảm bảo dẫn hướng
về ban đêm và khi trời mưa lực vệt sơn dẫn hướng bằng sơn kế khó nhìn), kết hợp
với việc bố trí lan can phòng hộ và trồng cây.
10.2.1. Cọc tiêu có thể dùng loại bằng bê
tông tiết diện ê líp, tròn, vuông... có đường kính hoặc cạnh từ 12cm đến 15cm được
bố trí hai bên lề đường cách vai đường từ 25cm đến 30cm, cao trên vai đường
1,00m đến 1,05m với phần chôn dưới đất từ 35cm đến 40cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Khoảng cách các cọc tiêu:
- 50m trên các đoạn đường thẳng và đoạn đường
vòng có bán kính R lớn hơn hoặc bằng 500m,
- 15m trên các đoạn đường vòng có bán kính
140m đến 200m (nhưng trên một đường vòng ít nhất mỗi bên phải có 5 cọc tiêu).
Tại các đoạn có lan can phòng hộ, cọc tiêu có
thể kết hợp với cột đỡ: dùng một đường cao bằng chiều cao cọc tiêu (nhô cao hơn
lan can), hoặc nối thêm một đoạn cọc tiêu (bằng đai vòng) lên trên đỉnh cột đỡ.
Trong mọi trường hợp đều phải dùng cọc tiêu
có sơn phản quang (thường sơn vàng một vệt rộng 4cm, cao18cm ở thân cọc trên
mặt hướng về phía xe chạy trên nên vạch kế theo Điều lệ báo hiệu đường bộ"
hiện hành; vị trí vệt sơn phản quang cách đỉnh cọc từ 30cm đến 35cm).
10.2.2. Trồng cây dẫn hướng: Trồng các cây
cao thân thẳng rễ ăn thẳng và sâu ở dải cách hoặc ở phạm vi 3,0m nói ở
điều 5.11.l đến lái xe có thể nhận biết được hướng đường từ xa (phải
có thiết kế chi tiết và kiểm tra bằng cách dựng ảnh phối cảnh.
10.3. Báo hiệu giao thông trên đường cao tốc
10.3.1. Việc thiết kế báo hiệu giao thông
trên đường cao tốc phải đạt được các yêu cầu sau:
- Góp phần thực hiện quy định về loại phương
tiện cho đi lại (điều 4.l) và các quy tắc tổ chức giao thông (điều 4.2) trên đường
cao tốc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để thực hiện các yêu cầu trên một cách đầy
đủ, phải lặp lại các thông tin cần thiết bằng cách kết hợp giữa biển báo (cả
loại đặt trên cột và đặt trên poóc tích cao vượt ngang đường) với các vạch kế,
ký hiệu và các chữ viết ngang trên mặt đường, việc kết hợp này phải lưu ôn
thống nhất, không được mâu thuẫn nhau.
10.3.2. Vị trí đặt, cấu tạo (loại vật liệu,
kích thước, cỡ chữ, mầu sắc...) của các loại biển báo, vạch kế (vạch nằm ngang,
vạch đứng, chữ viết, kí hiệu) trước mắt phải tuân theo đúng các quy định
trong "Điều lệ báo hiệu đường bộ" tương ứng với loại
“Đường có nhiều làn xe hoặc xe chạy với tốc
độ cao".
10.3.3. Trong bất cứ trường hợp nào cũng
không được đến loại công trình báo hiệu nói trên lấn ra các dải an toàn của mặt
đường kể cả với không gian theo chiều đứng trường hợp biển báo treo hoặc đặt
trên khung tín hiệu ngang qua đường thì phải bảo đảm tĩnh không chiều đứng như
ở điều 4.7. l
10.3.4. Các biển báo trên đường cao tốc đều
phải dùng loại có gun kính phản chiếu hoặc loại làm bằng vật liệu phản quang.
10.3.5. Đối với các chỗ giao khác mức liên
thông thì phải đặt biển báo báo cho lái xe biết trước 10 giây (trên biển có ghi
các hướng đi theo sơ đồ nứt giao).
