TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11466:2016
ISO 18309:2014
TÀU BIỂN VÀ CÔNG NGHỆ
HÀNG HẢI - XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC VÀ LỰA CHỌN LÒ ĐỐT - HƯỚNG DẪN
Ships and
marine technology - Incinerator sizing and selection - Guidelines
Lời nói đầu
TCVN 11466:2016 hoàn toàn
tương đương với ISO 18309:2014.
TCVN 11466:2016 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 200 Chất thải rắn biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ships and
marine technology - Incinerator sizing and selection - Guidelines
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các tiêu chí lựa
chọn để hỗ trợ người mua trong việc lựa chọn lò đốt phù hợp cho nhu cầu của
mình. Tiêu chuẩn này được áp dụng cùng với ISO 13617.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các hệ
thống lò đốt trên các tàu có lò đốt đặc biệt, ví dụ để đốt chất thải công nghiệp
như hóa chất, chất thải tồn lưu từ quá trình chế tạo, v.v...
2 Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 13617, Ships and marine
technology - Shipboard Incinerators - Requirements (Tàu biển và công nghệ hàng
hải - Lò đốt trên tàu - Các yêu cầu).
International Maritime Organization
(IMO), The International Convention for the Prevention of pollution from ships
(MARPOL), Annexes V and VI, as amended (Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO), Công ước
quốc tế về ngăn ngừa
ô nhiễm biển từ tàu (MARPOL), Phụ lục V và VI, bản sửa đổi).
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Cấp liệu theo mẻ (batch
feeding)
Cấp liệu cho lò đốt không liên tục qua
đó buồng đốt của lò sẽ bị nguội đi giữa các lần cấp chất thải rắn vào trong buồng
đốt.
3.2
Cấp liệu liên tục (continuous
feeding)
Dầu cặn được chuyển bằng bơm vào trong
buồng đốt của lò đốt một cách liên tục; cũng tương tự, việc tiếp liệu chất thải
rắn vào trong buồng đốt bằng một
băng tải (băng chuyền) hoặc hệ thống kéo.
3.3
Dầu cặn (sludge oil)
Phần còn lại từ thiết bị phân ly nhiên
liệu và dầu bôi trơn, chất thải chứa dầu từ máy móc và các bộ phận thủy lực, từ
khay hứng dầu nhỏ giọt và các
thiết bị phân ly dầu-nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống kéo (sluice system)
Hệ thống cửa trập, qua đó có khả năng
nạp liệu chất thải rắn một cách an toàn vào trong buồng đốt trong khi lò đốt
đang vận hành và đang ở nhiệt độ
cao.
3.5
Chất thải rắn (solid waste)
Rác thải, phế thải, vật liệu bỏ đi có thể đốt cháy
được (xem 7.1).
3.6
Chất thải (waste)
Vật liệu không còn cần thiết hoặc
không cần sử dụng nữa được thải bỏ.
4 Lựa chọn kích
thước lò đốt và vị trí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Lượng tối đa của từng loại chất thải
sẽ được đốt từng ngày (xem Điều 5);
b) Số giờ thông thường hàng ngày mà lò
đốt sẽ hoạt động;
c) Quy trình nạp liệu (theo mẻ/liên tục)
suốt thời gian vận hành;
d) Nếu vật liệu ướt và khô đều có thể nạp vào
trong lò đốt, vì vậy một lượng nhiều nhiên liệu đốt hỗ trợ là không cần thiết;
e) Nếu lò đốt có thể lắp đặt được trên
một tàu ở vị trí gần với nguồn chất thải, có thể giảm bớt các yêu cầu về nhân lực
để vận hành nạp liệu;
f) Liệu tro sẽ được lấy dễ dàng nếu lò
đốt được lắp đặt trong khoang để máy móc hoặc trên một boong tàu thấp hơn;
g) Liệu việc lấy tro sẽ được thực hiện
thủ công (xúc bằng xẻng) hay bán tự động.
5 Ước tính lượng
chất thải rắn được đốt hàng ngày
- Số lượng thủy thủ đoàn của tàu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số lượng hành khách được chuyên chở:
Chất thải của bếp trên tàu và nơi ăn ở của hành
khách ước tính: 2,5 kg/khách/ngày
- Hàng hóa
Ước tính lượng bao bì cho thực phẩm và
các hạng mục hàng hóa khác, đang trong giai đoạn hành trình, sẽ trở thành chất
thải ở dạng rác thải
hay phế thải: 0,5 kg trên thủy thủ đoàn hoặc hành khách trên ngày.
- Dầu cặn phát sinh (xem Điều 8 để ước
tính).
6 Các yếu tố
khác cho lựa chọn
a) Loại lò đốt (ví dụ chỉ đốt chất thải
rắn, đốt chất thải rắn và dầu cặn);
b) Công suất lò đốt tính theo kW/h hoặc
BTU/h (dựa theo ước tính phát sinh chất thải, nhiệt trị của chất thải và số giờ
vận hành);
c) Dung tích dầu cặn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Các xem xét về môi trường;
Lò đốt được yêu cầu phải thỏa mãn các
giới hạn phát thải quy định trong Phụ lục VI của IMO MARPOL hoặc ISO 13617.
f) Các phương án thu hồi nhiệt (lượng
hơi nước hoặc nước nóng phát sinh);
g) Các yêu cầu quạt thông gió cảm ứng;
h) Modun/đóng gói;
i) Kích thước/khối lượng.
