4.1 AASHTO
|
American Association of State Highway and
Transportation
|
Hiệp hội giao thông vận tải và đường
bộ liên bang Mỹ
|
4.2 AC
|
Advisory Circular
|
Thông tư hướng dẫn
|
4.3 APC
|
Asphalt Overiaid PCC Pavements
|
Mặt đường BTN tăng cường trên BTXM
|
4.4 ASTM
|
American Society for Testing and
Materials
|
Hội thí nghiệm và vật liệu
Mỹ
|
4.5 CBR
|
California Bearing Ratio
|
Hệ số mang tải California
|
4.6 CTB
|
Cement Treated Base
|
Móng gia cố xi măng
|
4.7 DSM
|
Dynamic Stiffness Modulus
|
Mô đun độ cứng động
|
4.8 FAA
|
Federal Aviation Administration
|
Cục hàng không liên bang (Mỹ)
|
4.9 FWD
|
Palling Weight Deflectometer
|
Thiết bị đo võng bằng quả nặng thả rơi
|
4.10 BTN (HMA)
|
Asphalt beton
|
Bê tông nhựa (At phan)
|
4.11 HWD
|
Heavy-Falling Weight Deflectometer
|
Thiết bị đo võng bằng quả rất nặng
thả rơi
|
4.12 ISM
|
Impulse Stiffness Modulus
|
Mô đun độ cứng xung lực
|
4.13 MGTOW
|
Maximum Gross Takeoff Weights
|
Trọng lượng cất cánh tổng cộng lớn
nhất
|
4.14 NDT
|
Nondestructive Testing
|
Thí nghiệm không phá hủy
|
4.15 BTXM (PCC)
|
Portland Cement Concrete
|
Bê tông xi măng
|
4.16 PDDL
|
Pavement Deflection Data Logging
|
Bộ ghi dữ liệu võng mặt đường
|
4.17 ESWL
|
Equivalent Single Wheel Load
|
Tải trọng bánh đơn tương đương
|
4.18 RSI
|
Roue simple isole
|
Tải trọng bánh đơn biệt lập
|
4.19 AIP
|
Aeronautical information
publication
|
Thông báo tin tức hàng không
|
4.20 CHC
|
|
Cất hạ cánh
|
5 Nguyên tắc và
trình tự sử dụng dữ liệu HWD để xác định PCN sân bay
5.1 Độ võng mặt
đường và phản ứng của đầu đo
5.1.1 Sử dụng thiết
bị HWD để xác định PCN sân bay
Thiết bị HWD dùng để xác định độ võng
mặt đường dưới sự tác dụng của tải trọng động
(xung lực) mô phỏng cho sự chuyển động của bánh tàu bay. Độ lớn của tải trọng động tác dụng
có thể thay đổi tương ứng với
tải trọng tới hạn hoặc tải
trọng thiết kế của bánh đơn tương
đương của tàu bay. Độ võng của mặt đường được ghi lại tại vị trí ngay
dưới tấm nén và tại
các vị trí điển hình cách tim 300 mm cho tới 1 500 mm hoặc 1 800 mm.
Tải trọng động được sinh ra bằng cách thả rơi tự
do một khối nặng lên một lò xo cao su như trong Hình 1. Độ lớn của lực xung kích
thay đổi bằng cách thay đổi khối lượng quá nặng hoặc chiều cao rơi tương tự như
tác động của các bánh trên càng chính tàu bay.
Phản ứng của mặt đường được ghi lại bằng việc sử dụng một loạt các đầu đo bố trí hướng
tâm vào tấm nén như trình bày trong Hình 2.
Dữ liệu độ võng thô ngay dưới tấm nén thể hiện
cường độ của cả kết cấu mặt
đường. Dữ liệu độ võng
thô tại điểm xa nhất thể hiện cường độ của nền. Mặt cắt độ võng hoặc độ cứng mặt
đường được xây dựng bởi dữ liệu của toàn
bộ các điểm thí nghiệm trong một đoạn sẽ thể hiện rõ cường độ cao thấp
của từng vùng.
Các đặc trưng vật liệu thu nhận được bằng việc
xử lý và phân tích dữ liệu
thô HWD qua các phần mềm. Sau khi nhận được các đặc trưng vật liệu như mô đun đàn
hồi các lớp kết
cấu mặt và móng E, hệ số nền k hoặc CBR phục vụ cho việc thực hiện việc tính
toán số PCN sân bay.
5.1.2 Độ cứng mặt
đường và phản ứng của đầu đo
Dữ liệu tải trọng-phản ứng do thiết bị
HWD ghi lại ở hiện trường
phản ánh cường độ của kết cấu mặt đường.
Việc đánh giá sơ bộ độ võng dưới tấm nén và đầu đo xa nhất, đầu D1 và D7 trên
Hình 2 tương ứng
cho biết độ cứng của mặt đường và nền đường. Thông tin này không chỉ
rõ cường độ của từng lớp kết cấu nhưng nó giúp đánh giá nhanh cường độ tổng thể của mặt
đường và độ biến thiên tương đối của cường độ trong phạm vi một đoạn mặt đường
(đường CHC, đường lăn hoặc sân đỗ). Độ cứng của mặt đường bằng tải trọng chia cho độ
võng lớn nhất dưới tấm nén. Mô đun độ cứng
xung lực ISM và mô đun độ cứng động DSM được định nghĩa như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
l(D)SM: mô đun độ cứng xung lực hoặc
mô đun độ cứng động (kips/inch).
L: tải trọng tác dụng (kips)
d0: độ võng lớn nhất
gây bởi tấm nén
(inch)
5.2 Chậu võng
Khi tải trọng tác dụng xuống
mặt đường như trong Hình 1 các đầu đo trong Hình 2 ghi lại độ võng
có dạng hình chậu. Hình
3 thể hiện vùng ảnh hưởng của tải trọng gây ra bởi thiết bị HWD và vị trí tương đối của
các đầu đo ghi lại hình dạng chậu
võng. Phạm vi
chậu võng được sử dụng để thu thập các thông tin về từng lớp trong kết
cấu mặt đường.
Hình dạng của chậu võng thể hiện phản ứng
của mặt đường đối với tải trọng tác dụng.
Độ võng mặt đường có giá trị lớn nhất ngay dưới điểm
đặt tải và giảm dần tại các điểm xa hơn. Nhìn chung, mặt đường BTN thường võng nhiều hơn
mặt đường BTXM dưới tác dụng của cùng một tải trọng. Hình dạng của
chậu võng liên quan tới cường độ của từng lớp mặt đường.
CHÚ THÍCH: Hình 4 thể hiện việc so
sánh độ võng của
3 kết cấu mặt đường.
Mặt đường 1 là loại BTXM và mặt đường 2
và 3 là BTN. mặt đường BTXM phân bố tải trọng tác dụng trên một phạm vi rộng
hơn và độ võng lớn
nhất nhỏ hơn hai loại mặt đường kia. Mặc dầu mặt đường 2 và 3 có cùng một mặt cắt và cùng một
độ võng dưới tấm nén nhưng dạng
chậu võng khác nhau
dưới cùng một tải trọng
vì có sự khác
nhau về cường độ trong lớp móng và nền.
Phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hình dạng
chậu võng: độ cứng của các lớp bên dưới, nhiệt độ các lớp BTN tại thời điểm thí nghiệm,
độ ẩm của các lớp
kết cấu, tình trạng uốn vồng của lớp mặt
BTXM. Sau đó, phải phân tích dữ liệu HWD để xác định cường độ kết cấu của các lớp
mặt đường và nền đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có nhiều cách sử dụng dữ liệu HWD để tính toán
các đặc trưng mặt đường cần thiết để xác định tình trạng mặt đường, khi thực hiện
đánh giá mặt đường hiện tại hoặc thiết kế gia cường.
Dữ liệu HWD đánh giá các đặc trưng mặt
đường như:
a. Xác định mô đun ISM, DSM và chuẩn
hóa độ võng.
b. Tính ngược lại mô đun
đàn hồi của các lớp
mặt đường và nền đường.
c. Lập tương quan với các thông số
truyền thống (ví dụ như hệ số CBR, hệ số nền
k).
d. Các vết nứt và sự hiệu quả truyền lực
của các khe co dãn.
e. Xác định độ hổng tại các góc và khe
co dãn của mặt đường BTXM.
6 Thiết bị đo HWD
6.1 Tổng quan về
thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Bộ phận tạo xung lực;
• Tấm ép;
• Các cảm biến đo võng;
• Cảm biến đo lực;
• Hệ thống ghi, lưu trữ và xử lý số liệu;
• Ngoài ra các thiết bị HWD mới sản xuất
còn có thiết bị định vị toàn cầu GPS, camera, cảm biến đo nhiệt độ mặt đường bằng
tia hồng ngoại.
6.2 Bộ phận tạo
xung lực
6.2.1 Bộ phận tạo
xung lực có khả năng nâng khối tải trọng lên một hoặc nhiều độ cao cần thiết và rơi
tự do thẳng đứng theo một thanh dẫn hướng, đập vào một tấm ép thông qua bộ phận
giảm chấn, tạo nên một
xung lực dạng hình sin hoặc dạng
nửa hình sin tác dụng lên áo đường tại vị trí đặt tấm ép. Trị số đỉnh của xung lực
phải đạt vào khoảng 245 kN (55 000 pounds).
6.2.2 Tổng thời
gian tác dụng của xung lực lên mặt đường cần phù hợp với điều kiện tác động thực
tế của tải trọng tàu bay, thông thường từ 0,02 s đến 0,06 s, trong đó thời gian
của xung lực tăng từ 0 đến trị số đỉnh từ 0,01 s đến 0,03 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2 Thanh dẫn hướng
khối tải trọng phải trơn, ma sát với khối tải trọng khi rơi không đáng kể, và phải thẳng đứng
để khối tải trọng có thể rơi tự do thẳng góc với mặt áo đường.
6.3 Tấm ép
Tấm ép truyền tác dụng của xung lực lên mặt đường
có dạng hình tròn, đường kính bằng 300 mm (12 inch) hoặc 450 mm (18 inch), làm
bằng hợp kim, dưới đáy tấm ép có dán một lớp cao su mỏng dày tối thiểu 5 mm. Giữa
tâm của tấm ép có lỗ rỗng để đặt thiết bị cảm biến. Các yếu tố cần được xem xét
khi lựa chọn đường kính tấm ép, bao gồm:
6.3.1 Sử dụng các tấm
ép có đường kính thông dụng
nhất. Các phần mềm tính toán được viết cho loại tấm ép 300 mm (12 inch) và 450
mm (18 inch).
6.3.2 Việc lựa chọn
đường kính tấm ép phụ
thuộc vào độ lớn của
tải trọng thí nghiệm,
nhiệt độ mặt đường và phụ thuộc
vào mặt đường có các vật liệu kết dính hoặc không kết dính. Phải thí nghiệm
HWD trên mặt đường
BTN hoặc BTXM khi mặt đường không quá 38°C. Nếu phải thí nghiệm HWD trên mặt móng bằng
vật liệu rời, lớp móng dưới hoặc trên nền đường thì dùng tấm ép có đường kính lớn
hơn.
6.3.3 Đặt tấm ép
lên mặt đường. Phải đặt tấm nén trên mặt đường bằng phẳng. Ưu tiên sử dụng các
tấm nén phân mảnh để giảm thiểu ảnh
hưởng của mặt đường không phẳng.
6.3.4 Cần sử dụng tấm
ép 300 mm (12 inch) khi thực hiện thí nghiệm trên bề mặt đường bằng
vật liệu kết dính. Nếu thí nghiệm HWD được thực hiện trên móng bằng vật liệu rời,
lớp móng dưới hoặc nền đường, thì sử dụng tấm ép đường kính 450 mm (18 inch). Nếu
không có tấm ép lớn hơn, thì
có thể sử dụng các tấm ép nhỏ hơn nhưng chú ý dữ liệu của
các dầu đo võng nằm xa tấm ép có độ
tin cậy cao hơn.
6.4 Các cảm biến đo
võng
6.4.1 Các cảm biến đo
võng phải có khả năng đo được độ
võng thẳng đứng lớn nhất có thể xảy ra của áo đường. Khoảng độ võng có thể đo được từ 0 đến 2 mm.
Độ chính xác đo võng của cảm biến là ± 0,002 mm. Số lượng đầu đo
cảm biến thường là 7 đầu đo, tối
thiểu là 5 đầu đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1. Các
cách thiết lập đầu đọc thông thường
Tổ chức
Cách thiết lập
Khoảng cách đầu
đọc đến tâm tấm nén, mm
(inch)
Đầu đọc 1
Đầu đọc 2
Đầu đọc 3
Đầu đọc 4
Đầu đọc 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu đọc 7
Không lực Mỹ
AF 7 đầu đọc
0
12
(300)
24
(600)
36
(900)
48
(1 200)
60
(1 500)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cục đường bộ liên bang và các cục đường
bộ của bang (Mỹ)
SHRP 4 đầu đọc
0
12
(300)
24
(600)
36
(900)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
6
(150)
12
(300)
18
(450)
24
(600)
36
(900)
60
(1 500)
CHÚ THÍCH: Trường hợp ngoại lệ có thể sử dụng
khoảng cách lớn hơn nhưng
không quá 600 mm (24 inch) giữa đầu đo thứ 6 và thứ 7.
Việc đo đạc chính xác hình dạng
chậu võng là đặc biệt quan trọng khi phân tích dữ liệu võng để tính toán mô
đun đàn hồi cho mỗi lớp kết cấu áo
đường. Điều quan trọng là phải đảm bảo trị số độ võng của
đầu đo xa nhất nằm trong giới hạn
chính xác quy định
của nhà sản xuất.
Trị số độ võng của đầu đo
xa nhất phụ thuộc
chủ yếu vào độ lớn của
tải động, chiều dày và độ cứng
của kết cấu mặt đường
và chiều sâu đến lớp đá hoặc lớp cứng bên dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.4 Các cảm biến đo
võng phải được lắp đặt sao cho có thể giảm thiểu tối đa góc quay của các đầu đo
mà vẫn luôn tiếp xúc với mặt
áo đường trong cả quá trình xung lực tác dụng.
6.5 Cảm biến đo lực
6.5.1 Bộ phận cảm
biến đo lực cần có khả năng đo được giá trị xung lực lớn nhất tác dụng lên mặt
đường tại mỗi lần khối tải trọng
đập vào tấm ép.
Cảm biến đo lực làm việc
theo nguyên lý điện trở hoặc hiệu điện
thế của dòng điện, có độ chính xác cao, sai số đo xung lực không quá 2 %.
6.5.2 Bộ phận cảm biến đo lực
phải chống được tác động của nước, chống được tác động của các chấn động cơ học
do xe cộ chạy trên đường trong khi đo đạc cũng như trong khi di chuyển thiết bị HWD trên đường.
6.6 Hệ thống ghi,
lưu trữ và xử lý số liệu
6.6.1 Các dữ liệu
như độ lớn xung lực tác dụng lên tấm ép, áp lực tác dụng lên mặt áo đường, trị số độ võng tại
mỗi điểm có bố trí đầu đo... được phần mềm chuyên dụng ghi lại vào máy tính.
Các thông tin hỗ trợ
khác như lý trình vị trí đo,
khoảng cách giữa các vị trí đo, nhiệt độ không khí, nhiệt độ mặt đường, thời
gian đo.... được lưu lại bằng phần mềm máy tính hoặc được ghi lại vào sổ tay.
6.6.2 Hệ thống ghi
và lưu trữ phải bảo đảm được yêu cầu sau:
• Ghi lại được xung lực nhỏ đến
200 N, hoặc nhỏ hơn nữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Tùy thuộc vào tần suất hoạt động của
sân bay, việc thí nghiệm HWD trên một đường CHC dài khoảng 2 750 m (9
000 feet) và rộng 45m (150 feet) sẽ mất thông thường từ 1 đến 2 ngày. Nếu lưu lượng giao
thông cao điểm vào ban ngày, việc thực hiện thí nghiệm
HWD vào ban đêm sẽ có hiệu quả cao hơn khi mà đường CHC sẽ không sử dụng trong khoảng thời
gian 6 đến 8 giờ. Nhìn chung, thiết bị thí nghiệm
HWD cần có khả năng tác dụng một tải động lên mặt đường để tạo ra độ võng và tải trọng phải
đủ lớn để các đầu đo
võng bố trí trên mặt đường
ghi nhận lại được. Độ
lớn của tải động phải
tương ứng với chiều dày và cường
độ của các lớp kết cấu.
7 Cách tiến hành thí
nghiệm khi sử dụng thiết bị đo HWD
7.1 Đề cương thí
nghiệm
Khi xây dựng đề cương thí nghiệm, đơn
vị quản lý sân bay phải quyết định điều kiện hiện tại có đảm bảo cho việc thu
thập dữ liệu HWD. Có
thể kết hợp xác định chỉ số tình trạng
mặt đường PCI để biết tình trạng làm việc
của mặt đường. Các hư hỏng nhìn thấy được
chỉ có thể cho phép đánh giá gián tiếp tình trạng kết cấu mặt đường. Khi quyết
định sử dụng thí nghiệm HWD thì phải xác định số lượng thí nghiệm sẽ được thực
hiện. Tổng số lượng thí nghiệm phụ thuộc chủ yếu vào 4 yếu tố:
a. Diện tích mặt đường cần đánh giá.
b. Loại mặt đường.
c. Thời gian khai thác của mặt đường cần
đánh giá.
d. Yêu cầu liên quan đến khảo sát trong dự
án hoặc khảo sát ở mức đánh
giá mạng lưới.
Mức độ khảo sát cho dự án (Mức Dự án)
liên quan đến công tác nghiên cứu được thực hiện để phục vụ cho công tác khôi
phục cải tạo hoặc thiết
kế xây dựng đối với mặt đường sân bay sẽ cải tạo sửa chữa nâng cấp
có diện tích ≥ 5000 m2 hoặc khu vực thường xuyên chịu tải trọng tàu
bay (không phụ thuộc diện tích). Mức Dự án còn được áp dụng cho nhu cầu xác định
sức chịu tải mặt đường khi xem xét cấp phép cho nhu cầu khai thác
loại tàu bay cụ thể chưa được xem xét trước đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức Mạng lưới áp dụng cho:
- Mặt đường sân bay mới xây dựng hoặc
cải tạo sửa chữa nâng cấp có diện tích ≥ 5000 m2 hoặc khu vực thường
xuyên chịu tải trọng tàu bay (không phụ thuộc diện tích);
- Mặt đường sân bay đang khai thác: thực
hiện theo chu kỳ 3 năm/lần đối
với mặt đường
đang khai thác trong thời gian tuổi thọ theo thiết kế và 1 năm/lần đối với mặt
đường đã khai thác quá thời gian tuổi
thọ theo thiết kế.
7.2 Mục tiêu thí
nghiệm
7.2.1 Các mục tiêu ở mức độ dự
án:
Đánh giá khả năng chịu tải của mặt đường
hiện hữu.
Cung cấp các đặc trưng vật liệu của
các lớp mặt đường hiện hữu cho việc thiết kế các phương án khôi phục cải tạo bao gồm
tăng cường nhằm khôi phục về chức năng hoặc kết cấu, xây dựng lại từng phần và
xây dựng lại hoàn toàn.
7.2.2 Các mục tiêu ở mức độ đánh
giá mạng lưới.
Cung cấp các dữ liệu về chỉ số tình trạng
mặt đường để lưu trữ và phục vụ chương trình quản lý mặt đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3 Vị trí làm
thí nghiệm
Đối với tất cả các loại mặt
đường, thí nghiệm thông dụng nhất là loại thí nghiệm tại điểm giữa. Đối với mặt đường
BTXM và mặt đường BTN tăng cường trên BTXM, thí nghiệm được thực hiện tại điểm
giữa tấm BTXM. Đối với mặt đường BTN, việc thí nghiệm được thực hiện tại tâm của
vệt rải (xác định
tâm của vệt rải qua các dấu
hiệu của mép vệt rải trên thực địa).