10.4. Chống lóa mắt do pha đèn của xe chạy ngược
chiều về ban đêm
10.4.1. Trên đườngcao tốc có dải phân cách đủ
rộng (có dự trữ đất) đến khoảng cách giữa hai quỹ đạo của các xe ngược
chiều vượt quá 12m thì không cần có biện pháp chống loá mắt.
10.4.2. Giải pháp chống lóa mắt do đèn pha
của xe chạy ngược chiều về ban đêm phải đựợc thiết kế bố trí trên dải phân
cách của đường cao tốc, hoặc bằng cách trồng các cây bụi, hoặc bằng cách đặt
các tấm chắn ánh sáng đèn có chiều cao 1,50m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5. Chiếu sáng đường cao tốc.
10.5.1. Bố trí chiều sáng trên đường ôtô cao
tốc phải thực hiện ở các khu vực sau:
- Tại khu vực có trạm thu phí đường;
- Trong hầm.
- Ngoài ra cũng nên bố trí tại các đoạn sau:
- Trong phạm vi các chỗ giao nhau liên thông
trên đường cao tốc;
- ở các đoạn ra khỏi đường cao tốc gặp một
đoạn đường có chiếu sáng được nói với đường cao tốc, hoặc đoạn qua sát
một vùng có chiếu sáng (khu công nghiệp, sân bay...).
- ở bên phải các trạm phục vụ kĩ thuật;
- ở các biển báo chỉ dẫn quan trọng (khi
không có điều kiện sử dụng các biển báo hộp có đèn tự chiều sáng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ chiều sáng đồng đều trên phần xe chạy
được thể hiện bằng tỉ số độ rọi ở nơi tối nhất và nơi sáng nhất không được quá 1:
1,3 theo hướng dọc tuyến và 1: 2,5 theo chiều ngang phần xe chạy.
10.5.3. Việc chuyển từ đoạn được chiếu sáng
sang đoạn không được chiếu sáng phải thực hiện dần dần bằng cách giảm độ rọi
trung bình từ 2cd/m2 xuống 0cd/m2 trong một phạm vi tối
thiểu là 250m. Nếu các đoạn có yêu cầu chiếu sáng cách nhau dưới 250m thì nên
bố trí chiếu sáng liên tục cả đoạn nằm giữa chúng.
10.5.4. Đèn chiếu sáng được đặt trên các cột,
trụ cao từ 12m đến 15m bố trí thành hàng ở dải phân cách hoặc trên lề đường cao
tốc hoặc vừa ở dải phân cách, vừa ở lề (thẳng hàng ngang hoặc so le). Khoảng
cách giữa các cột, trụ phải được xác định thông qua tính toán đến bảo đảm đúng
các yêu cầu ở điều 10.5.2 và điều 10.5.3.
10.6. Các cơ sở phục vụ trên đường cao tốc
10.6.1. Dọc đường cao tốc nên bố trí và xây
dựng các cơ sở phục vụ dưới đây cho mọi đối tượng sử dụng đường:
- Cứ khoảng từ 15km đến25km bố trí
một chỗ dừng xe dọc tuyến nằm ngoài phạm vi nền tại đây người đi đường
có thể dừng xe nghỉ ngơi, ngắm cảnh và tự nhiên bảo bảo dưỡng xe; vị trí
có thể được chọn đường từ vài chục mét đến hàng trăm mét;
- Cứ khoảng từ 50km dến 60km nên bố
trí một trạm phục vụ kĩ thuật thông thường (có khả năng cấp xăng, dầu,
sửa chữa nhỏ và dừng xe, có nhà nghỉ, nhà vệ sinh, cửa hàng ăn);
- Cứ khoảng từ 120km đến 200km nên bố trí một
trạm phục vụ lớn (có khả năng sửa chữa phương tiện, cấp xăng, dầu,
ngoài ra còn có thể tiếp đón người đi đường với nhà ăn, khách
sạn, văn phòng chỉ dẫn du lịch, chỉ dẫn trung chuyển...), có xét phù
hợp với đối tượng khách chiếm đa số và còn phải có chỗ đỗ xe lâu (số chỗ đỗ xe
thường tính l/3 số chỗ nghỉ tại khách sạn).