7 Phân loại chất
thải trên tàu và lò đốt
Cơ sở để lò đốt vận hành thỏa mãn yêu
cầu là sự phân tích đúng về chất thải sẽ được đốt và việc lựa chọn thiết bị
hoàn chỉnh để đốt chất thải cụ thể đó tốt nhất.
Hỗn hợp chất thải thường hay gặp nhất
đã được phân loại thành các loại chất thải, cùng với giá trị nhiệt trị (kJ/kg) và hàm
lượng ẩm của hỗn hợp.
Ví dụ, hàm lượng của một chất thải cụ thể trong hỗn hợp có thể thay đổi giá
trị nhiệt trị hoặc hàm lượng ẩm của hỗn hợp, hoặc cả hai. Hàm lượng của giấy tạp chí, giấy
báo hoặc bao bì lớn hơn 10 % khối lượng sẽ thay đổi tỷ trọng của hỗn hợp
và ảnh hưởng đến tốc độ đốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Phân loại
các chất thải trên tàu
Sự phân loại chất thải trên tàu sau
đây khác với định nghĩa về rác thải như được nêu trong Phụ lục V của MARPOL,
bao gồm tất cả loại như được liệt kê dưới đây.
a) Loại 0: Rác thải, hỗn hợp của chất
thải có thể đốt được, như giấy, bìa cứng, bìa các-tông, hộp bằng gỗ và rác quét
sàn có thể đốt được từ
các hoạt động thương mại và công nghiệp. Hỗn hợp này chứa lên đến 10 % khối lượng
các túi nilon, giấy láng, giấy ép thành phiến, giấy các-tông uốn sóng, giẻ lau
dính dầu và phế liệu cao su hoặc chất dẻo.
Loại chất thải này chứa 10 % hàm lượng
ẩm, 5 % các chất
rắn không cháy và có giá trị nhiệt
trị bằng 19 730 kJ/kg khi được đốt.
b) Loại 1: Rác thải, hỗn hợp của chất
thải có thể đốt được
như giấy, bìa cứng, bìa các tông, phế liệu gỗ, cành lá cây và rác quét sàn có
thể đốt được từ các hoạt động gia đình, thương mại và công nghiệp. Hỗn hợp này
chứa đến 20 % khối lượng chất thải nhà bếp trên tàu hoặc quán ăn, nhưng chứa chất thải giấy,
chất dẻo ít hoặc không được xử lý hoặc chất thải cao su.
Loại chất thải này chứa 25 %
hàm lượng ẩm, 10 % các chất rắn không cháy và có giá trị nhiệt trị bằng 15 100
kJ/kg khi được đốt.
c) Loại 2: Rác thải, gồm gần như hoàn
toàn hỗn hợp của khối lượng rác thải.
Loại chất thải này thông thường là rác
thải của tàu vận chuyển hành khách, chứa đến 50 % hàm lượng ẩm, 7 % các chất rắn
không cháy và có giá trị nhiệt trị bằng 10 000 kJ/kg khi được
đốt.
d) Loại 3: Rác thải, gồm chất thải động
vật và thực vật từ nhà hàng ăn uống, bếp trên tàu, bệnh xá trên tàu và các lắp
đặt tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Loại 4: Các loại thủy sinh và phần
dư lại của động vật, gồm thịt gia súc, nội tạng và các chất thải hữu cơ từ các
tàu chuyên chở hàng hóa là
động vật.
Loại chất thải này có chứa lên đến 85
% hàm lượng ẩm, 5 % các chất rắn không cháy và có giá trị nhiệt trị
bằng 2 300 kJ/kg khi được đốt.
f) Loại 5: Chất thải là sản phẩm phụ,
chất lỏng và bán lỏng, như hắc ín, sơn, dung môi, dầu cặn.v.v... từ các vận
hành hoạt động trên tàu.
Giá trị nhiệt trị (theo BTU) phải được
xác định theo từng vật liệu đơn lẻ được đốt.
g) Loại 6: Chất thải là sản phẩm phụ
thể rắn, như cao su, plastic, chất thải là gỗ,v.v... từ các hoạt động công nghiệp.
CHÚ THÍCH Giá trị nhiệt
trị (kJ/kg hoặc BTU/lb) phải được xác định theo từng vật liệu đơn lẻ được đốt.
8 Vận hành lò đốt
Quy trình vận hành thông thường lò đốt
cho một con tàu cần được mô tả trong quy định kỹ thuật và kế hoạch quản lý chất
thải, để xác định cách thức lò đốt được sử dụng ở điều kiện vận hành bình thường,
và để đảm bảo chắc chắn lò đốt có công suất đủ lớn cho mục đích sử dụng định trước.