Thí nghiệm
điểm
giữa chủ yếu cung cấp dữ liệu chậu võng để tính toán cường độ của mặt đường và các lớp nền
đường.
Đối với loại mặt đường BTXM và mặt đường
BTN tăng cường trên BTXM, một số loại thí nghiệm được dùng để đánh giá kết cấu. Tất cả các thí nghiệm
dựa trên thực tế rằng các mặt đường BTXM đều có khe co dãn và đa số mặt BTN
tăng cường trên BTXM có các vết nứt bề mặt phản ánh từ các khe co dãn của lớp
BTXM. Thí nghiệm thực hiện tại các vị trí trên khe co dãn được hiện trong Hình
11 cung cấp các số liệu về phản ứng mặt đường
đối với tải trọng tàu bay và sự thay đổi điều kiện thời tiết. Thí nghiệm tại
khe co dãn dọc và khe
co dãn ngang thể hiện sự phân bố tải trọng của cảng chính tàu bay từ tấm chịu tải đến tấm không
chịu tải như thể hiện
trong Hình 10. Khi phần tải trọng truyền đến tấm không chịu tải tăng
lên, ứng suất uốn trong tấm chịu tải giảm
xuống và tuổi thọ của mặt
đường được kéo dài. Độ lớn tải trọng phân
phối phụ thuộc vào nhiều yếu tố
bao gồm nhiệt độ mặt đường, sự làm việc của thanh truyền lực và sự làm việc của
móng gia cố bên dưới mặt đường
BTXM.
Vị trí góc tấm thí nghiệm được thể hiện trong
Hình 9. Đây là phạm vi mà tấm BTXM mất sự tiếp xúc với nền đất hơn những vị trí
khác trong tấm. Các hốc rỗng hoặc sự mất tiếp xúc thường xuất hiện tại góc tấm vì tại đây có độ
võng lớn nhất trong tấm BTXM. Vì vậy, nếu tấm BTXM bị nứt tại góc thì rất có khả năng hốc
rỗng xuất hiện tại đó. Thí nghiệm tại góc trên tấm không bị nứt đóng vai trò quan trọng trong trường
hợp này. Thông thường, thí nghiệm
tại điểm giữa, tại khe co dãn, tại góc được thực hiện trên cùng một tấm để đánh giá độ cứng
tương đối giữa các vị
trí.
7.2.4 Khoảng cách
giữa các điểm thí nghiệm
Dựa trên điều kiện hoạt động và loại thí
nghiệm, có thể thực hiện
150 đến 250 vị trí trong ca làm việc 8 giờ. Đối với mặt đường, có thể so sánh phương án thí
nghiệm HWD và thí nghiệm phá hủy (ví dụ như khoan và lấy mẫu) về mức độ
bao quát, chi phí và thời gian.
Bảng 2 hướng dẫn lựa chọn
khoảng cách và vị trí thí nghiệm cho đường lăn và đường CHC. Khoảng cách thông
thường đến tim đường lăn và đường CHC giữa các khe nối dọc là khoảng 6 m (18
feet) đối với mặt đường BTXM. Khoảng cách 18 m (60 feet) và 20 m (65 feet) được
áp dụng cho các đường CHC có bề rộng lớn hơn 38 m (125 teet).
Bảng 2. Vị
trí, khoảng cách điển hình của các thí nghiệm đối với đường lăn và đường CHC, m (feet)
Loại thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặt đường
BTN
Mức độ dự án
Mức độ mạng lưới
Mức độ dự án
Mức độ mạng lưới
Độ lệch, m (ft)
Khoảng cách, m (ft)
Độ lệch, m(ft)
Khoảng cách, m (ft)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách, m (ft)
Độ lệch, m (ft)
Khoảng cách, m (ft)
Tâm
3 (10)
9 (30)
20 (65)
30 (100)
30-60 (100- 200)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 (10)
60-120
(200-400)
10 (3)
20 (6)
65 (20)
100 (30)
30-60 (100-200)
60-120 (200-400)
3 (10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khe co dãn
ngang
3 (10)
9 (30)
20 (65)
30-60 (100-
200)
60-120
(200-400)
120 (400)
3 (10)
120 (400)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khe co dãn dọc
6 (20)
12 (40)
18 (60)
60 (200)
120 (400)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc
6 (20)
12 (40)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60 (200)
120 (400)
120 (400)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Tham khảo thí nghiệm cho đường
CHC, ĐL, SĐ tàu bay khác
theo các khuyến nghị trong
ASTM D
4695,
Hướng dẫn đo đạc độ võng mặt đường. Tiêu chuẩn ASTM này đề cập đến việc thí nghiệm theo mức độ đánh giá mạng lưới với "Mức I” và mức
độ đánh giá cho dự án với
“Mức II” và “Mức III”.
Bảng 3. Tần suất và vị
trí thí nghiệm điển hình đối với sân đỗ
Loại thí nghiệm
Mặt đường
BTXM có khe co dãn và mặt BTN tăng cường
trên BTXM
Mặt BTN, m²(ft²)
Mức độ dự
án
Mức độ mạng
lưới
Mức độ dự
án
Mức độ mạng
lưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 điểm cho
10 đến 20 tấm
1 điểm cho 30
đến 60 tấm
1 điểm cho
600 đến 1200 (1 970 đến 4 000)
1 điểm cho
1 750 đến 3 500 (5 750 đến 11 490)
Khe co dãn ngang
1 điểm cho 10 đến
40 tấm
1 điểm cho 60 tấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 điểm cho
20 đến 40 tấm
1 điểm cho
60 tấm
Góc
1 điểm cho
20 đến 40 tấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi lựa chọn loại thí nghiệm, thiết
lập được vị trí và khoảng cách thí nghiệm phải lập sơ đồ thí nghiệm.
CHÚ THÍCH: Ví dụ sơ đồ thí
nghiệm trình bày trong Hình
9 đến 13 Trong sơ đồ thí nghiệm phải thể hiện lý trình bắt đầu và hướng di
chuyển. Khi sân bay không có mặt bằng lý trình, số thứ tự thấp của một đường CHC (ví dụ số 16
trong đường CHC số 16-34) có thể được đánh lý trình là HWD 0+00.
Hình 11 và 12 thể hiện cách chuẩn hóa
quá trình ghi dữ liệu tại hiện trường. Ví dụ, khe co dãn tại Hình 11 ký hiệu là
"9.2" và tim đường
trong Hình 12 ký hiệu là
“9.1".
Hình 9 đến hình 13 trình bày một ví dụ
khai triển một sơ đồ HWD để thu thập dữ liệu một cách hiệu quả tại hiện trường
và giảm thiểu nguy cơ xảy
ra sai sót và hiểu nhầm. Bên cạnh
cách đặt tên cho thí nghiệm trên làn giao thông, phải đặt ký hiệu chuẩn cho mỗi loại thí nghiệm
thực hiện. Ví dụ về vị trí đánh số hoặc ký hiệu sử dụng cho mặt dường BTN, BTXM hoặc
BTN tăng cường trên BTXM trình bày như sau:
a. Tâm của tấm BTXM và
BTN.
b. Khe co dãn ngang.
c. Khe co dãn dọc.
d. Góc
e. Vết nứt ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Các đánh giá
đặc biệt
Đánh giá ảnh hưởng của khí hậu và thời
tiết đến kết quả thí nghiệm:
Nếu việc thu thập dữ liệu chỉ tiến hành một lần, thì phải lựa
chọn khoảng thời gian thí nghiệm phản ánh cường độ của mặt đường đại diện cho đa
số thời gian
trong năm. Đối với mặt đường BTN và BTXM, thí nghiệm không thực hiện tại vị trí
gần các vết nứt trừ khi mục tiêu thí nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của sự
truyền lực qua vết nứt. Đối với thí nghiệm trên mặt đường BTXM cần xem xét hiện
tượng uốn vồng của tấm. Cần thí nghiệm
tại thời điểm mà sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm là tối thiểu.
CHÚ THÍCH: Hiện tượng uốn vồng này xuất hiện
khi các góc hoặc tâm của tấm vênh lên khỏi mặt móng do sự chênh lệch nhiệt độ giữa mặt
tấm và đáy tấm. Các góc tấm có thể bị vênh lên khỏi móng vào ban đêm
trong khi tim của tấm hoặc điểm giữa khe co dãn có thể bị vênh lên vào ban ngày. Độ
vênh phụ thuộc vào khoảng cách các
khe co dãn, chiều dày tấm BTXM,
chênh lệch nhiệt độ giữa mặt và đáy tấm, độ cứng của lớp móng.
Phân tích các hốc rỗng: Hốc rỗng hoặc
sự mất tiếp xúc có thể xuất hiện do sự vênh bởi nhiệt độ, vênh bởi độ ẩm hoặc
xói mòn của lớp móng. Phải cố gắng đánh giá hốc rỗng xuất hiện do các nguyên
nhân xói mòn, cố kết hoặc
trương nở của nền đất.
Kế hoạch thí nghiệm phải dự tính yêu cầu
vài lần thí nghiệm
trên một vị trí. Kỹ thuật phân tích hốc rỗng thông thường yêu cầu ít nhất 3 mức tải tại
mỗi vị trí thí nghiệm. Tương tự, nếu phải quan tâm đến độ nhạy ứng suất
của nền đất thì cũng phải lặp lại thí nghiệm tại các mức tải khác nhau.
7.5 Thu thập dữ
liệu
7.5.1 Đưa thiết bị
ra hiện trường. Trước khi đưa thiết bị ra hiện trường, phải chạy thử các
đầu mục theo một
danh sách quy định và ký cho phép sử
dụng cho toàn bộ công tác thí nghiệm. Các nội dung chính phải được được kiểm
tra:
7.5.1.1 Thỏa thuận với
Đại diện nhà chức trách Hàng không tại sân bay và bộ phận vận hành sân bay về việc
quản lý và dừng hạng mục sân bay cho việc thí nghiệm.
7.5.1.2 Thỏa thuận về an toàn bay
và khoảng thời
gian (trống) được phép cho việc thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1.4 Bản đồ sân
bay với đường vào và các cổng.
7.5.1.5 Kiểm tra tần
số sóng bộ đàm tại sân bay.
7.5.1.6 Mặt bằng sân
bay với tất cả ghi chú cho mặt đường và các hạng mục.
7.5.1.7 Danh sách
nhân viên của sân bay có liên quan và số điện thoại của họ.
7.5.1.8 Bản báo cáo về
các giai đoạn xây dựng mặt đường đã thực hiện.
7.5.1.9 Kiểm tra các
yêu cầu về phù hiệu.
7.5.1.10 Kiểm tra cấu
hình đầu đọc độ võng.
7.5.1.11 Thiết bị và
phụ kiện: Đèn hiệu và cờ; Sơn phun để đánh dấu các điểm chính; Phụ tùng thay thế
cho các thiết bị HWD; Bộ đàm; Khoan nhỏ dùng cho các hố đo nhiệt độ; Đèn chiếu sáng cho
thí nghiệm vào ban đêm.
7.5.1.12 Kiểm tra thiết
bị trước khi ra hiện trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.2 Công tác chuẩn
bị ra hiện trường
Việc chuẩn bị các thiết bị cho thí nghiệm
phải được thực hiện trước khi đến khu vực sân bay hoạt động. Thí nghiệm viên phải
triển khai các nội dung kiểm tra cho mỗi lần thí nghiệm HWD. Danh sách một số mục
cần được làm rõ trước khi đến khu vực sân bay hoạt động (Airport Operations Area -
AOA) như sau: liên hệ với bộ phận kiểm soát không lưu về việc xác nhận lịch thí
nghiệm; liên hệ với đội hộ tống; Các phù hiệu đã sử dụng đúng đắn; Tất cả các thiết
bị đã sẵn sàng; Các máy bộ
đàm đã sẵn sàng; Các bản
copy phương án thí nghiệm, bản đồ và danh sách điện thoại liên hệ đã sẵn sàng.
7.5.3 Thu thập dữ
liệu
7.5.3.1 Một số vấn đề
quan trọng tại hiện trường bao gồm độ chính xác của các đầu đọc, sự đo lặp, ghi chép
thời gian và vị trí thí nghiệm, đo nhiệt độ của mặt đường.
7.5.3.2 Chụp ảnh định
hướng. Trước khi bắt đầu công tác
thí nghiệm trên một hạng mục mặt đường, thí nghiệm viên phải vẽ làn thí nghiệm
(mặt đường BTXM) và các vị trí đặt tải (mặt đường BTN) tại lý trình 0+00. Mỗi
làn và vị trí đặt tải được bố trí
theo các độ lệch so với tim đường hoặc vị trí ô lưới như trình bày trong
phương án thí nghiệm. Nếu các độ lệch cần được điều chỉnh hoặc các yếu tố khác của
phương án cần được sửa chữa, thí nghiệm viên phải cẩn thận ghi
chép các thay đổi và lý do thay đổi. Sau khi lý
trình 0+00 và làn thí nghiệm được đánh dấu, thí nghiệm viên phải chụp ảnh hoặc
quay phim các vị trí đánh dấu và tổng thể đối tượng thí nghiệm, bao gồm những vị
trí hư hỏng điển hình.
7.5.3.3 Ghi và theo
dõi nhiệt độ mặt đường. Phản ứng của mặt đường dưới tác dụng của tải trọng phụ thuộc
vào nhiệt độ. Điều này đặc biệt đúng đối với mặt đường BTN khi mà mô đun đàn hồi có thể
thay đổi mạnh khi nhiệt độ tăng cao. Cũng như vậy, sự truyền tải trọng qua khe
co dãn không có thanh truyền lực trong mặt đường BTXM có thể thay đổi
đáng kể đối với sự thay đổi của nhiệt độ. Vị trí thuận lợi để theo dõi nhiệt độ
tại điểm giữa chiều dày mặt đường BTXM hoặc BTN là tại lý trình 0+00. Thí nghiệm
viên đào một hố đủ rộng để lắp đặt thiết bị ghi nhiệt và đổ đầy dầu để ghi nhiệt
độ 2 h một lần hoặc theo yêu cầu. Vị trí này cần được đánh dấu bằng
sơn phun để thí nghiệm
viên dễ dàng phát hiện được hố đo nhiệt độ trước khi tiến hành thí nghiệm HWD
trên làn tiếp theo.
Nhiệt độ môi trường xung quanh và nhiệt độ mặt đường phải được ghi
chép từng giờ một.
7.5.3.4 Lựa chọn lực tác dụng. Cần tính
toán độ lớn của tải động cho các thiết bị. Cần kiểm tra để
đảm bảo rằng các tải lựa chọn có
thể tạo ra các độ võng trong giới hạn của các đầu ghi chuyển vị quy định bởi nhà sản xuất.
Khi thực hiện nhiều thí nghiệm trên cùng một vị trí với các mức tải khác nhau,
cần đảm bảo rằng tất cả
các mức tải đều nằm trong giới hạn của đầu đọc. Cần điều chỉnh mức tải trong quá
trình thí nghiệm nếu loại mặt đường và chiều dày có sự thay đổi lớn. Đối với mỗi sự thay
đổi trong kết cấu mặt đường,
cần lựa chọn mức tải trung bình
có thể tạo ra các độ võng đủ lớn đối với mặt đường dày nhưng không lớn quá đối với mặt
đường mỏng. Nếu khoảng độ võng nằm
trong giới hạn của đầu đọc, việc thí nghiệm sẽ hiệu quả hơn và giảm thiểu được
các sai số tiềm năng có thể xuất hiện trong quá trình thiết lập lại thiết
bị HWD và phần mềm.
7.5.3.5 Ghi độ võng đo
được. Khi mức tải phù hợp được thiết lập, có thể bắt đầu thu thập dữ
liệu võng theo các yêu cầu trong phương án triển khai thí nghiệm HWD. Các phần
mềm vận hành HWD được sử dụng để ghi chép dữ liệu thí nghiệm phải cho phép ghi lại
được các thông tin sau với
lực tác dụng và độ võng ghi được của đầu đọc:
Các thông tin thiết lập thiết bị (ví dụ
như khoảng cách đầu đọc, đường kính tấm nén và thông tin mô tả dự án).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nhận xét khác về điều kiện mặt đường
tại vị trí thí nghiệm.
Vị trí thí nghiệm trình bày trong các
Hình 9 đến Hình 13:
Lý trình (được tự động ghi lại đối với
hầu hết các phần mềm)
Số hàng tấm (BTXM) hoặc số vệt rải (BTN) (ví dụ 1.X)
Vị trí trong mỗi làn BTXM (ví dụ,
X.1 hoặc X.2 tại tâm hoặc khe co dãn)
Vị trí trong mỗi tấm BTXM (vd, 2
đối với khe co dãn ngang)
Nếu phần mềm vận hành thiết bị
cho phép các thông tin này được ghi lại, phương án thí nghiệm chi tiết được triển
khai, dữ liệu sẽ được xử lý một cách hiệu quả nhằm đem lại các kết quả đánh giá
toàn diện. Nếu
phần mềm phân tích dữ liệu có sẵn, cần ghi lại tất cả các dữ liệu võng đối với một
hạng mục mặt đường trong một file. Cần sử dụng hệ thống đánh tên file khoa học để
có thể nhanh chóng hiểu được loại dữ liệu có trong file, ví dụ như
“RW12_30" dùng cho đường CHC số 12-30. Trước khi tắt thiết bị HWD vào cuối
ngày, cần sao lưu toàn bộ dữ liệu HWD từ máy tính xách tay đến ổ đĩa khác hoặc
vào đĩa CD.
7.5.3.6 Theo dõi dữ
liệu đo võng. Phải theo dõi dữ liệu thí nghiệm HWD một cách liên tục. Bên cạnh
các gương hậu trên xe kéo theo, đa số các thiết bị HWD đều được trang bị một
màn hình đặt trên xe kéo và camera bố trí quanh tấm nén, cho phép quan sát được
mặt đường tại các vị trí lân cận tấm nén. Khi thiết bị thí nghiệm di chuyển đến
một vị trí thí nghiệm, mặt đường cần được kiểm tra độ sạch sẽ đảm bảo cho các tấm
nén đặt xuống chuẩn xác và dữ liệu đo võng tin cậy được ghi lại. Nếu thấy dữ liệu
đo võng đáng nghi ngờ, thì cần thực hiện
lại vài lần tại vị trí đó. Các điểm đo võng có kết quả dị thường bao gồm độ
võng không giảm xuống tại tấm nén và trị số độ võng cao tại đầu đo D1 khi so sánh với
thí nghiệm trước đó ở cùng một làn. Các điểm dị thường này xuất
hiện vì dị thường trong kết cấu mặt đường hoặc thiết bị thí nghiệm có vấn đề.
Trong bất cứ tình huống nào, cũng cần thực hiện lại thí nghiệm ít nhất một lần. Khi việc làn thí nghiệm
và hạng mục mặt đường có sự thay đổi thì có thể phải thay đổi phương án thí nghiệm.
Ví dụ, khi bề rộng của một làn BTN thay đổi thì khoảng cách đến tim
đường định trước cần thay đổi để
tránh thí nghiệm trong phạm vi 1 m (3 feet) của khe co dãn thi công dọc. Các
thay đổi này phải được ghi chú trên bản vẽ mặt bằng thí nghiệm HWD và thể hiện thông
tin tại sao cần phải thay đổi và những làn và
lý trình bị thay đổi.