10.6.2. Nên kết hợp với các trấn dọc tuyến
đến bố trí các cơ sở phục vụ nói trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6.3. Các chỗ dừng xe nghỉ dọc tuyến nên được
bố trí ớ những nơi có phong cảnh đẹp với các quy mô khác nhau:
- Loại dừng chốc lát: cho phép dừng từ 1 xe
đến 3 xe, có thể bố trí một lều nghỉ có bản đồ chỉ dẫn du lịch...;
- Loại dừng lâu: dừng được nhiều xe và có thể
có quán giải khát, có trạm điện thoại
10.6.4. Các trạm phục vụ phải được bố trí ở
những chỗ ra, vào thuận tiện, không che khuất tầm nhìn của các đoạn dốc hoặc đường
vòng và xa các chỗ giao nhau; lối ra vào phải rộng trên 6m và khống chế tốc độ
dưới 40km/h.
Nên bố trí các trạm này (đặc biệt là trạm
cung cấp xăng, dầu) đều, đối xứng (gần như đối diện, nếu lệch vẫn có thể trông
thấy nhau) và có khả năng cung cấp, phục vụ như nhau. Đối với nhà ăn, khách sạn
có thể bố trí cả về một phía đường nhưng lực này phải làm cầu vượt hoặc hầm
chui đường cao tốc cho hành khách, còn bãi đỗ xe vẫn phải bố trí ở cả hai bên đường.
Quy mô của các trạm này phải được dự tính trên
cơ sở lưu lượng, thành phần dòng xe, số người đi xe cho mỗi loại dịch vụ tại
trạm.
10.6.5. Các trạm điện thoại dự phòng nên được
bố trí dọc đường cao tốc với khoảng cách từ 2km đến5km và tại hai đầu các công
trình lớn (cầu lớn, hầm). Trạm được đặt ở phần lề trồng cỏ, đằng sau các lan
can hoặc tường phòng hộ và phải đặt từng cặp đối nhau ở cả hai bên lề phía phải
theo hai chiều xe chạy. Cấm bố rí một trạm điện thoại duy nhất trong phạm vi
dải phân cách.
10.7. Các nội dung khi thiết kế cần phải đề
cập đến việc bảo vệ môi trường hai bên đường cao tốc gồm có:
Các biện pháp bảo vệ nông, lâm nghiệp và
nguồn nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chống ồn, chống bụi và chất thải do hoạt
động giao thông gây ra;
- Biện pháp giải quyết việc đi lại của dân cư
sống hai bên đường cao tốc hàng ngày phải cắt qua đường cao tốc.
10.7.1. Để bảo vệ nông, lâm nghiệp và nguồn nước
cần các biện pháp khôi những phục những nơi lấy đất thùng đấu làm đất trồng
trọt; xem xét ảnh hưởng của các cơ sở phục vụ xây dựng và khai thác đường đến
các nguồn nước lân cận; các biện pháp hạn chế chặt cây cối quanh tuyến và các
biện pháp chống xói mòn đất. Đối với cầu lớn cần so sánh phân tíchphương
án làm cầu dẫn thay cho nền đắp cao đến đỡ chiếm đất canh tác.
10.7.2. Về các biện pháp bảo vệ và cải thiện
cảnh quan cần tân thủ các quy định ở điều 6.14.1.