Các báo cáo từ các thử nghiệm được tiến
hành thỏa mãn các yêu cầu phát thải của Phụ lục VI, IMO MARPOL hoặc ISO 13617 cần
được xem xét theo các tính toán công suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Tính toán khối
lượng chất thải rắn
Đối với phát sinh chất thải rắn, cần
xem xét các giá trị nêu tại Điều 5.
Cần lưu ý xem lò đốt sẽ được cấp chất thải để
đốt theo mẻ hoặc có khả năng cấp liệu bằng băng kéo liên tục, hoặc kết hợp cả
hai. Cấp liệu theo
mẻ làm giảm công suất hàng ngày, vì buồng đốt sẽ bị nguội giữa các mẻ trước khi vận
hành và tái nạp nhiên liệu.
8.2 Tính toán
phát sinh dầu cặn của máy móc
Đối với các động cơ sử dụng nhiên liệu
dầu nặng (HFO) thì có thể ước tính khoảng từ 1 % đến 2 % dầu tiêu thụ sẽ lắng
thành cặn dầu
trong két chứa để đốt, tùy theo năng lực của thiết bị phân ly và quy trình vận hành.
Lượng phát sinh hàng ngày của dầu cặn
(SO, tính bằng lít) đối với động cơ hai kỳ có thể được ước tính theo Công thức
sau:
SO (hàng
ngày)
= 0,182 x
kW x (PCT/100) x 24 h
Trong đó
0,182 là hằng số đặc trưng cho các động
cơ hai kỳ với đơn vị [lit/(kW.h)];
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PCT là lượng phát sinh dầu cặn được ước tính.
Công thức này tính lượng phát sinh dầu
cặn hàng ngày trong 24 h. Nếu công suất tàu được tính theo sức ngựa thì chia kết
quả cho 1,36. Giá trị PCT tối thiểu được đề xuất là 1 hoặc 2.
Nếu động cơ chính vận hành theo MDO
(Marine Diesel Oil), lượng phát sinh dầu cặn hàng ngày là hạn chế và cần kiểm
tra xác nhận lượng phát sinh dầu cặn theo từng trường hợp.
Các nguồn dầu cặn khác, như dầu bôi
trơn và dầu thủy lực cũng cần phải được bổ sung vào.
8.3 Tính toán
công suất khi đốt cả chất thải rắn và dầu cặn
Tính toán công suất được ước tính phải
là tổng của các ước tính thu được ở 8.1 và 8.2.
Các két chứa dầu cặn ít nhất phải có đủ
dung tích để giữ được lượng chất thải phát sinh hàng ngày như được xác định ở 8.2, nhận được
thông qua két chứa dầu thải.
Hệ thống hút khí thải phải có công suất
đủ lớn để xử lý áp suất ngược ống khói dưới mọi điều kiện, nhằm đảm bảo hiệu quả
đầy đủ của công suất lý thuyết của lò đốt, và để đảm bảo an toàn cho người vận
hành và tài sản.
Cần phải trình bày các tính toán áp suất
ngược và so sánh với khả năng của hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để có hiệu suất tối ưu và để giảm bớt
các thành phần không cháy hết trong tro, nên đốt dầu cặn trước tiên, tiếp sau
là tất cả các chất thải rắn, và sau đó đốt dầu cặn lại.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Cách lựa chọn
thải bỏ nước nhiễm bẩn
Các lò đốt chất thải có thể được trang
bị nhằm tận dụng nhiệt phát sinh ra trong quá trình vận hành thông thường
để thải bỏ nước
bị nhiễm bẩn, thông qua bơm trực tiếp vào trong buồng đốt.
a) Nước có thể tích lại trong thiết bị
phân ly dầu-nước hoặc trong két chứa dầu cặn;
b) Nước có thể bị nhiễm bẩn với cùng
thành phần như tìm thấy trong dầu cặn, chủ yếu là dầu, hóa chất. Không có chất
rắn;
c) Nước được chuyển đến một két chứa
dùng cho lò đốt trước khi bơm vào quá trình đốt, ở đó mức và tiêu thụ nước
có thể được giám sát (nếu cần: ghi lại lượng dầu) và cần thiết xử lý sơ bộ trước,
nếu có;
Quá trình bơm nước cần phải được giám
sát và kiểm soát bằng các bộ điều khiển lò đốt [ví dụ: bộ kiểm soát
logic được lập trình (PLC), và không phải bằng một hệ thống kiểm soát tách
riêng].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Quá trình bơm nước vào buồng đốt
không được làm tăng mức tiêu thụ nhiên liệu sau khi ổn định hóa;
c) Quá trình bơm nước không được làm
giảm đáng kể công suất đốt, so sánh với công suất khi không được lắp thiết bị
tùy chọn đó.
Một lò đốt với thiết bị tùy chọn như vậy
cần phải được thử nghiệm và chứng nhận theo các quy trình thông thường
của IMO.
Nên tham khảo ý kiến nhà cung cấp về lắp
đặt và sử dụng các thiết bị bơm nước.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ASTM 1322, Standard guide for
selection of shipboard incinerators.
[2] The Incinerator Institute of
America, Incinerator Institute of America waste classification.