7.6 Các tình huống cần lưu ý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều thiết bị HWD không hoạt động tốt
khi nhiệt độ không khí xung quanh quá cao hoặc quá thấp. Nếu nhiệt
độ xuống quá thấp, không nên thực hiện thí nghiệm HWD vì ứng suất nhiệt tác dụng
lên thiết bị đặc biệt đối với các thiết bị vận hành thủy lực. Tương
tự, nếu nhiệt độ quá cao, mặt BTN có thể bị nén lại đáng kể dẫn tới dữ
liệu có chất lượng thấp.
Đối với những tình huống này, nên dừng thí nghiệm cho đến khi môi trường có nhiệt độ
nhỏ hơn 38 °C và lớn
hơn 10 °C.
7.6.2 Lưu lượng
giao thông cao
Phải đảm bảo an toàn cho
công tác thí nghiệm HWD khi lưu lượng giao thông cao vào ban ngày. Nếu phải thí nghiệm
ban ngày thì phải có
phương án kiểm soát giao thông. Công tác thí nghiệm có thể thực hiện muộn vào
ban đêm khi mà lượng giao thông giảm xuống tới mức thấp nhất.
7.6.3 Thiết lập các
đầu đo cho việc
thí nghiệm mặt đường BTXM
Phương án thí nghiệm HWD yêu cầu việc
thí nghiệm được tiến hành tại điểm giữa, điểm góc, khe nối ngang và khe nối dọc
của tấm BTXM. Các thí
nghiệm này có thể được thực hiện tại các điểm này đối với mặt đường
BTN phủ trên BTXM nơi mà các vết nứt xuất hiện trên bề mặt phản ánh các khe co
dãn bên dưới. Thiết bị HWD và phần mềm vận hành có thể cho phép các đầu đo được
gắn thêm vào cả 2 bên và dưới
tấm nén như trong Hình 14.
Hình 14 cho thấy bố trí các
đầu đo cho việc đo võng tại tâm và các khe co dãn ngang dọc theo làn mặt đường
BTXM. Đầu đo lắp đặt
thêm đằng sau tấm nén sẽ cho phép đo độ võng gây ra do sự truyền lực qua khe co
dãn với tấm nén được đặt
tại bất cứ phía nào của khe co dãn. Điều này là quan trọng nếu như tàu bay có độ
chuyển hướng lớn. Đối với
mặt đường BTXM, phải thực hiện việc thí nghiệm tại góc tấm và tấm nén trong phạm
vi 150 mm (6 inch) của khe co dãn dọc và ngang. Một đầu đo bổ sung lắp đặt bên
cạnh cho phép di chuyển thiết bị HWD lên phía trước một cách thuận lợi và thí nghiệm sự
truyền tải trọng qua khe co dãn dọc. Các camera được lắp đặt đúng quy cách trên
thiết bị HWD quanh tấm nén giúp cho việc di chuyển này được dễ dàng.
7.7 Soát xét dữ
liệu tại hiện trường
Cuối ngày thí nghiệm, phải soát xét lại
dữ liệu HWD để đảm bảo rằng các dữ liệu được ghi lại đầy đủ. Đây là thời
điểm tốt để thêm vào các ghi chú, nhận xét vào các file khi mà các sự việc vẫn
còn mới trong trí nhớ của thí nghiệm
viên. Phải soát xét tất cả các file trước khi rời hiện trường. Nếu có sai sót
đáng kể hoặc bất thường trong dữ liệu thí nghiệm, thì cần thí nghiệm
bổ sung trước khi rời khỏi hiện trường. Biểu đồ dữ liệu đo võng thô và trị số
ISM theo lý trình cho mỗi hạng mục mặt đường có thể thể hiện các vùng nghi ngờ
cần thiết bổ sung các điểm thí nghiệm để nâng cao độ tin cậy của kết quả phân
tích.
8 Xử lý kết quả thí
nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.1 Quá trình thực
hiện
Xử lý kết quả thí nghiệm để có các đặc
trưng kết cấu của mặt đường theo yêu cầu mức độ dự án hoặc phân tích mạng lưới.
Có thể sử dụng một số quy trình phân
tích để xác định các đặc trưng của mặt đường đối với mặt đường BTN, BTXM hoặc
BTN tăng cường trên BTXM
bao gồm các nội dung:
Phân tích dữ liệu HWD và một
vài đặc điểm đánh giá tình trạng kết cấu của mặt đường hiện tại. Dữ
liệu đo võng cho phép đánh giá cường độ mặt đường một cách tổng thể và của
từng lớp riêng rẽ trong toàn kết cấu. Do mặt đường BTXM đều có các khe dãn, khe co và
khe nối thi công nên phải bổ sung đặc
trưng đánh giá tình trạng của mặt đường BTXM.
8.1.2 Xử lý dữ liệu
đo độ võng thô
Phạm vi phân đoạn mặt đường trong một
hạng mục theo định nghĩa trong hệ thống quản lý mặt đường hoặc qua việc soát xét hồ sơ thi
công. Trong hệ thống quản lý mặt
đường, một phân đoạn được định nghĩa là phạm vi mặt đường hoạt động thống nhất cùng mức
giao thông hàng không, tuổi thọ mặt đường hoặc mặt cắt ngang của mặt đường. Dữ
liệu đo võng được sử dụng để xác định hoặc làm chính xác hơn giới hạn của các phân đoạn
trong phạm vi một hạng mục mặt đường. Dữ liệu cho một hạng mục mặt đường có thể
được lưu trữ trong một file. File này chứa đựng vài loại dữ liệu đo võng ví dụ như dữ
liệu thí nghiệm tấm BTXM tại tâm, khe co dãn và góc tấm. Dữ liệu đo võng tại
tâm được tách ra để nhận dạng giới hạn phân đoạn mặt đường trong một hạng mục.
Việc phân tích sơ bộ dữ liệu đo võng tại tâm của tấm thường được thực hiện bằng
cách vẽ biểu đồ độ võng đã được chuẩn hóa hoặc chỉ số ISM dọc theo chiều dài của
sân đỗ, đường lăn hoặc đường CHC. Dữ liệu đo võng thô được chuẩn hóa bằng cách
hiệu chỉnh độ võng về tải trọng chuẩn.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, có thể
chuẩn hóa độ võng
cho tải trọng cảng tàu bay bất
lợi với trị số 18 000 kg (40 000 pounds) mặc dầu độ võng được ghi lại
với mức xung lực là 140 kN (31
500 pounds), 160 kN (36 000 pounds) và 190 kN (42 500 pounds). Các độ võng được
ghi lại tại các mức tải này sẽ được hiệu
chỉnh như sau nhằm
nhận được 3 độ võng chuẩn hóa tại mức tải 178 kN (40 000 pounds).
Công thức chuẩn hóa độ võng:
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d0n = độ võng chuẩn
Lnorm = tải trọng chuẩn
Lapplied = Tải trọng
tác dụng
d0 = độ võng đo được tại
các đầu đo.
Khi soát xét biểu đồ của độ võng đã được
chuẩn hóa hoặc trị số ISM thì phải
kiểm tra các mẫu dạng biến thiên. Độ võng chuẩn hóa dưới tấm nén và trị
số ISM biểu thị cường độ tổng thể của toàn bộ kết cấu mặt đường (các lớp mặt đường
và nền đường) tại mỗi vị trí thí nghiệm. Đối với mỗi tải xung lực, sự tăng lên của
trị số ISM hoặc giảm
xuống của độ võng chuẩn hóa biểu thị sự tăng lên của cường độ mặt đường.
Sau khi dữ liệu thí nghiệm đo võng được phân
tách riêng theo các phân đoạn, các dữ liệu sau đó được phân chia tiếp
theo các loại thí nghiệm. Phân biệt các loại tập hợp dữ liệu đo võng dùng cho
công tác phân tích.
Dữ liệu đo võng tại tâm (chậu võng). Dùng cho đánh
giá cường độ các lớp mặt đường và tính bền của vật liệu.
Dữ liệu đo võng tại khe co dãn và vết
nứt. Đánh giá tình trạng khe co dãn và tính bền của vật liệu.
Dữ liệu đo võng tại góc tấm BTXM. Đánh
giá tình trạng tiếp xúc với móng và tính bền của vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.1 Tổng quan quá
trình thực hiện
Hình 15 trình bày tổng quan quá trình phân
tích dữ liệu HWD và một vài đặc điểm đánh giá tình trạng kết cấu của mặt đường
hiện tại. Dữ liệu đo võng cho phép đánh giá cường độ mặt đường một cách tổng thể
và của mỗi lớp riêng rẽ trong toàn kết cấu. Do phần lớn các mặt đường
BTXM đều có các khe dãn, khe co và khe nối thi công, cần bổ sung để đánh giá tình
trạng của mặt đường BTXM.
8.2.2 Các phần mềm tính toán
Có thể sử dụng các phần mềm được đưa
ra trong Bảng 4 để phân tích
dữ liệu đo võng nhằm thực hiện tính toán số PCN phục vụ cho việc công bố, thiết
kế cải tạo nâng cấp hoặc thiết kế mới mặt đường sân bay.
Bảng 4. Các phần
mềm sử dụng
trong công tác phân tích, đánh giá và thiết kế mặt đường
Chức năng của
phần mềm
Phân tích dữ
liệu HWD
Đánh giá 1
Thiết kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BAKFAA
FEAFAA
COMFAA
LEDFAA
F806FAA
R805FAA
Tính ngược mô đun của mặt đường BTN
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính ngược mô đun của mặt
đường BTXM
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính ngược mô đun của mặt đường
APC 2
*
Tính truyền lực tải
trọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích hốc rỗng
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính tải trọng cho phép
*
*
*
*
*
Tính tuổi thọ còn lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
*
Tính số PCN
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế tăng cường mặt BTN
*
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
Thiết kế mới mặt BTN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
Thiết kế mới mặt BTXM
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: 1 Các công cụ đánh
giá này có thể được sử dụng để
kiểm tra thiết kế.
2 APC là mặt đường BTN
tăng cường trên BTXM.
8.2.3 Nguyên tắc áp dụng
Hầu hết các công cụ thiết kế sử dụng
trong Bảng 4 dựa trên
các mô hình kết cấu với các đặc trưng vật liệu tĩnh. Thiết bị HWD tạo ra các tải
trọng xung động để đo đạc sự phản ứng của mặt đường đối với
các tải động đó. Vì
vậy, để chọn được các đặc trưng vật liệu, cần phải hiệu chỉnh khi sử dụng các
phần mềm này. Phần này trình bày các hiệu chỉnh cần thiết. Có thể có các lựa chọn khác
ngoài các phần mềm được nêu trong tiêu chuẩn này nhưng phải sử dụng các phần mềm
có cơ sở lý thuyết giống nhau cho cùng một đánh giá và thiết kế kết cấu. Nói một
cách khác, phương pháp tính ngược được sử dụng phải thống nhất với các quy trình
tính toán được sử
dụng trong thiết kế kết cấu.
Bảng 5 các phần mềm tính toán dựa trên
chỉ số CBR, lớp
đàn hồi hoặc nền Winkler. Khi
không có các công cụ phân tích dữ liệu dựa trên chỉ số CBR thì phải sử dụng lý thuyết đàn hồi lớp hoặc mô
hình Winkler để thực
hiện việc phân tích dữ liệu HWD. Nếu sử dụng lý thuyết đàn hồi lớp cho
việc nghiên cứu, thì phải sử
dụng chương trình phần mềm dựa trên lý thuyết đàn hồi lớp cho việc phân tích dữ
liệu HWD, đánh giá mặt đường và
thiết kế mặt đường. Điều này cũng giống như vậy đối với các nghiên cứu dựa trên
mô hình Winkler. Đối với
các nghiên cứu dựa trên số liệu CBR thì phải sử dụng chương trình dựa trên lý
thuyết đàn hồi lớp ví dụ như BAKFAA, sử dụng cho việc phân tích dữ liệu HWD và
sau đó chuyển trị số mô đun đàn hồi sang chỉ số CBR. Lý thuyết thiết kế và phần mềm sử dụng
để phân tích khả năng của mặt đường phụ thuộc vào loại mặt đường. Mặt đường BTN
hay mặt đường mềm được phân tích và thiết kế sử dụng chỉ số CBR hoặc
lý thuyết đàn hồi. Mặt đường BTXM hay mặt đường cứng được tính toán bằng
cách sử dụng mô hình Winkler và lý
thuyết Westergaard,
lý thuyết đàn hồi lớp hoặc phương pháp phần tử hữu hạn. Các mặt đường phức hợp
hoặc mặt đường BTN tăng cường trên BTXM thường được phân tích bằng mô hình Winkler nếu
như lớp BTN mỏng. Tuy
nhiên, nếu lớp BTN tăng cường khá dày (lớn hơn 75%) so với chiều dày của lớp
BTXM thì dùng lý thuyết đàn hồi lớp.
Bảng 5. Các
phần mềm tính toán và nguyên tắc áp dụng
Phần mềm
Nguyên tắc áp dụng
CBR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nền Winkler
Theo Westergaard
Phần tử hữu hạn
BAKFAA
*
FEAFAA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
COMFAA
*
*
LEDFAA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
F806FAA
*
R805FAA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
8.2.4 Xử lý dữ liệu đo
độ võng thô
Phạm vi phân đoạn mặt đường trong một
hạng mục trong hệ thống quản lý mặt đường hoặc qua việc soát xét hồ sơ thi
công. Trong hệ thống quản lý mặt đường, một phân đoạn được định nghĩa là phạm vi mặt
đường hoạt động thống nhất cùng mức
giao thông hàng không, tuổi thọ mặt đường hoặc mặt cắt ngang của mặt đường. Dữ liệu đo
võng được sử dụng để xác
định hoặc làm chính xác hơn giới
hạn của các phân đoạn trong phạm vi một hạng mục mặt đường. Dữ
liệu cho một hạng mục mặt đường có thể được lưu trữ trong một file điện tử.
File này chứa đựng vài loại dữ liệu đo võng ví dụ như dữ liệu thí nghiệm tấm
BTXM tại tâm, khe co dãn và góc tấm. Dữ liệu đo võng tại tâm được tách ra để nhận
dạng giới hạn phân đoạn mặt đường trong một hạng mục. Việc phân tích sơ bộ dữ
liệu đo võng tại tâm của tấm thường được thực hiện bằng cách vẽ biểu
đồ độ võng đã được chuẩn hóa hoặc chỉ số ISM dọc theo chiều dài của sân đỗ, đường
lăn hoặc đường CHC. Dữ liệu đo võng thô được chuẩn hóa bằng cách hiệu
chỉnh độ võng về
tải trọng chuẩn.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, có thể chuẩn
hóa độ võng cho tải trọng cảng tàu bay bất lợi với trị số 18 000 kg (40 000 pounds) mặc
dầu độ võng được ghi lại với
mức xung lực là 140 kN (31
500 pounds), 160 kN (36 000 pounds) và 190 kN (42 500 pounds). Các độ võng được ghi
lại tại các mức tải này sẽ được
hiệu chỉnh như sau nhằm nhận được 3
độ võng chuẩn hóa tại mức tải 178 kN
(40,000 pounds).
Khi soát xét biểu đồ của độ võng đã được chuẩn
hóa hoặc trị số ISM thì phải kiểm tra các mẫu dạng biến thiên. Độ võng chuẩn
hóa dưới tấm nén và trị số ISM biểu thị cường độ tổng thể của toàn bộ kết cấu mặt
đường (VD, các lớp mặt đường và nền đường) tại mỗi vị trí thí nghiệm. Đối với mỗi
tải xung lực (VD, 178 kN (40 000 pounds)), sự tăng lên của trị số ISM hoặc giảm
xuống của độ võng chuẩn hóa biểu thị sự tăng lên của cường độ mặt đường.
CHÚ THÍCH: Hình 16 và 17 trình bày ví dụ về biểu
đồ ISM và độ võng chuẩn
hóa. Hình 15 mô tả cách sử dụng
biểu đồ ISM để nhận dạng 4 đoạn
mặt đường trong
một hạng mục mặt đường. Theo hình vẽ
này đoạn 1 có
cường độ cao nhất trong 4 đoạn
khi mà trị số ISM trung
bình cao hơn hẳn so với các đoạn
khác. Mặc dầu trị số ISM trung
bình của đoạn 2,3 và 4 là tương tự
nhưng trị số ISM biến thiên cao hơn nhiều
ở đoạn
3. Tương tự, đoạn 2 là yếu nhất trong các đoạn bởi vì lớp BTN nhỏ
hơn 125 mm (5 inch) hoặc lớp móng gia cố có thể quá yếu.
Hình 17 biểu diễn mặt cắt dọc độ võng
chuẩn sử dụng để xác định các giới
hạn của đoạn mặt đường trong phạm vi một hạng mục mặt đường nào đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 6 trình bày
các giá trị mô đun điển hình của mặt
đường BTN, BTXM và 3 loại cường
độ nền đường, các khoảng cách của đầu đọc ứng với tấm nén đường kính 300 mm (12
inch) để xác định cường độ nền đường. Dùng bảng 6 để hướng dẫn, sẽ lựa chọn đầu đọc gần nhất với giá trị
thể hiện trên bảng, không nhất thiết phải là đầu đọc ngoài cùng trên thiết bị
HWD. Thiết bị HWD không ghi các độ
võng tại vị trí xa hơn 1 800 mm
(72 inch) và bảng này thể hiện
rằng đầu đọc
ngoài cùng có thể không phản ánh đúng
về cường độ nền của
mặt đường BTXM dày.
Bảng 6. Khoảng
cách yêu cầu của các đầu
đọc từ tấm nén với đường kính 300 mm (12 inch)
Loại mặt đường
Chiều dày lớp mặt, mm (inch)
Hệ số CBR của nền
4 (yếu)
12 (trung bình)
20 (tốt)
BTN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
12
9
200 (8)
20
24
18
BTXM
300 (12)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
48
500 (20)
144
108
84
Sau khi dữ liệu thí nghiệm đo võng được
phân tách riêng theo các phân đoạn, các dữ liệu sau đó được phân chia tiếp theo
các loại thí nghiệm. Hình 14 phân biệt các loại tập hợp dữ liệu đo võng dùng
cho công tác phân tích.
- Dữ liệu đo võng tại tâm (chậu võng).
Dùng cho đánh giá cường độ các lớp mặt đường và tính bền của vật liệu.
- Dữ liệu đo võng tại khe co dãn và vết
nứt. Đánh giá tình trạng khe co dãn và tính bền của vật liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.5 Quá trình
tính ngược
8.2.5.1 Giới thiệu
chung
Sử dụng dữ liệu chậu võng từ thí nghiệm tại tâm
của mặt đường mềm hoặc mặt đường cứng để tính toán cường độ các lớp mặt đường. Quá trình
này gọi là tính ngược vì thực hiện
ngược quá trình thiết kế mặt đường. Thay vì xác định chiều dày các lớp kết cấu mặt
đường dựa trên cường độ giả thiết của lớp, quá trình tính ngược thông thường
liên quan tới việc tính toán cường độ lớp dựa trên giả thiết
về chiều dày lớp đồng nhất. Trong phần còn lại của điều này, cường độ lớp
được hiểu là mô đun đàn hồi. Bảng 7 thể hiện các
tình huống có thể xảy ra trong
quá trình tính ngược. Hơn
nữa, bảng này thể hiện
các công cụ tính toán dựa trên lý thuyết phần tử hữu hạn có thể được yêu cầu sử
dụng cho mô hình
lý thuyết của mặt đường dưới tác dụng của tải động dạng xung lực.
Bảng 7. Loại phần
mềm tính ngược đối với mỗi tình huống tải trọng
Phản ứng của
vật
liệu
Loại tải trọng tác dụng
Tĩnh
Động
Tuyến tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mềm dựa trên phần tử hữu hạn
Phi tuyến
Phần mềm dựa trên tính lặp
Phần mềm dựa trên phần tử hữu hạn
CHÚ THÍCH: Các tải động bao
gồm tải trọng tạo ra bởi các thiết
bị NDT loại rung động và xung lực.