10.7.3. Để cải thiện tình trạng gây ô nhiễm
môi trường do bụi và khí thải cần chú trọng các biện pháp sau:
- Giải pháp chính là phải thiết kế bảo đảm đường
cao tốc không bị ùn tắc (xe càng chạy chậm, càng thay đổi tốc độ, càng đứng
yên nổ máy thì bụi và thải phát sinh càng lớn); muốn vậy phải chú trọng kiểm
toán năng lực thông hành (điều 4.6); chú trọng việc xem xét thiết kế lăn xe phụ
leo dốc gần vùng dân cư và chú trọng các biện pháp tổ chức giao thông;
- Tại các chỗ đường nhánh vào đường cao tốc
nên bố trí đoạn đường rửa xe hoặc các đoạn đường chuyển tiếp dài tối thiểu là
30m với mặt đường cấp cao ít bụi để hạn chế các xe bẩn đi vào đường cao tốc.
10.7.4. Độ ồn cho phép đối với khu vực dân cư
hai bên đường cao tốc từ 45dB/A đến 55 dB/A (thang A: tức là trị số độ ồn lớn
nhất đo được ở phía ngoài tường nhà hướng ra phía đường 2,0m).
Tại mép nền đường độ ồn do xe chạy gây ra được
xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
L0 là độ ồn, tính bằng đềxiben;
N là lưu lượng xe trong một giờ, tính bằng
xe/h.
Độ ồn Ln ở cách xa nguồn gây
tiếng động (lấy là tim đường cao tốc) một cự li ngang
Rn tính bằng mét, được xác định
theo công thức:
Trong đó:
L0 là độ ồn ở mép nền đường,
tính bằng đềxiben;
R0 là khoảng cách từ tim đường
cao tốc đến mép nền đường, tính bằng mét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.7.5. Nếu khu nhà có khoảng cách đến đường
quá gần không bảo đảm độ ồn cho phép nói ở điều 10.7.4 thì khi cần thiết có thể
áp dụng các biện pháp chống ồn sau:
- Làm các tường chắn âm cao từ 3m đến 3,5m
đặt ở sát mép nền đường đường cao tốc (mở rộng nền); tường bằng tấm xi măng
cách âm hoặc bản bê tông cốt thép lắp ghép;
- ụ đất chắn với bề rộng đỉnh ụ khoảng 2,0m,
cao đủ đến tạo nên vùng cản âm (từ tim phần xe cháy nối với mép trong của đỉnh
ụ);
- Trồng các rặng cây ở ngoài phạm vi sử dụng
đường.
10.7.6. Biện pháp chủ yểu đến đảm bảo việc đi
lại của dân cư hai bên đường cao tốc là ngay từ giai đoạn nghiên cứu khả thi
phải đề xuất các phương án hệ thống đường gom, cầu vượt cầu chui sao cho vừa
thuận tiện vừa ít tốn kém nhất. Ngoài ra ngay trong dự án, người thiết kế phải
đặc biệt chú trọng nêu rõ các biện pháp quy hoạch, quản lí việc xây cất
nhà cửa và hình thành, phát triển các khu dân cư hai bên đường cao
tốc.
10.7.7. Vị trí tuyến và các tiêu chuẩn kĩ
thuật của các đường gom phải được xác định tùy thuộc yêu cầu đi lại thực tế trước
mắt và tương lai từ 5 đến 10 năm (loại phương tiện, lưu lượng...) với mục tiêu
phục vụ dân sinh là chủ yếu; không nhất thiết phải thiết kế đường gom theo một
cấp hạng nào (kể cả bề rộng cầu vượt trên đường cao ốc); riêng bề rộng đường
dân sinh chui dưới đường cao tốc ít nhất phải bảo đảm bề rộng một làn xe ô tô
3,5m. (Xem điều 7.10.1).
Để bảo đảm chức năng của đường cao tốc, tuyến
đường gom phải được cách li hẳn với đường cao tốc (nếu đi trong phạm vi dải đất
dành cho đường cao tốc nói ở điều
5.11 thì bắt buộc phải có rào chắn theo quy
định ở điều 10.1.6).
10.8. Việc bố trí, xây dựng các cơ sở
phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa đường cao tốc dọc tuyến cũng được đưa vào
dự án thiết kế đường cao tốc giống như đối với các tuyến đường bộ khác và phải
tuân thủ đúng các quy định của cục đường bộ Việt Nam.