Công tác tính ngược thuộc
nhóm tĩnh-tuyến tính (xem trong Bảng 7) thường được thực
hiện bằng hai quy trình. Nhóm đầu tiên cho phép sử dụng thủ tục khép kín để tính mô đun đàn
hồi của các lớp
trực tiếp từ chiều dày lớp và độ võng đo được từ một hoặc nhiều đầu đọc. Nhóm thứ
hai sử dụng kỹ thuật tính lặp để
tính toán các mô đun đàn hồi
qua chiều dày lớp và
độ võng
từ
ít nhất 4 đầu đọc. Trước khi thực hiện việc tính toán, phải soát xét lại các kết
quả thí nghiệm được phân chia theo đoạn và hạng mục. Bất kể phần mềm nào sử dụng
trong phân tích, lý thuyết
đàn hồi đều cho thấy độ võng của mặt đường giảm xuống khi khoảng cách từ tâm tấm
nén HWD tăng lên. Theo cách bố trí các đầu đọc HWD, độ võng giảm dần từ tâm tấm
nén đến đầu đọc ngoài cùng. Dạng chậu võng bất thường có thể do
một số lý do, có thể là tồn tại vết nứt gần tấm nén, đầu đọc không hoạt động, lỗi
thiết lập đầu đọc và thiết bị HWD, hốc rỗng, mất tiếp xúc dưới mặt đường, vênh
do nhiệt độ hoặc đo độ ẩm của tấm BTXM hoặc một số lý do khác. Phải soát xét
các dữ liệu đo võng và loại bỏ các dữ liệu có những bất thường:
• Dữ liệu chậu võng loại I: Độ võng tại
một hoặc nhiều đầu đo lớn hơn độ võng dưới tấm nén. Loại dị thường này dẫn đến sai số
lớn nhất trong quá
trình tính ngược.
• Dữ liệu chậu võng loại II: Một loại
dị thường ít rõ ràng hơn đó là sự thay đổi độ võng đột ngột giữa 2 đầu đọc lân cận. Lý
thuyết đàn hồi yêu cầu độ võng giảm xuống khi khoảng cách đến tấm nén tăng lên
nhưng mức độ giảm phải từ từ và nhất quán tương đối giữa tất cả các đầu
đọc.
• Dữ liệu chậu võng loại III: Tương tự
như loại I, độ võng tại
đầu đọc ngoài cùng của 2 đầu đọc lân cận lớn hơn độ võng của đầu đọc gần tấm
nén nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với việc phân tích mặt đường BTXM,
lớp BTN tăng cường thêm được xem là mỏng nếu chúng nhỏ hơn 100 mm (4 inch) và lớp
BTXM mỏng hơn 250 mm (10 inch). Lớp tăng cường thêm BTN trên BTXM cũng được xem
là mỏng nếu như lớp
này mỏng hơn 150 mm
(6 inch) và lớp BTXM dày hơn 250 mm
(10 inch).
8.2.5.2 Quy trình
tính ngược dạng đóng
Thuật toán tính ngược dạng
đóng thường được sử dụng khi kết quả được sử dụng cho 2 phương pháp thiết kế
riêng. Phương pháp thứ nhất dựa trên Hướng dẫn thiết kế của AASHTO 1993 cho mặt
đường BTN dựa trên CBR của nền đường được xác định bằng thí nghiệm trong phòng.
Phương pháp thứ hai là dựa trên phương pháp luận AREA-based được sử dụng cho mặt
đường BTXM hoặc BTN tăng cường trên BTXM với trình tự thiết kế dựa vào mô đun
phản ứng nền k.
Công thức 3 biểu thị trị số Mr của nền đường có thể
được tính toán
qua các độ võng từ các đầu đo của thiết bị HWD. Theo Hình 17 độ võng này đo tại
khoảng cách 600 mm (24 inch) từ tâm tấm nén.
(3)
Trong đó:
Mr= Mô đun đàn hồi, psi
P = Tải trọng tác dụng, pounds
dr = Độ võng đo được tại
khoảng cách r từ điểm đặt tải, inch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Đối với 4 đoạn mặt
đường trong Hình 17 độ võng trung bình tại đầu đo có khoảng cách 12 inch sử dụng trong công thức trên,
giá trị mô đun đàn hồi động của nền sẽ như sau: đoạn 1, 497 Mpa (72 150 psi); đoạn
2, 185 MPa (26 780 psi); đoạn 3, 301 MPa (43 650 psi); và đoạn 4, 229 MPa (33 170 psi). Bốn độ võng
trung bình tại các đầu
đo này là 2,76, 7,48,
4,57 và 6,02 mils.
Cường độ nền đường của đoạn 1 là
cao nhất bởi vì nó được gia
cố. Các trị số mô đun nền đường này phải
được hiệu chỉnh theo trị số
mô đun đàn hồi
xác định bằng thí nghiệm
trong phòng với một hệ số hiệu chỉnh (giá trị điển hình là 0,33) trước khi thực hiện việc thiết kế mặt
đường BTN hoặc đánh giá theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Phương pháp tính toán ngược dạng đóng
AREA-based. Phương pháp này cũng được sử dụng đối với mặt đường BTXM và mặt BTN
tăng Cường trên BTXM và các công cụ thiết kế sử dụng hệ số nền k. AREA được tính toán bằng
độ võng HWD hình thành nên chậu võng.
Hình 20 trình bày các bước yêu cầu để
tính toán mô đun đàn hồi BTXM và
hệ số nền k khi phương pháp tính toán dựa trên hệ số AREA được sử dụng trong
quá trình tính toán ngược.
Công thức AREA 6 và 7 được sử dụng để kể đến tính nén ép có thể xuất hiện trong
lớp BTN tăng cường thêm hoặc
trong mặt đường BTXM rất dày. Các công thức này không sử dụng độ võng bên dưới
tấm nén khi độ nén ép xuất hiện. Các
công thức AREA sử dụng 4 và 7 đầu đọc được thiết lập theo yêu cầu của SHRP. Công thức 4 và
5 sử dụng độ võng từ tất cả các đầu đọc trên thiết bị HWD để tính toán chậu võng
AREA. Công thức 6 sử dụng 5 đầu đo bên ngoài với cách thiết lập 7 đầu đo theo
SHRP. Tương tự, công thức 7 sử dụng 6 đầu dọc bên ngoài với cách thiết
lập 7 đầu đọc của Không lực Hoa kỳ.
Trong đó:
AREA = trị số AREA
tính bằng inch
đối với 4 đầu đọc, 7 đầu đọc của SHRP; 5 đầu đọc phía ngoài của SHRP và 6 đầu đọc
phía ngoài của Không lực
Hoa kỳ.
d0 = Độ võng lớn nhất tại
tâm tấm nén, mils
di = Độ võng tại
200, 300, 450, 600, 900, 1200, 1500, and 1800 mm (8, 12, 18, 24, 36, 48, 60, và 72 inch)
từ tâm tấm nén, mils
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(8)
Trong đó:
λk = Bán kính độ cứng
tương đối của nền Winkler, inch
Epcc = Mô đun đàn
hồi BTXM của các lớp dính kết bên trên nền đường, psi
hpcc = Tổng chiều
dày các lớp mặt đường BTXM trên nền đường, inch
μ = Hệ số Poisson của mặt đường BTXM
k = Hệ số nền,
psi/inch
Các trị số AREA và bán kính độ cứng
tương đối λk có mối liên hệ duy nhất với nhau với dạng tổng
quát thể hiện trong Công thức 9.
(9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
λk = Bán kính độ
cứng tương đối của nền Winkler, inch
AREA = Trị số AREA
tính toán trong Công thức 4 đến 7
A, B, C, D = Các hằng số
dựa trên trị số AREA như thể hiện trong Bảng 8
Bảng 8. Các hằng
số dựa trên phương pháp AREA
Phương pháp AREA
Hằng số
A
B
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SHRP 4 đầu đọc
0
đến 900 mm (0 đến 36 inch)
36
1812,279
-2,559
4,387
SHRP 7 đầu đọc
0
đến 1 500 mm (0 đến 60
inch)
60
289,078
-0,698
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SHRP 5 đầu
đọc
300
đến 1 500 mm (12 đến 60 inch)
48
158,408
-0,476
2,220
Không lực Hoa kỳ 6 đầu đọc ngoài
300 đến 1 800 mm
(12 đến 72 inch)
60
301,800
-0,622
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi bán kính độ cứng tương đối được
tính toán, giá
trị hệ số nền k và mô đun đàn hồi BTXM được tính toán bằng giải hệ phương trình với 2
phương trình độc lập. Phương trình thứ nhất là Công thức 8 cho bán kính độ cứng tương đối và
Phương trình thứ hai là công thức Westergaard đối
với độ võng tại điểm giữa tấm ngay bên dưới điểm tác dụng của tải trọng
như sau:
(10)
Trong đó:
W0 = Độ võng tại
tam tấm ép, inch
R = Bán kính tấm
ép, inch
λ = Bán kính độ
võng tương đối, inch
P = Tải trọng tác dụng, pounds
Khi phương trình Westergaard
không sử dụng cho tình huống tính toán bên ngoài phạm vi có các trị số AREA và
khi mà các độ võng ngay bên dưới tấm nén không được chuẩn hóa, các phương trình
sau được sử dụng để tính toán trị số k và mô đun đàn hồi BTXM:
(11)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k = Hệ số nền,
psi/inch
P = Tải trọng tác dụng, pounds.
λk = Bán kính độ
cứng tương đối của nền Winkler, inch.
dr* = Hệ số độ
võng không đơn vị của khoảng cách hướng tâm r.
dr = Độ võng đo
được tại khoảng cách hướng tâm, inch
(12)
Trong đó:
E = Mô đun đàn
hồi BTXM, psi
μ = Hệ số
Poisson của mặt đường BTXM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
λk = Hệ số độ cứng tương đối của nền Winkler,
inch
dr* = Hệ số độ
võng không đơn vị của khoảng cách hướng tâm r.
dr = Độ võng đo
được tại khoảng cách hướng tâm, inch
h = Chiều dày của
tất cả các lớp dính bên trên nền đường, inch
Hệ số độ võng không đơn vị dr* có thể tính
toán như sau:
(13)
Trong đó:
λk = Bán kính độ
cứng tương đối của nền Winkler, inch.
dr* = Hệ số độ
võng không đơn vị của khoảng cách hướng tâm r.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 9. Các hằng
số dr*
Khoảng cách
hướng tâm từ
tấm
nén, mm (inch)
Hằng số
x
y
Z
0
0,12450
0,14707
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300 (12)
0,12188
0,79432
0,07074
Hình 20 là bước tiếp theo của việc
tính ngược bằng phương pháp dựa trên trị số AREA hiệu chỉnh trị số k và mô đun
đàn hồi BTXM do ảnh hưởng của kích thước có giới hạn của tấm BTXM. Việc hiệu chỉnh
cho kích thước tấm là cần thiết do giả thiết về tấm vô hạn trong phép phân tích
Westergaard.
Nếu kết cấu mặt đường BTXM không bao gồm
lớp móng bằng vật liệu gia cố, lớp tăng cường
thêm BTN hoặc tăng cường thêm bằng BTXM, mô đun đàn hồi động tính toán sẽ là mô
đun đàn hồi của lớp BTXM. Tuy
nhiên, trị số k động phải được hiệu chỉnh để nhận được hệ số k tĩnh làm cơ sở để
tính toán và đánh giá.
Trị số k tĩnh quy định bằng một nửa k
động. Trị số k động là trị số nhận được từ thí nghiệm tấm nén trong AASHTO T222.
Khi kết cấu BTXM có lớp móng gia cố,
có lớp tăng cường bằng BTN mỏng hoặc lớp tăng cường bằng BTXM, trị số mô đun đàn
hồi động tính toán có thể được sử dụng để tính toán 2 giá trị mô đun đàn hồi.
Các tình huống sẽ là: lớp tăng cường BTXM có kết dính hoặc không kết dính và lớp
BTXM, lớp tăng cường BTN và lớp BTXM, lớp BTXM có lớp móng bằng
bê tông nghèo hoặc gia cố xi măng, hoặc lớp BTXM và lớp móng gia cố nhựa.
Trong trường hợp các lớp được dính kết,
trục trung hòa được tính toán như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
x = chiều sâu tới trục trung hòa, inch
hi = Chiều dày lớp bên trên (vd, tấm BTXM), inch
β = E2/E1 (theo tính
toán)
Trong đó
E2 = Mô đun đàn
hồi lớp dưới, psi.
E1 = Mô đun đàn
hồi lớp trên, psi.
Trước khi tính toán chiều sâu đến trục
trung hòa, phải tính toán tỷ số giữa mô đun đàn hồi lớp dưới và mô đun đàn hồi
lớp trên như trong công thức 14. Giá trị β điển hình phụ thuộc vào các thiết kế
hỗn hợp BTN, BTXM và lớp móng gia cố như sau: BTN tăng cường trên BTXM = 1,0; BTXM
tăng cường trên BTXM = 1,4; BTXM có lớp móng bằng BT nghèo = 0,4; BTXM
có lớp móng gia cố xi măng = 0,25; và BTXM có lớp móng gia cố nhựa = 0,10.
Sau khi ước tính và tính toán chiều
sâu đến trục trung hòa, mô đun đàn hồi của lớp trên và sau đó, mô đun đàn hồi của
lớp dưới bằng việc sử dụng trị số β có thể được tính toán cho trường hợp dính kết
bằng công thức 15.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Ee = Mô đun đàn
hồi BTXM tính ngược (công thức 12), psi
Nếu không biết trạng thái giữa hai lớp
thì có thể phân tích cho cả hai trường hợp dính kết và không dính kết. Sử dụng
các trị số β, Ee, h1, h2
bên trên, trị số mô đun đàn hồi của lớp trên và lớp dưới có thể được tính toán
cho trường hợp không kết dính bằng công thức:
(16)
Bước đầu tiên là đảm bảo các dữ liệu
võng không còn các sai số loại I, II hoặc III. Việc soát xét các dữ liệu đo
võng thể hiện rằng tất cả các độ võng đều giảm dần từ tâm của tấm nén. Khi các dữ
liệu nhất quán, bước tiếp theo là tính toán trị số AREA sử dụng trong quá trình
tính ngược.
Đối với phương pháp tính trị số AREA
phía ngoài, khoảng cách đến tấm nén đến đầu đọc thứ 7 theo cách thiết lập SHRP là
300 mm (12 inch). Sử dụng bảng 12 và Công thức 13, trị số dr* tính được là
0,1185. Sử dụng giá trị này, tính được dr là 0,051562 mm (0,00203 inch), xung tải
là 100 kN (22 582 pounds), chiều dày tổng cộng của lớp BTXM và lớp gia cố xi
măng là 600 mm (24 inch), trị
số λk là 175 mm (47,15 inch), trị số k động ban đầu và trị số mô đun đàn hồi
BTXM là 593 psi/in và 17146 Mpa (2 486 767 psi).
Sau khi hiệu chỉnh ảnh hưởng của kích
thước tấm hữu hạn, trị số k động hiệu chỉnh và mô đun đàn hồi BTXM hiệu chỉnh là 702
psi/in và 17526 Mpa (2 541 877 psi). Như thể hiện trong Hình 20 trị số k
tĩnh sau đó được tính toán bằng một nửa của trị số k động hiệu chỉnh là 351
psi/in. Đây là trị số k được sử dụng trong các chương trình thiết kế và đánh giá.
Trị số mô đun đàn hồi của các lớp BTXM
và móng gia cố xi măng được sử dụng để tính toán trị số mô đun của từng lớp. Nếu
giả thiết tỷ số giữa mô đun đàn hồi của lớp móng gia cố xi măng và lớp BTXM là β = 0.25 và 2 lớp
này dính bám với nhau, chiều sâu đến trục trung hòa từ mặt đường là 230 mm
(9,07 inch) tính toán theo công thức 15. Sử dụng Công thức 16 cho điều kiện
dính bám mặt tiếp xúc dẫn tới kết quả trị số mô đun đàn hồi là 34 949 Mpa (5 064 615
psi) cho lớp BTXM và 8 730 Mpa (1 266 154 psi) cho lớp móng gia cố xi măng.
Đối với trường hợp mặt tiếp xúc giữa
BTXM và lớp móng gia cố XM không dính bám, Công thức 15 được sử dụng để tính
toán trị số mô đun đàn hồi là 68 107 MPa (9 878 110 psi) cho lớp BTXM và 17 027 MPa
(2 469 528 psi) cho lớp móng gia cố xi măng. Dựa trên thông tin về tình trạng
và tuổi của lớp BTXM và lớp móng gia cố xi măng, điều kiện dính bám đưa đến kết
quả hợp lý đối với các độ võng đo được trong thí nghiệm HWD này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.5.3 Tính ngược lớp
đàn hồi tương tác
Không giống như thủ tục tính toán dạng
đóng trình bày trước đây, phương pháp này dựa trên lý thuyết đàn hồi lớp và một quá
trình tính toán toàn diện các trị số mô đun của tất cả các lớp mặt đường. Như
thể hiện trong Hình 23 phương pháp này thích hợp nhất cho các mặt đường BTN, mặt
đường BTN tăng cường trên BTXM và mặt đường BTXM với chương trình LEDFAA được sử
dụng làm công cụ đánh giá và thiết kế.
Một phương pháp khác tính ngược mô đun
đàn hồi BTXM và hệ số nền k dựa trên lý thuyết tấm có thể được sử dụng cho mặt
đường cứng. Tính ngược các thông số lớp cho đoạn thử nghiệm sự làm việc dài hạn
của mặt đường, Phần I: Phân tích mặt đường cứng với tấm trên nền đàn hồi và tấm
trên nền bán không gian đàn hồi. Phương pháp hồi quy giải phương trình tổ hợp của
bán kính độ cứng tương đối λ và hệ số nền k tương tự như phương pháp tính ngược
cho các lớp đàn hồi. Phương pháp này đưa đến sự phù hợp nhất giữa độ võng tính
toán và độ võng đo được ở các đầu đo.
Tuy nhiên, các thủ tục tính ngược lớp
đàn hồi không phải bao giờ cũng thực hiện tốt đối với đoạn mặt đường BTXM. Vì vậy,
khi công cụ phân tích dựa trên phương pháp này được sử dụng để tính ngược, kết
quả phải được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính hợp lý và nhất quán đối với các giá trị
điển hình. Với quy trình tính ngược dạng đóng, phương pháp đàn hồi lớp được sử dụng
để tính toán các trị số mô đun lớp dựa trên dữ liệu chậu võng, chiều dày lớp và tổ
hợp lớp mặt đường. Điều này thực hiện bằng việc tính toán một tập hợp mô đun
đàn hồi lớp ban đầu (giá trị chọn) và một khoảng hợp lý giá trị mô đun của mỗi
loại vật liệu. Các trị số mô đun và hệ số Poisson điển hình của vật liệu mặt đường
thể hiện trong Bảng 10 và 11.
Bảng 10. Các
trị số mô đun điển hình của các vật liệu mặt đường
Vật liệu
Giá trị thấp MPa
(psi)
Giá trị điển
hình, MPa (psi)
Giá trị
cao, MPa (psi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
483 (70
000)
3447 (500 000)
13790 (2
000 000)
BTXM
6895 (1 000
000)
34474 (5
000 000)
62053 (9
000 000)
Móng bê tông nghèo
6895 (1 000
000)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20684 (3
000 000)
Móng gia cố nhựa
689 (100 000)
3447 (500
000)
10342 (1
500 000)
Móng gia cố xi măng
1379 (200
000)
5171 (750 000)
13790 (2
000 000)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
69 (10 000)
207 (30
000)
345 (50
000)
Móng dưới cấp phối hoặc nền
34 (5 000)
103 (15
000)
207 (30
000)
Đất gia cố
69 (10 000)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1379 (200
000)
Đất dính
21 (3 000)
48 (7 000)
172 (25
000)
Bảng 11. Hệ số
Poisson điển hình của các vật liệu mặt đường
Vật liệu
Giá trị thấp
Giá trị cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
0,40
Bê tông xi măng
0,10
0,20
Bê tông nghèo hoặc móng gia cố xi
măng
0,15
0,25
Móng, móng dưới hoặc nền đường bằng
cấp phối hạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,40
Đất gia cố
0,15
0,30
Đất dính
0,30
0,45
Sau khi một khoảng giá trị mô
đun được gắn cho mỗi lớp, quá trình lặp được thực hiện nhằm nhận được sự phù hợp
tốt nhất giữa độ võng đo được và độ võng tính toán được. Quá trình tính toán được
bắt đầu bằng việc tính toán mô đun ban đầu gọi là giá trị “chọn" cho mỗi lớp
trong phạm vi định trước. Việc lựa
chọn giá trị ban đầu này dựa trên loại vật liệu và điều kiện môi trường tại thời
điểm thí nghiệm. Chậu võng ban đầu sau đó được tính toán bằng việc sử dụng tải
trọng HWD. Sau đó, chậu võng ban đầu được so sánh với chậu võng đo được như thể
hiện trong Hình 22. Nếu các chậu võng này có sự khác biệt lớn, trị số mô đun
"chọn" trong phạm vi định trước hoặc chiều dày mặt đường sẽ được hiệu
chỉnh. Quy trình được lặp lại cho đến khi độ võng tính toán được từ giá trị mô
đun hiệu chỉnh hội tụ với độ võng HWD đo được tại một mức sai số không vượt quá
5%. Khi soát xét mức sai số và kết quả tính ngược, chú ý rằng không chỉ có một
lời giải đơn nhất trong quá trình tính ngược. Độ lớn của sai số và giá trị mô
đun lớp nhận được của một lời giải qua quá trình tính lặp bằng việc sử dụng lý
thuyết đàn hồi lớp ảnh hưởng bởi các yếu tố, bao gồm:
• Số lượng lớp: Khi số lượng lớp tăng
lên trong quá trình phân tích ngược, mức độ sai số sẽ có thể tăng lên và có thể
nhận được lời giải không hợp lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Tình trạng mặt tiếp xúc giữa các lớp:
Cường độ của độ dính bám giữa hai lớp trong một phân tích đa lớp có thể ảnh
hưởng tới kết quả và mức độ sai số.
• Nhiệt độ lớp BTN: Lớp BTN rất nhạy cảm
với sự thay đổi của nhiệt độ. Khi nhiệt độ không khí thay đổi đáng kể trong
ngày hè nắng nóng, trị số mô đun của lớp BTN cũng sẽ thay đổi đáng kể. Điều này
có thể ảnh hưởng đến mức độ sai số và kết quả phân tích.
• Giá trị “chọn” của lớp: Trị số mô
đun ban đầu lựa chọn cho mỗi lớp có thể có ảnh hưởng tới kết quả. Độ lớn của
sai số sẽ phụ thuộc vào thuật toán lặp được sử dụng bởi phần mềm tính ngược.
• Tỷ số mô đun lớp của các lớp lân cận:
Sai số lớn hơn có thể xuất hiện khi trị số mô đun tính được giữa hai lớp lân cận
trong một kết cấu mặt đường khác biệt đáng kể. Ví dụ, sai số và kết quả nhận được
từ việc phân tích kết cấu mặt đường gồm lớp BTN đày 100 mm (4 inch) tăng cường
trên lớp BTXM đày 375 mm (15 inch) là khá cao.
• Lớp cứng bên dưới: Tương tự, nếu một
lớp có độ cứng tương đối trong phạm vi 3 m (10 feet) của kết cấu mặt đường, mức
độ sai số có thể khá lớn nếu công cụ tính ngược không kể đến lớp này, thường được
gọi là "chiều sâu tới nền đá”. Tuy nhiên, lớp này không nhất thiết phải là
đá, nó có thể là lớp có độ cứng lớn hơn nhiều so với các lớp không dính bên trên
nó.
• Các vết nứt trên mặt đường: Lý thuyết
đàn hồi lớp giả định rằng không có sự gián đoạn trong bất cứ lớp nào của kết cấu
mặt đường. Vì vậy, nếu tấm nén HWD đặt gần tới bất kể vết nứt loại nào hoặc khe
co dãn bên dưới của mặt đường có lớp BTN tăng cường trên BTXM, sai số lớn có thể
xuất hiện.
• Sai số của đầu đọc: Nếu các đầu đọc của
thiết bị HWD không được hiệu chỉnh hoặc độ võng do được nằm ngoài phạm vi cho
phép của đầu đọc, mức độ sai số có thể tăng lên.
• Tấm nén HWD: Nếu tấm nén không tiếp
xúc đều với mặt đường, mức độ sai số có thể tăng lên.
• Ảnh hưởng của mùa: Mực nước ngầm có
thể thay đổi trong năm. Hơn nữa, đối với khí hậu miền Bắc, nhiệt độ nóng lạnh của
mùa hè và mùa đông có thể ảnh hưởng đến mức độ sai số và kết quả phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng tới
mức độ sai số và kết quả và do không có một lời giải đơn nhất nên việc tính ngược
theo phương pháp lặp đàn hồi lớp đòi hỏi phải có nhận định kỹ thuật tốt.
Hình 23 thể hiện quá trình tính ngược
theo đàn hồi lớp thực hiện để nhận được các trị số mô đun hợp lý nhằm cung cấp
đầu vào tin cậy cho công tác đánh giá, thiết kế và quản lý mặt đường.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn ASTM D 5858 (Hướng
dẫn tính toán mô đun đàn hồi tương đương của vật liệu mặt đường sử dụng
lý thuyết đàn hồi lớp) và Sổ tay thiết kế hướng dẫn tính toán ngược các mô đun
lớp mặt đường (thuộc chương trình đánh giá sự làm việc dài hạn của mặt đường, hỗ
trợ cho tiêu chuẩn AASHTO 1993 Hướng dẫn thiết kế mặt đường) đưa ra hướng dẫn thiết
lập phân tích tính ngược ban đầu và sau đó, thực hiện các điều chỉnh theo yêu cầu
nhằm nhận được các lời giải hợp lý.
Mặc dầu, việc tính toán ngược các trị
số mô đun lớp hợp lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, các đề xuất sau có thể cải thiện
xác suất thành công trong việc đánh giá dữ liệu đo võng trong mỗi đoạn mặt đường.
- Thí nghiệm xuyên côn động (DCP): Khi
khoan lấy mẫu được thực hiện trong công tác nghiên cứu mặt đường, thực hiện thí
nghiệm DCP qua lỗ khoan, qua các lớp móng không dính và xuyên vào nền 450 mm
(18 inch). Tính toán dữ liệu DCP, CBR và trị số mô đun đàn hồi cho mỗi lớp.
- Kiểm tra chiều dày các lớp: Kiểm tra
hồ sơ thi công, mẫu khoan, lỗ khoan và thí nghiệm DCP để xác định đúng chiều
dày các lớp. Loại bỏ
hoặc kết hợp các lớp móng hơn 75 mm (3 inch) với các lớp khác. Tiêu chuẩn ASTM
D 5858 và hướng dẫn tính ngược LTPP định nghĩa lớp mỏng là lớp có chiều dày nhỏ
hơn một phần tư của đường kính vùng tải tác dụng. Đối với đa số các tấm nén có
đường kính 300 mm (12 inch), chiều dày này được xác định là 75 mm (3 inch).
- Tối ưu hóa số lượng lớp: Loại trừ
các lớp cứng biểu kiến, hạn chế số lớp trong phân tích ngược tới 5 lớp hoặc nhỏ
hơn, 3 lớp là tối ưu. Theo quy định trong ASTM D 5858, số lượng các đầu đo võng
không ít hơn số lượng lớp trong phân tích. Vì vậy, đối với thiết lập 4 đầu đọc
theo SHRP, số lượng lớp không được nhiều hơn 4 sử dụng trong phân tích.
- Kết hợp các lớp có vấn đề: Đối với 2
lớp vật liệu hạt không dính liền kề, xem xét việc kết hợp các lớp này vào cùng
một lớp tương đương có chiều dày kết hợp. Đối với mặt đường BTXM, BTN tăng cường
trên BTXM với
móng hoặc móng dưới bằng vật liệu hạt, xem xét việc loại bỏ lớp hạt khỏi quá trình
phân tích (vd, sử dụng lớp nền đường "phức hợp”). Đối với lớp BTN mỏng
tăng cường trên mặt đường BTXM, xem xét việc loại bỏ lớp BTN khỏi quá trình tính
ngược.
- Kiểm tra chiều sâu tới lớp cứng: Chiều
sâu này có thể ảnh hưởng đáng kể tới kết quả phân tích. Mức độ ảnh hưởng này có
thể biến đổi phụ thuộc vào phần mềm sử dụng trong phân tích. Nếu kết quả ban đầu
không hợp lý, xem xét lại các dữ liệu bổ sung từ các hồ sơ khảo sát, thiết kế để
kiểm tra loại và mức độ biến đổi của chiều sâu tới đá hoặc lớp cứng bên dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chia nhỏ các lớp nền đường: Nếu mực
nước ngầm nằm trong phạm vi 3 m (10 feet), mức độ sai số có thể được giảm thiểu
bằng cách chia các lớp nền đường thành 2 lớp: lớp trên và lớp dưới mực nước ngầm.
Lý do chủ yếu của việc phân lớp này là mô đun của nền đường trong điều kiện bão
hòa có thể nhỏ hơn đáng kể so với nó trong điều kiện không bão hòa.
- Sử dụng các đầu đo phía ngoài: Có
vài tình huống nhận được kết quả tốt hơn bằng cách không sử dụng độ võng bên dưới
tấm nén. Nếu thí nghiệm HWD thực hiện trong một ngày nóng, lớp BTN có thể bị
nén ép đáng kể. Lượng nén ép này có thể lớn hơn nếu thí nghiệm trên lớp BTN
tăng cường trên BTXM trong ngày nóng. Đối với các tình huống này, việc sử dụng
các đầu đo ngoài có thể làm giảm mức độ sai số trong quá trình tính ngược. Các
nội dung trên đưa ra các hướng dẫn để đạt được các kết quả tính ngược tin cậy
và nhất quán. Các máy tính có tốc độ cao cho phép sử dụng phần mềm để tính toán
một cách hiệu quả các trị số mô đun. Bảng 12 và 13 trình bày đặc điểm của
một vài chương trình dựa trên lý thuyết đàn hồi lớp tuyến tính và phi tuyến.
Các lưu ý trong mỗi bảng cung cấp các thông tin thêm về đặc điểm của mỗi chương
trình phần mềm.
Bảng 12. Các
chương trình đánh giá tính ngược tuyến tính
Tên chương trình
Các hàm phụ
tính toán
Đánh giá lớp
cứng
Đánh giá lớp
tiếp xúc bề mặt
Số lượng tối
đa các lớp
Hàm hội tụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LEAF
Có
Thay đổi được
10
Sai số quân
phương
BISDEF
BISAR
Có
Thay đổi được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng bình
phương sai số tuyệt đối
CHEVDEF
CHEVRON
Có
Cố định (thô)
Không vượt
quá số lượng đầu đo. Làm việc tốt nhất với 3 lớp chưa biết
Tổng bình
phương sai số tuyệt đối
ELSDEF
ELSYM5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cố định
(thô)
Không vượt
quá số lượng đầu đo. Làm việc tốt nhất với 3 lớp chưa biết
Tổng bình
phương sai số tuyệt đối
MODULUS
WESLEA
Có, thay đổi
được
Cố định
Tối đa 4 lớp chưa biết cộng
với lớp cứng
Tổng bình
phương sai số tương đối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
WESLEA
Có
Thay đổi được
Tối đa 5 lớp chưa
biết
Tổng bình
phương sai số tuyệt đối
MICHBAK
CHEVRON
Có
Cố định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng bình
phương sai số tuyệt đối
CHÚ THÍCH: Tất cả các chương trình đều sử dụng
lý thuyết đàn hồi nhiều lớp trong quá trình tính ngược. Tất cả các chương
trình trừ MODULUS đều sử dụng phương pháp tính lặp ngược; Chương trình
MODULUS sử dụng định dạng cơ sở dữ liệu. Trị số mô đun “chọn” được sử dụng
cho tất cả các chương trình. Khoảng giá trị mô đun chấp nhận được yêu cầu cho
tất cả các chương trình MICHBAK. Tất cả các chương trình cho phép người sử dụng
cố định các giá trị mô đun cho 1 lớp. Tất cả các chương trình đều có hàm hội
tụ sai số.
Bảng 13. Các
chương trình đánh giá tính ngược phi tuyến
Tên chương trình
Hàm tính
toán
Đánh giá lớp
cứng
Đánh giá lớp tiếp
xúc bề mặt
Số lượng lớp
lớn nhất
Hàm hội tụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Odemark -
Boussinesq
Có
Cố định (thô)
5, tốt nhất là 3 lớp
Tổng phần trăm sai
số
ELMOD/ELCON
Odemark -
Boussinesq
Có và thay
đổi được
Cố định
(thô)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số
tương đối trên 5 đầu đọc
EMOD
CHEVRON
Không
Cố định
(thô)
3
Tổng sai số
bình phương tương đối
EVERCALC
CHEVRON
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cố định
(thô)
3, không kể
lớp cứng
Tổng sai số
tuyệt đối
FREDDI
BASINPT
Có và thay
đổi được
Cố định
(thô)
Chưa biết
Chưa biết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ELSYM5
Không
Cố định
(thô)
4
Sai số độ võng
tương đối
MOD-COMP3
CHEVRON
Có
Cố định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số độ võng
tương đối giữa các đầu đọc
PADAL
Chưa biết
Chưa biết
Cố định
(thô)
Chưa biết
Tổng sai số
bình phương tương đối
RoSy DESIGN
Odemark -
Boussinesq
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Sai số
tương đối trên 6 đầu đọc
CHÚ THÍCH: Tất cả các chương trình,
trừ BOUSDEF và ELMOD/ELCON sử dụng lý thuyết đàn hồi nhiều lớp trong quá
trình tính ngược; BOUSDEF và ELMOD/ELCON sử dụng hàm tính toán Odemark-
Boussinesq. Tất cả các chương trình để sử dụng phương pháp lặp tính ngược. Phân
tích phi tuyến đối với ELMOD/ELCON, EMOD và PADA chỉ giới hạn ở nền đường. Mô
đun “chọn" được yêu cầu cho tất cả các chương trình trừ
ELMOD/ELCON và FREDDI. Trừ ELMOD/ELCON, khoảng giá trị chấp nhận của các giá
trị mô đun phải được đưa vào, chưa biết đối với FREDDI và PADA.
Tất cả các chương trình cho phép người dùng cố định trị số mô đun cho các lớp, chưa biết
đối với FREDDI và PADA. Chỉ có
BOUSDEF có một
hàm hội tụ sai số, chưa biết đối với
PADA.
Điều cần quan tâm trong quá trình tính
ngược là sự hiện diện của một lớp
yếu nằm trực tiếp trên hoặc bên dưới một lớp rất cứng. Nếu việc lấy mẫu khoan
hình trụ được thực hiện trong nghiên cứu mặt đường, sẽ rất có lợi khi thực hiện
thí nghiệm HWD trực tiếp ngay trên các vị trí khoan để có thể nhận được mức độ
tin cậy cao của kết quả tính ngược tại các vị trí khoan.
Các tính toán sau đó tập trung vào việc
tính ngược các trị số mô đun đàn hồi cho mỗi lớp trong một kết cấu mặt đường.
Việc biết được cường độ của mỗi lớp trong một nghiên cứu thiết kế hoặc đánh giá
mặt đường là quan trọng và các mặt đường BTXM thường đòi hỏi các thí nghiệm bổ
sung và đánh giá các đặc tính quan trọng đối với mặt đường cứng. Như trình bày
trong Hình 15 các đặc tính này bao gồm tình trạng của khe co dãn và vết nứt, tình
trạng tiếp xúc của nền và độ bền của vật liệu.
8.2.5.4 Đánh giá khe
co dãn mặt đường BTXM
Việc đánh giá các khe co dãn của mặt
đường BTXM hoặc các vết nứt là rất quan trọng bởi vì phần tải trọng truyền qua
từ tấm này sang tấm lân cận có thể ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chịu lực của kết
cấu mặt đường.
Các thí nghiệm HWD được thực hiện tại
các khe co dãn và các vết nứt để đánh giá bao nhiêu phần trăm tổng trọng lượng
càng chính được truyền từ tấm bị chịu lực sang tấm không bị chịu lực. Khi phần
tải trọng được truyền tới tấm không bị chịu tải tăng lên, ứng suất uốn trong tấm
bị chịu tải giảm xuống và tuổi thọ của mặt đường được kéo dài. Phần tải trọng
truyền qua phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm bố trí của càng bánh, diện tích
tiếp xúc của lốp, nhiệt độ mặt đường, việc sử dụng các thanh truyền lực và việc
sử dụng lớp móng gia cố bên dưới mặt đường BTXM. Hiệu quả truyền tải trọng về mặt
độ võng LTEΔ thưởng được định nghĩa như trong công thức 16. Nếu LTEΔ
được tính toán cho mặt HWD tăng cường trên BTXM tại vết nứt phản ánh tại khe co
dãn, sự nén ép của lớp BTN tăng cường có thể dẫn tới đánh giá không chính xác mức
độ truyền tải trọng. Đối với tình huống này, thí nghiệm HWD được thực hiện với
việc sử dụng đầu đọc thứ 2 và thứ ba của thiết bị và sau đó sử dụng các đầu đọc
này trong việc tính toán trị số LTEΔ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
LTEΔ = Hiệu quả
truyền lực về mặt độ võng, phần trăm
Δunloader_slab = Độ võng của
tấm không chịu tải, mils
Δloader_slab = Độ võng của
tấm chịu tải, mils
Sau khi tính được trị số LTEΔ, cần lập mối
liên hệ tới hiệu quả truyền tải trọng về mặt ứng suất (LTEδ)
để biết được sự ảnh hưởng của tải trọng truyền qua đến khả năng chịu tải của mặt
đường. Điều này là cần thiết bởi vì trình tự thiết kế và đánh giá giả thiết rằng
lượng truyền tải là đủ để giảm ứng suất uốn trong cạnh tự do của tấm BTXM tới
25%. Khi quan hệ giữa LTEΔ và LTEδ
không tuyến tính, các phân tích thêm được thực hiện nếu hiệu quả truyền lực về
mặt ứng suất là 25%. Trị số LTEδ được định nghĩa trong công
thức 17.
(17)
Trong đó:
LTEδ = Hiệu quả
truyền lực về mặt ứng suất, phần trăm
δunloader_slab = Ứng suất
trong tấm không chịu tải, psi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng các biểu đồ trị số ISM dọc
theo đoạn đường được sử dụng để minh họa cách nhận dạng phân đoạn mặt đường. Nếu
giá trị LTEδ được vẽ cho mặt đường BTXM có khe co dãn hoặc
BTN tăng cường trên BTXM, các khác biệt về khả năng của khe co dãn có thể hiện
rõ. Sự thay đổi về khả năng truyền lực liên quan tới loại khe co dãn (vd, khe
co dãn có thanh truyền lực so với khe co dãn không có thanh truyền lực) hoặc sự
hư hại của vật liệu chèn khe đối với mặt
đường không có thanh truyền lực. Hơn nữa, sự thay đổi về khả năng truyền lực có
thể là một biểu thị của lượng tải trọng truyền qua do lớp móng được
gia cố bên dưới tấm BTXM.
8.2.5.5 Đánh giá các
hốc rỗng dưới mặt đường BTXM
Bên cạnh việc truyền lực qua khe co
dãn, đặc tính quan trọng của mặt đường BTXM là tình trạng tiếp xúc của tấm
BTXM. Một trong các giả thiết được đặt ra trong quá trình tính ngược của mặt đường
BTXM là toàn bộ tấm được tiếp xúc hoàn toàn với móng. Sự hiện diện của các hư hại
bề mặt ví dụ như các vết nứt ở góc tấm, hư hỏng khe co dãn và nứt tấm chỉ ra rằng hiện
tượng mất tiếp xúc có thể xảy ra trong đoạn thí nghiệm. Cùng với việc đánh giá tình
trạng khe co dãn, việc phân tích các hốc rỗng tập trung vào gần khe co dãn hoặc
ở các góc tấm.
Sự mất tiếp xúc có thể tồn tại bởi một
trong ba lý do. Hiện tượng xói mòn có thể xảy ra trong lớp móng, móng dưới hoặc
nền đường trừ phi các tiêu chí then chốt được tuân thủ trong việc thiết kế các
lớp gia cố. Bên cạnh hiện tượng xói mòn, hiện tượng lún cũng xảy ra bên dưới lớp
BTXM. Lý do chủ yếu của hiện tượng lún đó là đầm nén không đủ trong quá trình thi
công. Cuối cùng, hiện tượng mất tiếp xúc có thể xảy ra do nhiệt độ hoặc độ ẩm
làm cong vênh tấm. Mức độ cong vênh trong tấm BTXM tương đối đồng đều trong năm
nhưng độ lớn có thể thay đổi lớn trong ngày, phụ thuộc vào các yếu tố chính như
chiều dày tấm BTXM, loại móng và sự
thay đổi của nhiệt độ. Việc đánh giá hốc rỗng có thể thực hiện tại các góc tấm
hoặc tại điểm giữa khe co dãn.
CHÚ THÍCH: Hình 29 vẽ 3 thí nghiệm HWD
thả rơi với 3 mức tải tại các vị trí khác nhau. Nếu đường thí nghiệm
cắt trục X gần gốc tọa độ, bên dưới tấm có sự tiếp xúc tốt. Nếu đường thí nghiệm cắt
bên phải gốc trục tọa độ, mức độ mất tiếp xúc là lớn hơn. Tổng quát, điểm cắt độ
võng lớn hơn 3 mils biểu thị sự tồn tại của hốc rỗng.
Cần lưu ý rằng, thủ tục này chỉ đưa ra
một đánh giá về chiều sâu rỗng chứ không đưa ra diện tích hốc rỗng bên dưới tấm.
Mặc dầu thí nghiệm HWD có thể chỉ ra sự
tồn tại của hốc rỗng bên dưới tấm BTXM nhưng các phương pháp khác ví dụ như
khoan, dùng sóng radar hoặc phổ bức xạ hồng ngoại cũng cần được sử dụng để khẳng
định sự tồn tại của hốc rỗng.
8.2.5.6 Đánh giá độ bền
của mặt đường BTXM
Phân tích tính ngược giả định rằng lớp
BTXM là đồng nhất. Hơn nữa, kết quả tính ngược là dựa trên độ võng tại điểm giữa
tấm và điều kiện của
tấm tại các điểm bên trong. Tuy nhiên, mặt đường BTXM có thể có các vấn đề về độ
bền là hậu quả của hỗn hợp cấp phối bê tông không tốt, thi công không tốt, cốt
liệu không bền và có phản ứng hóa học, độ ẩm của thời tiết và thay đổi nhiệt độ
ngày đêm. Tổng quát, vấn đề về độ bền suy giảm lớn nhất dọc theo khe co dãn của
tấm BTXM và tại góc tấm bởi vì độ ẩm là cao nhất tại các vị trí này. Phần này tập
trung vào cách đánh giá các vấn đề về độ bền của tấm BTXM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi của các vấn đề về độ bền có thể
được đánh giá bằng việc tính toán trị số ISM (hoặc DSM) nhận được từ tâm của tấm
và so sánh nó với trị số ISM (hoặc DSM) tại các khe co dãn ngang hoặc khe co dãn dọc tại
góc tấm.
Tỷ số ISMratio sẽ không bằng 1
đối với một tấm hoàn hảo bởi vì độ võng của tấm là lớn nhất tại các góc tấm
và nhỏ nhất tại điểm giữa tấm. Khi việc phân tích sự truyền tải trọng qua khe
co dãn hoặc phân tích mất mát tiếp xúc được thực hiện, cùng một dữ liệu đo võng
thô được sử dụng để tính toán ISMratio.
Trong đó:
ISMratio = Tỉ số mô
đun độ cứng xung lực
ISMslap_center = Mô đun độ cứng
xung lực tại điểm giữa tấm, Ibs/inch
ISMslap_corner = Mô đun độ cứng
xung lực tại điểm góc tấm, Ibs/inch
ISMslap_joint = Mô đun độ cứng
xung lực tại khe co dãn, Ibs/inch
Tỉ số ISMratio lớn hơn 3 biểu
thị rằng độ bền của mặt đường BTXM tại góc hoặc khe co dãn là rất xấu. Nếu nó nằm
trong khoảng từ 1,5 đến 3, độ bền chưa biết được. Cuối cùng, nếu tỷ số này nhỏ
hơn 1,5, mặt đường BTXM trong tình trạng tốt. Các khoảng này dựa trên giả thiết
rằng độ bền phần bên trong tấm BTXM là tốt. Giả thiết này được kiểm tra bằng việc
soát xét lại các giá trị mô đun nhận được trong quá trình phân tích ngược của lớp
BTXM.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng chỉ số ISMratio đối với mặt
đường BTN tăng cường trên BTXM có một số ưu điểm về loại bỏ ảnh hưởng của “hiện
tượng nén ép lớp BTN” có thể xảy ra trong quá trình thực hiện thí nghiệm HWD.
Giả thiết rằng lớp BTN có chiều dày như nhau trong phạm vi tấm BTXM và tình trạng
của nó (vd, độ cứng và phạm vi phát triển vết nứt do co ngót) là tương đối đồng đều
trong tấm, lượng nén ép được xấp xỉ bằng nhau tại điểm giữa, các góc và khe co
dãn. Tổng cộng sự ảnh hưởng là tỷ số ISMratio sẽ phản ánh
chủ yếu độ bền của lớp BTXM.
8.3 Sử dụng
số liệu HWD để tính PCN sân bay
8.3.1 Các đặc trưng
yêu cầu
Các đặc trưng được yêu cầu làm đầu vào
cho quá trình đánh giá và phân tích mặt đường bao gồm mô đun đàn hồi lớp, trị số
CBR, mô đun phản ứng nền k, tính số phân cấp mặt đường BTXM. Điều này đưa ra hướng
dẫn sử dụng các đầu vào dựa trên thí nghiệm HWD cho việc đánh giá và thiết kế.
Việc triển khai đầu vào cho đánh giá và thiết kế đòi hỏi tiếp cận qua hai bước.
Đầu tiên, phải sử dụng cách tiếp cận bằng phép thống kê để quyết định các giá
trị đầu vào nào được sử dụng cho mỗi đặc trưng mặt đường. Dữ liệu đo võng thô
được sử dụng với sự liên hệ với hồ sơ thi công, khoan, lấy mẫu và nhận dạng phạm
vi của mỗi đoạn mặt đường thí nghiệm. Khi mỗi đoạn điển hình có nhiều vị trí thí
nghiệm, một giá trị điển hình được lựa chọn cho việc đánh giá và thiết kế.
Bước thứ hai yêu cầu sử dụng các đặc
trưng mặt đường phù hợp với các chương trình đánh giá và thiết kế mặt đường yêu
cầu các đầu vào truyền như trị số CBR cho mặt đường mềm (BTN) và mô đun phản ứng
nền (trị số k) cho mặt đường cứng (BTXM). Cần phải biết được chương trình đánh giá hoặc thiết
kế nào sẽ được sử dụng để thực hiện việc phân tích tính toán ngược. Để nhận được
kết
quả
đánh giá và thiết kế tin cậy, lý thuyết phải giống nhau cho cả hai quá trình phân
tích “xuôi" và “ngược".
8.3.2 Phân tích số
liệu đầu vào
8.3.2.1 Nguồn gây sai
số thí nghiệm
HWD
Có hai nguồn gây sai số cần nhận dạng
khi lựa chọn đều vào dựa trên thí nghiệm HWD. Nguồn đầu tiên là “sai số hệ thống”
có thể gây ra bởi sai hỏng trong thiết bị HWD. Nguồn sai số hệ thống trong thiết bị HWD
bao gồm đầu đọc, các bộ vi xử lý và phần mềm điều khiển. Nguồn sai số thứ hai
là “sai số ngẫu nhiên". Đối với công tác đo võng mặt đường và xác định các
đặc tính, các nguồn gốc của sai số ngẫu nhiên có thể được phân loại như sau:
8.3.2.1.1 Các sai số do
ảnh hưởng của môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2.1.2 Các sai số phụ
thuộc thời gian
Độ võng HWD ghi lại và các đặc trưng vật
liệu của mặt đường có giá trị đối với một thời điểm trong thời gian tuổi thọ của
mặt đường. Các đặc trưng lớp của mặt đường sẽ thay đổi khi vật liệu bị lão hóa
cũng như cùng với số lượng và độ lớn của tàu bay và các phương tiện giao thông
tăng lên. Sự thay đổi có thể xuất hiện từ các vệt xe chạy và sự lão hóa của lớp
BTN, phản ứng giữa chất kiềm và silic, các vết nứt do giảm độ bền của lớp
BTXM, độ bền chịu uốn và mô đun đàn hồi thay đổi trong lớp BTXM, sự gỉ của các
thanh truyền lực hoặc cốt thép gia cường.
8.3.2.1.3 Các sai số thi
công
Mặc dầu có thể xác định chính xác phạm
vi của mỗi đoạn mặt đường trong một tuyến nhưng sự thay đổi có thể xảy ra đáng
kể trong phạm vi phân đoạn. Đây là sự biến thiên cố hữu có liên quan tới việc thi
công một mặt cắt ngang đường. Nguồn gốc của các thay đổi do thi công bao gồm
các sai lệch về chiều dày lớp quy định, công thức trộn BTN, độ đầm chặt BTN, độ bền
chịu uốn của BTXM, các lỗ rỗng trong BTXM, nguồn vật liệu cốt liệu, vấn đề sử dụng
các hợp chất bảo dưỡng.
Sai số hệ thống có thể được giảm thiểu
bằng cách đảm bảo các thiết bị HWD được định kỳ báo dưỡng và hiệu chỉnh. Các biến
đổi liên quan đến ảnh hưởng của môi trường có thể được giảm thiểu bằng cách tuân
thủ các hướng dẫn thiết lập và không thực hiện việc thu thập dữ liệu trong các
điều kiện có thể làm hại đến sự toàn vẹn của dữ liệu thí nghiệm. Các sai số ngẫu
nhiên có liên quan đến sự phụ thuộc thời gian và sai số do thi công là một lý
do chính để thu thập và phân tích dữ liệu đo võng. Việc xác định chính xác các
đặc tính của mặt đường và các đặc trưng của nền đường sẽ đưa ra các đầu vào tin
cậy cho công tác đánh giá và thiết kế mặt đường.
Công tác thống kê sử dụng trong kỹ thuật
mặt đường để triển khai các đầu vào cho đánh giá và thiết kế. Tổng quát, khi số
lượng các điểm thí nghiệm tăng lên (vd, các điểm thí nghiệm đo võng), phải đảm
bảo rằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn phải gắn với các giá trị thực tế.
Một thông số thống kê khác có ích
trong việc lựa chọn giá trị đầu vào cho công tác đánh giá và thiết kế đó là độ
lệch chuẩn. Khi tính
được trị số ISM trung bình, độ lệch chuẩn được tính toán bằng công thức 19.
Công thức tính độ lệch chuẩn trung bình:
(19)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s = Độ lệch chuẩn
của các đặc trưng mặt đường (vd, ISM)
x = Giá trị tính toán của một điểm thí nghiệm
(vd, ISM)
x = Giá trị trung bình
n = Số lượng
các giá trị (vd, số lượng thí nghiệm) trong đoạn mặt đường.
Một thông số thống kê khác hữu ích
trong việc lựa chọn các giá trị đầu vào đó là hệ số biến thiên Cv. Trị số này
đơn giản là chia độ lệch chuẩn cho trị số trung bình như trình bày trong Công
thức 20. Trị số Cv của các đặc trưng mặt đường thu thập tại hiện trường sẽ biến
động lớn. Một giá trị Cv nhỏ hơn 20% thông thường được chấp nhận đối với các đặc
trưng mặt đường dựa trên thí nghiệm HWD. Tuy nhiên, nếu Cv
biến đổi từ 20 đến 50% hoặc cao hơn thì sẽ là không bình thường nếu tồn tại các
nguồn sai số lớn như ảnh hưởng bởi môi trường, sự phụ thuộc vào thời gian hoặc
các sai số do thi công.
(20)
Trong đó:
Cv = Hệ số biến thiên,
%.
Khi lựa chọn đầu vào cho việc đánh giá
hoặc thiết kế, phải đồng thời xem xét trị số trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số
biến thiên. Nhiều quy trình đánh giá và thiết kế đề nghị sử dụng giá trị trung
bình trong phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 14. Kết
quả tổng hợp phân tích thống kê trị số ISM cho từng đoạn
trong Hình 16
Đoạn
Trung bình,
k/in
Độ lệch chuẩn
St. Dev,
k/in
Hệ số biến thiên
Cv, phần trăm
Trung bình
trừ 1 độ lệch chuẩn, k/in
1
4 505
1 016
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 489
2
896
126
14,2
770
3
2 010
560
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 450
4
1 290
280
21,7
1 010
Đối với phương pháp đánh giá hoặc thiết
kế thiên về an toàn, giá trị trung bình trừ đi một độ lệch chuẩn có thể được sử
dụng để thiết lập đầu vào cho quá trình đánh giá và thiết kế. Nếu hệ số biến thiên
lớn, các trị số đứng ngoài phải được loại bỏ để tính toán trị số trung bình trừ
đi một độ lệch chuẩn. Nếu các giá trị đứng ngoài không được loại bỏ, cách tiếp
cận này sẽ dẫn tới việc sử dụng trị số đặc tính mặt đường (vd, ISM hoặc mô đun
đàn hồi) nhỏ hơn 85% của tất cả các giá trị thống kê có phân bố chuẩn. Nếu các
giá trị đứng ngoài được loại bỏ và việc sử dụng trị số trung bình trừ đi một độ
lệch chuẩn sẽ dẫn tới một giá trị đầu vào thấp một cách không hợp lý và phải
xem xét việc chia đoạn mặt đường hiện tại thành 2 hoặc nhiều hơn đoạn con.
8.3.3 Sử dụng kết
quả HWD trong các Chương trình tính
Bảng 15 trình bày các đầu
vào yêu cầu cho việc đánh giá và thiết kế nâng cấp mặt đường sân bay. Khi các
giá trị dựa trên thí nghiệm HWD được lựa chọn theo thống kê sử dụng cho quá
trình đánh giá và thiết kế, chúng có thể được sử dụng trực tiếp như mô tả trong
các tài liệu hướng dẫn trừ các tình huống mà sẽ được mô tả trong phần còn lại của
mục này. Trong Bảng 15 kết quả phân tích HWD có thể trợ giúp việc lựa chọn các
giá trị từ 10 đến 15 đầu vào yêu cầu để sử dụng chương trình LEDFAA dựa trên lý
thuyết đàn hồi lớp và các thiết kế dựa trên trị số CBR và trị số k.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông số
đầu vào yêu cầu
Loại phân
tích
Nguồn đầu
vào thông dụng
LEDFAA
F806FAA
R805FAA
1. Mô đun đàn hồi của
BTXM hoặc BTN
FE, RE, OF, OR
Mô đun HWD, thí nghiệm trong phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FD, RD
Thiết kế hỗn hợp trong phòng thí
nghiệm
*
2. Mô đun đàn hồi của lớp móng, móng dưới gia cố
FE, RE, OF, OR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
FD, RD
Thiết kế hỗn hợp trong phòng thí nghiệm
*
3. Mô đun đàn hồi của lớp móng, móng dưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô đun HWD, thí nghiệm trong phòng,
DCP
*
FD, RD
thí nghiệm trong phòng
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả
Mô đun HWD, thí nghiệm trong phòng,
DCP, thí nghiệm hiện trường
*
5. Mô đun nền, k.
RE, RD, OR
Mô đun HWD, thí nghiệm hiện trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
6. Hệ số CBR của
các lớp không dính và nền đường
Tất cả
Tương quan mô đun HWD, DCP, thí nghiệm
trong phòng, thí nghiệm hiện trường
*
7. Các hệ số tương đương của móng và
móng dưới
FE, FD, OF
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
8. Mô đun kéo uốn của BTXM
RE, OR
Tương quan mô đun HWD, thí nghiệm hỗn
hợp trong phòng, thí nghiệm kéo chẻ trong phòng
*
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thí nghiệm hỗn hợp trong phòng
*
*
9. Hệ số tăng cường Cb, Cr, cho mặt
BTXM
OR
Kết quả HWD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Hệ số tăng cường SCI cho mặt
BTXM
OR
Kết quả HWD, các kết quả PCI
*
11. Chiều dày các lớp
mặt đường hiện tại
FE, RE, OF, OR
Khoan, lấy lõi, DCP, GPR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
12. Tình trạng dính kết giữa mặt
liên kết
lớp
FE, FD, RD
Luôn được giả thiết là kết dính
*
RE, OR
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
*
*
OF
Mặt đường cứng không dính kết và mặt
đường mềm có dính kết
*
13. Mô hình tàu
bay, trọng lượng, sự hoạt động hàng năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ghi chép của sân bay, quy hoạch tổng thể, các
quan trắc hiện trường
*
*
*
14. Tuổi thọ thiết kế
FD, RD, OF, OR
20 năm tới 50 năm
*
*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15. Tuổi thọ còn lại
FE, RE
Như quy định bởi chủ quản sân
bay với tải trọng hạn chế của tàu bay
*
*
*
CHÚ THÍCH: FE và RE là đánh giá mặt
đường mềm và mặt đường cứng. FD và RD là thiết kế mặt đường mềm và mặt đường
cứng. OF là các lớp tăng cường lên mặt đường mềm. OR là tăng cường lên mặt đường
cứng. Tất cả các tài liệu ghi chép
trong quá khứ luôn là nguồn dữ liệu được quan tâm đầu tiên.
Đối với việc phân tích mặt đường cứng,
mô đun kéo uốn Mr được sử dụng cho lớp BTXM hiện tại trong công tác đánh giá và
thiết kế tăng cường mặt đường. Đối với việc thiết kế mặt BTXM tăng cường trên mặt
BTXM hiện tại có dính kết và đánh giá mặt BTXM hiện tại, mô đun kéo uốn của mặt
BTXM hiện tại được sử dụng trong phân tích. Phạm vi biến đổi cho phép của Mr
trong LEDFAA
là
4 đến 5.5 MPa (650 đến 800 psi) và 3 đến 6 MPa (500 đến 900 psi). Mô đun đàn hồi
tính ngược của mặt BTXM được sử dụng để tính toán mô đun kéo uốn như trong công
thức 21. Kết quả nhận được từ Công thức 21 được so sánh với kết quả nhận được bằng
cách sử dụng tương quan cường độ ép chẻ trình bày trong Công thức 22.
(21)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Mr = Mô đun kéo
uốn của BTXM, psi
Epcc = Giá trị trung
bình của mô đun đàn hồi tính ngược của mặt BTXM, psi
f’t = Cường độ ép chẻ,
psi
Trong Bảng 16 mô đun lớp mặt
P-401 và P-501 được cố định trong LEDPAA. Các giả thiết tổng quát sau được đặt
ra cho việc đánh giá tải trọng tàu bay cho phép, tính toán tuổi thọ còn lại của
kết cấu và thiết kế tăng cường. Nếu trị số mô đun tính ngược của mặt đường BTN
và BTXM lớn hơn giá trị mô đun cố định trong Bảng 16, kết quả thiết kế sẽ
thiên về an toàn. Tương tự, nếu như giá trị mô đun tính ngược
thấp hơn giá trị mô đun cố định, kết quả thiết kế tăng cường sẽ trở nên kém an
toàn hơn.
Bảng 16. Các
giá trị mô đun cho phép đối với chương trình LEDFAA, MPa (psi)
Loại lớp
Lớp quy định
theo FAA
Mặt đường cứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề mặt
P-501 BTXM
27579 (4
000 000)
P-401 BTN
1379 (200
000)
Móng và móng dưới gia cố
P-401 BTN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gia cố thay đổi (mặt đường mềm)
1034 đến
2758 (150 000 đến 400 000)
Gia cố thay đổi (mặt đường
mềm)
1724 đến
4826 (250 000 đến 700 000)
P-306 econocrete
4826 (700
000)
P-304 Móng gia cố xi măng
3447 (500
000)
P-301 đất gia cố xi
măng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Móng và móng dưới cấp phối
P-209 đá dăm nghiền
517 (75 000)
P-154 sỏi cuội không nghiền
276 (40 000)
Nền đường
Nền đường
7 đến 345
(1 000 đến 50 000)
Chưa định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 đến 27579
(1 000 đến 4 000 000)
CHÚ THÍCH: Các giá trị ban
đầu được tự động điều chỉnh trong quá trình phân tích dựa trên trị số mô đun của
các lớp bên dưới và chiều dày lớp.
Việc sử dụng các toán đồ thiết kế,
không yêu cầu cố định giá trị mô đun của BTN và BTXM tại 27579 MPa (4 000 000
psi). Như đã đề cập ở trên, việc đánh giá và thiết kế tăng cường mặt đường cứng
sẽ ít phụ thuộc vào giá trị mô đun tính ngược của lớp BTXM.
8.3.4 Sử dụng mô
đun tính ngược của lớp móng trên và móng dưới gia cố.
Bảng 16 thể hiện khoảng cho
phép của giá trị mô đun đối với lớp BTN và các lớp móng gia cố xi
măng trong chương trình LEDFAA. Đối với công tác đánh giá và thiết kế tăng cường
của mặt đường mềm và mặt đường cứng, giá trị mô đun của các lớp gia cố được lựa
chọn bằng phương pháp thống kê nhận được thông qua quá trình tính ngược sẽ được
sử dụng để lựa chọn các giá trị mô đun đầu vào phù hợp cho chương trình LEDFAA
như trình bày trong Bảng 17.
Đối với công tác đánh giá và thiết kế
tăng cường mặt đường mềm, các trị số mô đun tính ngược có thể được sử dụng để lựa
chọn các hệ số tương đương phù hợp như trình bày trong Bảng 17. Đối với
công tác đánh giá và thiết
kế tăng cường mặt đường cứng có sử dụng các lớp móng trên và móng dưới có gia cố,
hệ số nền k được hiệu chỉnh bằng cách sử dụng chiều dày lớp gia cố như trình
bày trong Hình 3-16 của AC 150/5320-6 “Thiết kế và Đánh giá mặt đường sân
bay".
Bảng 17. Giá
trị mô đun lớp móng và móng dưới của mặt đường BTN và hệ
số tương đương đầu vào
Loại lớp
Trị số mô
đun tính ngược, MPa (psi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hệ số tương
đương
Móng1 và móng dưới
gia cố cho mặt đường mềm
> 2758
(400 000)
2758 (400
000)
1,6
1034 đến
2758 (150 000 đến 400 000)
Trị số tính
ngược
Nội suy giữa
1,2 và 1,6 sử dụng giá trị tính ngược
< 1034 (150 000)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,2
Móng1 và móng dưới gia cố
xi măng cho mặt đường cứng
> 4826
(700 000)
4826 (700
000)
1,6
1724 đến
4826 (250 000 đến 700 000)
Trị số tính
ngược
-
< 1724
(250 000)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Móng và móng dưới cấp phối
> 276
(40 000)
Sử dụng lớp
P-209
1,0
≤ 276 (40
000)
Sử dụng lớp
P-154
1,0
CHÚ THÍCH:1 Hệ số tương
đương dựa trên móng cấp phối P-209 trong 150/5320-6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 16 thể hiện rằng giá trị
mô đun lớp P-209 và P-154 được cố định giá trị “chọn” ban đầu nhưng được tự động
điều chỉnh trong quá trình chạy LEDFAA dựa trên trị số mô đun và chiều dày của
các lớp bên dưới. Đối với công tác đánh giá và thiết kế tăng cường cho mặt đường
mềm và cứng, phải lựa chọn một lớp P-209 khi mô đun tính ngược của lớp móng trên
và móng dưới lớn hơn 276 MPa (40 000 psi) và lớp P-154 khi mô đun tính ngược nhỏ
hơn hoặc bằng 276 MPa (40 000 psi).
Đối với công tác đánh giá và thiết kế
tăng cường mặt đường mềm, một hệ số
tương đương luôn luôn được sử dụng bất kể giá trị mô đun tính ngược của lớp
móng trên và móng dưới như trình bày trong Bảng 17. Đối với công tác
đánh giá và thiết kế tăng cường mặt đường cứng không có lớp móng trên hoặc móng dưới được
gia cố, trị số k nền không được hiệu chỉnh để kể đến sự có mặt của lớp móng
trên hoặc móng dưới cốt liệu trong quá trình phân tích nếu sử dụng công thức dạng đóng
hoặc phương pháp dựa trên lý thuyết đàn hồi lớp với 1 lớp kết hợp móng dưới/nền đường
được sử dụng.
8.3.6 Sử dụng mô
đun đàn hồi tính ngược của nền đường.
Khoảng giá trị mô đun cho phép của nền đường có
thể sử dụng
trong chương trình LEDPAA trình bày trong Bảng 16. Khoảng biến
động cho phép từ 7 tới 345 MPa (1 000 tới 50 000 psi) là đặc trưng
cho hầu hết các loại đất nền đường. Đối với mặt đường cứng và mặt đường mềm,
các giá trị mô đun lựa chọn bằng phương pháp thống kê có thể đưa
trực tiếp vào LEDFAA. Tuy nhiên, nhiều nền đất nhạy cảm với ứng suất bởi vì các lớp cứng
biểu kiến có thể ảnh hưởng
lớn đến kết quả tính ngược,
nên phải soát xét các giá trị mô đun lựa chọn theo phương pháp thống kê để đảm bảo chúng
nhất quán với các thí nghiệm DCP và CBR tại hiện trường, với các thí nghiệm CBR
trong phòng và với số liệu phân loại đất. Trị số CBR và mô đun tính ngược của nền
đường có thể được so sánh bằng cách sử dụng công thức 23 là một trong các tương quan
thường được sử dụng giữa E và CBR.
Esubgrade = 1500CBR (23)
Trong đó:
CBR = Hệ số mang
tải California, phần
trăm
Esubgrade = Mô đun đàn hồi
của nền đất tính ngược,
psi.
Đối với công tác đánh giá và thiết kế
tăng cường mặt đường mềm, việc phân tích được thực hiện bằng cách sử dụng
trị số CBR của nền. Công thức 23 có thể được sử dụng để tính toán trị số CBR bằng cách sử dụng mô đun
nền tính ngược. Đối với công tác đánh giá và thiết kế tăng cường cho mặt đường cứng,
việc phân tích được thực hiện bằng cách sử dụng trị số nền k. Trị số k có thể
được tính toán từ mô đun đàn hồi tính ngược bằng cách sử dụng công thức 24:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
k = Hệ số nền, psi/in.
Esubgrade = Mô đun đàn
hồi của nền đất tính ngược, psi.
8.3.7 Sử dụng trị số
k tính ngược của nền.
Đối với công tác đánh giá và thiết kế
tăng cường mặt đường mềm, việc phân tích được thực hiện bằng cách sử dụng trị số
CBR của nền hoặc mô đun đàn hồi. Trước khi sử dụng trị số k trong LEDFAA để phân
tích mặt đường mềm, trị số k tĩnh lựa chọn phải được chuyển đổi thành mô đun đàn
hồi của nền đất đã được
tính toán bằng công thức 24. Đối với công tác đánh giá và thiết kế tăng cường mặt
đường cứng, trị số k lựa chọn bằng phương pháp thống kê có thể đưa trực tiếp
vào LEDFAA. Khoảng giá trị cho phép của mô đun nền tĩnh có thể đưa vào LEDFAA là 17 đến 362
psi/in. Tuy nhiên, một trị số k nhỏ hơn 50 psi/in có thể biểu thị mất mát tiếp
xúc giữa các lớp kết cấu.
Đối với công tác đánh giá và thiết kế
tăng cường mặt đường mềm, việc phân tích được thực hiện bằng cách sử dụng trị số
CBR của nền đường. Công
thức 23 và 24 có thể được sử dụng để tính toán trị số CBR từ trị số k tính ngược
của nền theo một công thức đóng. Đối với công tác đánh giá và thiết kế tăng cường mặt
đường cứng, việc phân tích được thực
hiện bằng cách sử dụng trực tiếp trị số k tĩnh của nền nhận được từ công tác
tính ngược HWD theo dạng đóng.
8.3.8 Lựa chọn các
hệ số điều kiện tăng cường của mặt đường BTXM.
Các hệ số điều kiện tăng cường
được sử dụng khi mặt đường BTN hoặc BTXM được xây dựng trên một mặt đường BTXM
hiện tại. Hệ số Cb và Cr
được sử dụng cho mặt đường BTN và BTXM tăng cường. Các hệ số kinh nghiệm này kể
đến các hư hỏng kết cấu trong
quá khứ bằng cách giảm chiều dày lớp BTXM hiện
tại trong thiết kế tăng cường. Hệ số điều kiện Cb và Cr có thể được
lựa chọn từ chỉ số tình trạng
kết cấu (SCI) bằng
cách sử dụng dữ liệu hư hại mặt đường PCI và công thức 25 và 26.
SCI = 93.2Cr
+
7.1 (25)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SCI = Chỉ số tình trạng
kết cấu tính toán từ dữ liệu PCI
Cr = Hệ số điều
kiện của mặt đường BTXM tăng cường lên
SCI = 100Cb - 25 0.75 ≤ Cb ≤ 1.0 (26)
Trong đó:
Cb = Hệ số điều
kiện của lớp BTN tăng cường lên lớp BTXM
Khi không có các dữ liệu SCI, các mô
đun BTXM tính ngược có thể được sử dụng một cách chủ quan với các ảnh
chụp để tính toán Cb và Cr sử dụng vào
việc thiết kế tăng cường cho mặt đường cứng. Trị số mô đun
tính ngược nhỏ hơn 27 579 MPa (4 000 000 psi) có thể biểu thị việc sử dụng trị số Cb và Cr thấp hơn.
Tuy nhiên, việc sử dụng trị số SCI từ một công tác khảo sát tình trạng mặt đường
được thực hiện là một phương pháp được khuyến nghị sử dụng để thiết
lập tình trạng của lớp BTXM cho
công tác thiết kế tăng cường theo lý thuyết đàn hồi lớp.
8.3.9 Các số liệu đầu vào
khác.
8.3.9.1 Các số liệu đầu
vào cho phân tích tuổi thọ mặt đường BTXM, BTN
Chiều dày và tình trạng dính
bám giữa các lớp nhận được từ công tác khoan, lấy mẫu, GPR và kết quả
phân tích DCP. Các số liệu về lưu
lượng tàu bay rất quan trọng. Đối với 2 hoặc 3 loại tàu bay nặng nhất, đặc điểm quan trọng
nhất đó là trọng lượng cất
cánh tổng cộng và số lần cất cánh một năm. Tuổi thọ thiết kế cho mặt đường BTXM là
20 năm, BTN là 10 năm. Đối với việc phân tích tuổi thọ kết cấu còn lại tính bằng năm,
tổng tải trọng cất cánh cho phép có thể bị hạn chế để kéo dài tuổi thọ của mặt
đường nhằm đáp ứng các yêu cầu vận hành của sân bay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi được khẳng định chắc chắn, nếu
kết quả phân tích HWD chỉ ra các hốc rỗng tồn tại nhiều dưới đoạn đường BTXM, có
thể có hai giải pháp. Giải pháp đề nghị là thực hiện đánh giá và thiết kế với giả định rằng sự
tiếp xúc sẽ được hồi phục qua
công tác phụt vữa bên dưới. Trong trường hợp này, trị số k tính ngược lựa chọn
bằng phương pháp thống kê.
Giải pháp thứ 2 là thực hiện phân tích bằng
phương pháp phần tử hữu hạn để tính toán ứng suất uốn tăng lên trong tấm BTXM
gây ra bởi sự mất tiếp
xúc bên dưới góc tấm hoặc tại các khe co dãn. Bảng 18 trình bày các
khuyến nghị đối với các trị số k triết giảm dựa trên các kết quả phân
tích hốc rỗng.
Bảng 18. Các
giá trị triết giảm khuyên dùng cho trường hợp mất mát tiếp xúc
Phần trăm
các tấm
có
chiều sâu rỗng > 3 mils
Trị số k tính ngược lựa
chọn bằng thống kê (tĩnh)
K<100
100 ≤ k < 300
k ≥ 300
0 ≤ % < 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75
100
10 ≤ %
<
25
40
60
80
25 ≤ % < 100
25
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Tính số PCN sân
bay
9.1 Các đặc trưng
tính toán
Các đặc trưng được yêu cầu làm đầu vào
cho quá trình đánh giá và phân tích mặt đường bao gồm mô đun đàn hồi lớp, trị số CBR, hệ
số nền k, tính số PCN mặt đường sân bay.
Việc triển khai đầu vào cho đánh giá
đòi hỏi tiếp cận
qua hai bước.
Đầu tiên, sử dụng cách tiếp cận bằng
phép thống kê để quyết định các giá trị đầu vào nào được sử dụng cho mỗi
đặc trưng mặt đường. Dữ liệu đo võng thô được sử dụng với sự liên hệ với hồ sơ thi
công, khoan, lấy mẫu và nhận dạng phạm vi của mỗi đoạn mặt đường trong tuyến.
Khi mỗi đoạn điển hình có nhiều vị trí thí nghiệm, một giá trị điển hình được lựa
chọn cho việc đánh giá và thiết kế. Bước thứ hai sử dụng các đặc trưng mặt đường
phù hợp với các chương trình đánh giá và thiết kế mặt đường.
Để nhận được kết quả đánh giá tin cậy,
lý thuyết kết cấu
phải giống nhau cho cả hai quá trình tính toán "xuôi" và “ngược".
9.2 Phân tích thống kê đầu vào
Có hai nguồn gây sai số hoặc biến thiên
cần nhận dạng khi lựa chọn đầu vào dựa trên thí nghiệm HWD. Nguồn đầu tiên là "sai số
hệ thống" có thể gây ra bởi sai hỏng trong thiết bị HWD. Nguồn sai số hệ
thống trong thiết bị HWD bao gồm đầu đọc, các bộ vi xử lý và phần mềm điều khiển.
Nguồn sai số thứ hai là “sai số ngẫu nhiên". Đối với công tác đo võng mặt
đường và xác định các đặc tính, các nguồn gốc của sai số ngẫu nhiên có thể được phân loại
gồm:
a. Các sai số do ảnh hưởng của môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Các sai số thi công.
Khi lựa chọn đầu vào cho việc đánh giá
hoặc thiết kế, phải đồng thời xem xét trị số trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số
biến thiên. Các quy trình đánh giá và thiết kế đều sử dụng giá trị trung bình
trong tính toán.
9.3 Phương pháp
đánh giá số PCN sân bay
9.3.1 Triển khai một
phương pháp tiêu chuẩn hóa
Annex 14 của ICAO yêu cầu mỗi nước
thành viên công bố thông tin về PCN sân bay của tất cả các CHK dân dụng trong
Thông báo tin tức hàng không (AIR) của mình.
Một mặt đường có PCN xác định có thể
khai thác không hạn chế tải trọng một
tàu bay có ACN bằng hoặc nhỏ hơn PCN;
9.3.2 Xác định ACN
9.3.2.1 Nhà sản xuất
cung cấp giá trị ACN
của tàu bay
Nhà sản xuất, chế tạo tàu
bay cung cấp cách tính toán chính thức giá trị của ACN. Việc tính toán ACN đòi hỏi thông tin
chi tiết về các đặc điểm khai thác của tàu bay như tải trọng cất cánh tối
đa, tải trọng trên trục càng chính, khoảng cách bánh trên trục càng chính, áp suất
bơm bánh và các các yếu tố khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp ACN-PCN chấp nhận bốn cấp
cường độ nền cho mặt đường cứng và bốn cấp cường độ cho mặt đường mềm. Các điều
kiện mang tải tiêu chuẩn này được dùng để biểu thị một phạm vi điều kiện nền
như dưới đây:
Bảng 19. Các
giá trị tiêu chuẩn mang
tải của đất nền đối với mặt
đường cứng để tính
toán ACN
Cấp cường độ
nền
Giá trị k
[MN/m3 (pci)]
Biểu thị k (MN/m3 (pci)]
Mã hiệu
Cao
150 (552,6)
k ≥ 120 (≥ 442)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vừa
80 (294,7)
60 ≤ k < 120 (221 ≤ k < 442)
B
Thấp
40 (147,4)
25 ≤ k < 60 (92 < k < 221)
C
Rất thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k ≤ 25 (≤ 92)
D
Bảng 20. Các
giá trị tiêu chuẩn mang tải của đất nền đối với
Mặt đường mềm để tính toán ACN
Cấp cường độ
nền
Giá trị CBR
của nền đất
Biểu thị
Mã hiệu
Cao
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
Vừa
10
8 < CBR
<
13
B
Thấp
6
4 < CBR ≤ 8
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
CBR ≤ 4
D
9.3.2.3 Tần suất hoạt động
Tần suất hoạt động được xác định bằng số lần đặt
tải biểu thị một
áp đặt toàn bộ tải trọng lên một
điểm của mặt đường. Vì tàu bay chuyển
động dọc theo một đường lăn hoặc đường CHC, nên nó có thể theo nhiều dải hoặc chạy dọc theo mặt
đường đối với một điểm cụ thể
trên mặt đường tiếp nhận một áp đặt toàn bộ tải trọng, số lần chạy qua của
tàu bay có thể dễ quan trắc trên một mặt đường đã cho nhưng số lần đặt tải phải được
quy đổi dựa trên hệ số lần chạy/lần đặt tải được lập cho từng tàu bay.
9.3.2.4 ACN đối với mặt
đường cứng
Với mặt đường cứng, yêu cầu mang tải tàu bay được
xác định bằng lời giải Westergaard
cho một tấm bản được đặt trên mô hình nền
đàn hồi (trường
hợp gia tải giữa
tấm), giả định ứng suất
làm việc của bêtông là 2,75 MPa (399 psi).
9.3.2.5 ACN đối
với mặt đường mềm
Với mặt đường mềm, các yêu cầu mang tải tàu bay được
xác định bằng phương pháp CBR cho từng cấp chịu tải của đất nền. Phương pháp CBR dùng lời giải
Boussinesq cho mô hình nền bán không gian đàn hồi, đẳng hướng và đồng nhất. Để tiêu chuẩn hóa tính toán
ACN và loại bỏ tần suất hoạt động
khỏi thang phân cấp tương đối, phương pháp
ACN-PCN quy định rằng các giá trị ACN phải được xác định với lần suất 10 000 lần
đặt tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng các tham số đã xác định cho từng
loại tiết diện mặt đường, một tải trọng bánh đơn tương đương để xác
định tương tác càng tàu bay lên mặt đường. Tải trọng bánh đơn tương đương được
quy ước với cấu tạo tầng phủ chịu ứng suất bằng nhau. Điều này được thực hiện bằng
cách cân bằng chiều dày kết cấu đối với một cảng tàu bay đã cho với chiều dày kết
cấu cho một tải
trọng bánh đơn tương đương ở
áp suất lốp
tiêu chuẩn là: 1,25 MPa (181 psi). ACN được xác định bằng hai lần tải trọng
bánh đơn tương đương.
9.3.2.7 Các biến số liên quan đến
xác định các giá trị ACN
ACN phải được xác định ở tổ hợp tải
trọng nào cho giá trị ACN lớn nhất. Áp suất lốp tàu bay được giả định bằng áp
suất mà nhà chế tạo tàu bay đã khuyến nghị cho các điều kiện đã thông báo. Các
nhà chế tạo tàu
bay công bố tải trọng tối đa tàu bay
trong các “Sổ tay đặc tính tàu bay phục
vụ quy hoạch cảng hàng
không".
9.3.3 Xác định PCN
9.3.3.1 Khái niệm PCN
Về căn bản xác định một cấp mặt đường bằng PCN là một
quá trình xác định ACN của tàu bay sử dụng tính toán được lựa chọn
trước hoặc ACN của tàu bay nào có yêu cầu lớn nhất và thông báo giá trị ACN đó
như là PCN của kết cấu mặt đường đó. Với những điều kiện trên, mọi tàu bay có
ACN bằng hoặc nhỏ hơn giá trị PCN đã công bố, đều có thể hoạt động an toàn trên mặt
đường đó và chịu những hạn chế nhất định về áp suất lốp tàu bay.
9.3.3.2 Xác định trị
số PCN:
Xác định trị số của PCN
cho một mặt đường riêng biệt có thể dựa trên một trong hai quy tắc sau đây: Các
quy tắc này là phương pháp
đánh giá mặt đường bằng
tàu bay đang sử dụng (U) và Đánh giá mặt đường bằng phương pháp kỹ thuật (T).
9.3.3.3 Phương pháp
xác định PCN bằng
tàu bay đang sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp tàu bay đang sử dụng là xác định các
giá trị ACN của tất cả các tàu bay
hiện đang được phép sử dụng mặt đường và giá trị ACN nào lớn nhất được thông
báo là PCN. Phương pháp này dễ dàng áp dụng và
không yêu cầu hiểu biết chi tiết về cấu tạo mặt đường.
Một giả định cơ bản của phương pháp
này là cấu tạo mặt đường
có năng lực kết cấu đáp ứng tất cả các tàu bay trong hỗn hợp tàu bay và từng
tàu bay có thể hoạt động trên cấu tạo mặt đường một cách không hạn chế.
9.3.3.3.2 Các sai sót của
phương pháp tàu bay đang sử dụng
Độ chính xác của phương
pháp này sẽ được nâng cao nếu có đầy đủ thông tin của tàu bay. Có thể xảy ra việc
đánh giá quá cao năng lực của mặt đường
nếu dùng một tàu bay gây hư hại quá lớn để xác định
PCN, tàu bay này lại sử dụng
mặt đường rất hãn hữu. Ngược lại, năng lực mặt đường có thể bị đánh giá quá
thấp dẫn đến sử dụng lãng phí mặt đường do hạn chế hoạt động của những tàu bay cho
phép. Mặc dù không có giới hạn tối thiểu về tần số hoạt động trước khi một tàu
bay được coi là một bộ phận của lượng giao thông bình thường,
nhưng cơ quan thông báo vẫn phải sử dụng một phương pháp hợp lý để tránh đánh
giá quá cao hoặc quá thấp năng lực mặt đường. Phương pháp tàu bay sử dụng
không nên dùng
cho quy hoạch dài hạn do những vấn đề đã nêu ở trên.
9.3.3.4 Phương pháp
kỹ thuật đánh giá PCN:
Cường độ của một tiết diện mặt đường sẽ
thay đổi theo tổ hợp giữa các điều kiện gia tải của tàu bay, tần suất hoạt động
tàu bay và các điều kiện mang tải của mặt đường. Phương pháp đánh giá kỹ thuật
nhằm giải quyết
những biến số trên và những biến số tại chỗ khác để xác định Cường độ hợp lý của
mặt đường. Với một cấu tạo mặt đường và một tàu bay cho trước, số lần hoạt động
(giao thông) sẽ giảm
đi khi cường độ (mật độ) gia tải mặt đường tăng lên (tải trọng tàu bay tăng). Hoàn toàn có
khả năng hai cấu tạo mặt đường có tiết diện khác nhau lại được thông báo cường
độ giống nhau. Tuy nhiên, số lần hoạt động
cho phép của tàu bay sẽ khác xa nhau. Sự phân biệt này phải được nhà khai thác
CHK hiểu rõ và có thể đòi hỏi những giới hạn hoạt động được kiểm soát từ bên ngoài phạm vi
của hệ thống ACN-PCN. Tất cả những yếu tố tham gia vào việc xác định cấp mặt đường đều
là quan trọng nên các phân cấp mặt đường không nên xem xét bằng các giá trị tuyệt
đối mà phải ước lượng một giá trị tiêu biểu. Một đánh giá PCN thành công khi nó
xác định một cấp cường độ mặt đường thâu tóm được mọi tác động của tất cả các
biến số lên mặt đường.
Độ chính xác của một đánh
giá kỹ thuật cao hơn độ chính xác của phương pháp sử dụng tàu bay. Đánh giá mặt
đường có thể đòi hỏi một sự kết
hợp nhiều loại kiểm tra tại chỗ, nhiều thử nghiệm và phán đoán kỹ thuật. Thông
thường phân cấp
cường độ mặt đường được hiểu là cường độ tối đa của mặt đường hoặc là tiêu chí phá
hoại tức thời. Tuy nhiên, mặt đường rất hiếm khi bị phá hoại kết cấu tức thời. Một
sự suy giảm về khả năng phục vụ của một mặt đường thường do sự gồ ghề của bề mặt gia tăng hoặc
do những hư hại cục bộ như nứt hoặc vết lún sâu. Việc xác định sự phù hợp của một kết
cấu mặt đường không chỉ là xem xét độ lớn của tải trọng lên mặt đường mà còn cả
tác động của ảnh hưởng tích lũy của khối lượng giao thông trong suốt tuổi thọ thiết
kế của mặt đường.
9.3.3.5 Xác định giá
trị PCN
9.3.3.5.1 Trị số PCN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.3.5.2 Khái niệm
“Giao thông tương đương” (Lượng)
Phương pháp ACN-PCN dựa trên các quy tắc
thiết kế lấy một tàu bay làm tàu bay sử dụng tính toán hoặc tàu bay có
yêu cầu cao nhất đối với cấu tạo mặt đường. Các tính toán cần thiết cho xác định
PCN chỉ có thể được
thực hiện cho một tàu bay một lần. Phương pháp ACN-PCN không trực tiếp giải quyết
làm thế nào để biểu thị một hỗn hợp tàu bay khai thác như một tàu bay đơn nhất.
Nhằm giải quyết hạn chế này, FAA dùng khái niệm tàu bay tương đương để gom toàn
bộ những khái niệm giao thông vào một tàu bay tiêu biểu.
9.3.3.5.3 Đếm các hoạt
động tàu bay
Khi đánh giá hoặc thiết kế một tiết diện
mặt đường, điều quan trọng là tính số lần mặt đường chịu ứng suất. Trong khi đã có các quy tắc
xác định số lần chạy qua cần thiết cho một áp đặt ứng suất hoàn toàn thì việc đánh
giá một tiết diện mặt đường để xác định PCN, cũng phải xem xét các tàu bay sử dụng mặt đường
này như thế
nào. Vì tải trọng đến
và hạ cánh của tàu bay thường nhỏ hơn tải trọng cất cánh nên quy tắc thiết
kế chỉ tính một lần chạy qua khi cất cánh để phân tích. Những lần cất
cánh này thường được biểu thị bằng số lần cất cánh/năm.
9.3.3.6 Các giới hạn
của PCN
Giá trị PCN chỉ dùng để
thông báo Cường độ tương đối của mặt đường và không được dùng để thiết
kế mặt đường. Hệ
thống phân cấp PCN dùng một thang liên tục để so sánh Cường độ mặt
đường trong đó các giá trị cao hơn biểu thị mặt đường có năng lực chịu tải lớn hơn.
9.3.3.7 Thông báo PCN
9.3.3.7.1 Cách thức
thông báo PCN
Hệ thống PCN dùng một quy cách mã hóa để tối đa hóa
lượng thông tin chứa đựng trong một số tối thiểu các tính chất và làm dễ dàng
việc điện toán. PCN của một mặt đường được thông báo như một con số gồm 5 phần
trong đó các mã sau
đây được sắp xếp theo thứ tự và phân cách nhau bởi những vạch xiên về
phía trước:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Loại mặt đường
• Cấp nền đường
• Áp suất lốp cho phép
• Phương pháp xác định PCN.
Thí dụ mã PCN công bố: 80/ R/ B/ W/ T
Trị số PCN: Số chỉ của
PCN là một chỉ báo tương đối năng lực mang tải của mặt đường biểu thị bằng hai
lần tải trọng một bánh đơn tiêu chuẩn, tính theo tấn, áp suất lốp 181 psi (1,25
MPa). Số trị PCN phải
được thông báo bằng những số nguyên lấy tròn những phần lẻ đến con số nguyên gần
nhất. Với những mặt đường có nhiều cường độ khác nhau, thường lấy PCN của đoạn
yếu nhất làm cường độ của toàn mặt đường. Ở đây cần có xét đoán kỹ thuật
nếu đoạn yếu nhất này không phải là phần bị gia tải nặng nhất của đường CHC, thì phải lấy đoạn
khác thích hợp hơn.
9.3.3.7.2 Loại mặt đường
Phân loại mặt đường
Các loại mặt đường dùng để thông báo
PCN được phân theo chức năng là kết cấu mềm hoặc kết cấu cứng (Xem bảng 21)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại mặt đường
Mã mặt đường
Mềm
F
Cứng
R
Mặt đường mềm
Mặt đường mềm sử dụng lớp mặt là BTN,
BTN Polime gồm nhiều lớp được thiết kế để phân bố dần các tải trọng từ mặt đường
xuống các lớp bên dưới. Thiết kế phải đảm bảo truyền tải trọng xuống từng lớp nối tiếp
sao cho tải trọng không vượt quá năng lực chịu tải của lớp đó.
Mặt đường cứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặt đường hỗn hợp
Nhiều tổ hợp khác nhau giữa các loại mặt
đường và các lớp gia cố có thể tạo ra những mặt đường phức hợp được phân loại nằm giữa
mặt đường cứng và mặt đường mềm. Một tiết diện mặt đường có thể gồm nhiều thành
phần kết cấu tiêu biểu cho cả mặt đường cứng và mặt đường mềm. Các loại mặt đường
hỗn hợp phần lớn thường là kết quả của các lớp phủ mặt rải ở những giai đoạn
khác nhau của tuổi thọ kết cấu mặt đường. Nếu một mặt đường có cấu tạo phức hợp
thì loại mặt đường phải được thông báo theo loại nào phản ánh chính xác nhất ứng
xử kết cấu của mặt đường. Phương pháp dùng để tính PCN là các chỉ dẫn
tốt nhất cho việc xác định cách thông báo loại mặt đường. Thí dụ: Nếu một đường
CHC gồm một mặt đường cứng với một lớp phủ mặt bằng BTN thì cách xác định
sức chịu tải thông thường
là quy đổi mặt đường thành một mặt đường cứng có chiều dày tương đương. Trong trường
hợp đó, loại mặt đường cần được công bố là một kết cấu cứng. Chỉ dẫn chung
là khi lớp phủ mặt BTN đạt trên 75% của chiều dày mặt đường cứng thì mặt đường phải
được thông báo là mặt đường mềm.
Cho phép ghi chú thêm là mặt
đường có cấu tạo hỗn hợp
nhưng chỉ loại phân cấp “R"
hay “F" được sử dụng để đánh giá năng lực chịu tải của mặt đường.
9.3.3.7.3 Cấp cường độ
nền đường
Bảng 19 và 20 cho thấy có bốn cấp tiêu
chuẩn của cường độ nền dùng để tính và thông báo các giá trị ACN và
PCN.
Mã áp suất cho phép của lốp
Áp suất lốp cho phép được áp dụng như nhau
cho mặt đường cứng và mặt đường mềm. Tuy nhiên cách áp dụng rất khác nhau giữa
mặt đường cứng và mặt đường mềm (Xem Bảng 22).
Bảng 22. Mã
áp suất lốp để thông báo
PCN
Cấp
Mã
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cao
Vừa
Thấp
Rất thấp
W
X
Y
Z
Không giới hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn ở 1,25 MPa
(181 psi)
Giới hạn ở 0,50 MPa
(73 psi)
Áp suất lốp trên mặt đường cứng
Áp suất lốp tàu bay ít ảnh hưởng đến
mặt đường BTXM. Bản thân mặt đường BTXM có đủ cường độ chống lại áp suất lốp
lớn hơn áp suất thông dụng cho tàu bay thương mại và thường phân cấp W.
Áp suất lốp trên mặt đường mềm
Áp suất lốp trên mặt đường BTN có thể
bị hạn chế tùy theo chất lượng của hỗn
hợp asphan và điều kiện khí hậu. Một hỗn hợp BTN sản xuất tốt và
rải đúng quy trình có thể chống lại áp suất lốp lớn vượt quá 1,5 MPa (218 psi).
Các hỗn hợp chế tạo và rải không đúng quy trình có thể bị hư hỏng bởi áp suất lốp
bằng hoặc nhỏ hơn 0,7 MPa (100 psi). Mặc dù những ảnh hưởng này không phụ thuộc
vào chiều dày của lớp BTN nhưng
những mặt đường BTN rải tốt dày 10,2-12,7cm (4 đến 5 inch) có thể được phân cấp với mã
X, trong khi mặt đường mỏng hơn với chất
lượng kém không thể được phân cấp
cao hơn mã Y.
9.3.3.7.8 Phương pháp
được dùng để xác định PCN
Có hai phương pháp đánh giá mặt đường
được công nhận trong hệ thống PCN. Nếu kết quả đánh giá là do nghiên cứu
kỹ thuật thì phương pháp đánh giá có mã T. Nếu do kinh nghiệm "tàu bay
đang sử dụng" thì có mã
chữ U. Đánh giá kỹ
thuật bao hàm một hình thức nghiên
cứu và tính
toán nhất định trong
xác định PCN. Đánh giá bằng “tàu bay đang sử dụng” nghĩa là PCN được xác định bằng
lựa chọn ACN nào lớn nhất trong các tàu bay đang sử dụng mặt đường mà không hư
hại mặt đường.
9.3.3.7.9 Thí dụ về thông
báo PCN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁC
HÌNH VẼ
Hình
1. Mô tả xung tải tạo ra bởi thiết bị HWD
Hình
2. Lắp đặt các đầu đo hướng tâm từ tấm nén
Hình
3. Hình dạng chậu võng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
5. Các thành phần lực tĩnh và động của thiết bị rung NDT
Hình
6. Thời gian để tải trọng đạt giá trị đỉnh của thiết bị HWD
Hình
7. Đánh giá lực tuyến tính của HWD dưới dạng chỉ số ISM
Hình
8. Đánh giá lực tuyến tính của HWD dưới dạng mô đun đàn hồi nền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
10. Sự truyền tải trọng qua một khe co dãn của mặt đường BTXM
Ghi chú: số thứ nhất biểu thị số hàng tấm mặt
đường BTXM, số thứ hai biểu thị vị trí trong tấm (vd, dọc theo điểm giữa tấm hoặc khe co
dãn)
Hình
11. Sơ đồ ví dụ đường lăn hoặc đường CHC khi tim tuyến nằm trên khe co dãn
Ghi chú: số
thứ nhất biểu thị số hàng tấm mặt đường
BTXM, số thứ hai biểu thị vị trí trong tấm (vd, dọc theo điểm giữa tấm
hoặc khe co dãn)
Hình
12. Sơ đồ ví dụ đường lăn hoặc đường CHC khi tim tuyến không nằm trên khe co
dãn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
13. Sơ đồ ví dụ đường lăn hoặc đường CHC cho mặt đường BTN
Hình
14. Vị trí các đầu đọc bố trí thêm khi thí nghiệm tại góc và khe co dãn
Hình
15. Sơ đồ thực hiện công tác phân tích dữ liệu HWD và thiết kế
Hình
16. Biểu đồ trị số ISM sử dụng để xác định các phân đoạn mặt đường
Hình
17. Biểu đồ độ võng chuẩn hóa sử dụng để xác định các phân đoạn mặt đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
18. Biểu đồ độ võng nền chuẩn hóa để xác định các phân đoạn mặt đường
Hình
19. Quá trình chuẩn bị dữ liệu và lựa chọn phương pháp tính ngược
Hình
20. Sơ đồ thực hiện công tác tính ngược với công thức dạng đóng sử dụng phương
pháp AREA
Hình
21. Phạm vi chậu võng với cách bố trí 4 đầu đo theo SHRP
Hình
22. So sánh chậu võng đo được tại hiện trường và chậu võng tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
23. Trình tự tính ngược dựa trên lý thuyết đàn hồi lớp
Hình
24. Lần chạy BAKFAA đầu tiên cho ví dụ 2
Hình
25. Lần chạy BAKFAA thứ hai cho ví dụ 2
Hình
26. Kết quả của lần chạy thứ hai BAKFAA cho ví dụ 2
Hình
27. Quan hệ độ võng và hiệu quả truyền lực về mặt ứng suất đối với tấm nén 300
mm (12 inch)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
28. Biểu đồ ví dụ hiệu quả truyền lực về mặt ứng suất qua khe co dãn ngang của một
đoạn đường lăn dài 3 050 m (10 000 feet)
Hình
29. Xác định hốc rỗng dưới tấm BTXM
Hình
30. Biểu đồ ví dụ xác định hốc rỗng dưới tấm BTXM của một đoạn đường lăn 3 050
m (10 000 feet)
Hình
31. Biểu đồ trị số ISM đối với khe co dãn ngang của đoạn đường BTN tăng cường
trên BTXM
Hình
32. Biểu đồ trị số ISM cho đoạn 3 trong Hình 16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Thiết bị NDT gia tải bằng xung động và các đặc
tính kỹ thuật
Bảng A1. Tổng hợp
các thiết bị NDT gia tải bằng xung động
Thiết bị
Nhà sản xuất
Khoảng tải
trọng, Ibs
(kN)
Phương cách
truyền tải trọng
Số đầu đọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dynatest FWD
Dynatest Engineering
1500 đến 27000 (7 đến 120)
12 hoặc 18 (300 hoặc 450)
Tấm nén tròn
7 đến 9
Thay đổi từ 0 đến 90 (0 đến
2250)
Dynatest HWD
Dynatest Engineering
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 hoặc 18 (300 hoặc 450)
Tấm nén tròn
7 đến 9
Thay đổi từ 0 đến 90 (0 đến
2250)
JILS FWD
Foundation Mechanics, Inc.
1500 đến 24000 (7 đến 107)
12 hoặc 18 (300 hoặc
450)
Tấm nén tròn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay đổi từ 0 đến 96 (0
đến 2400)
JILS HWD
Foundation Mechanics, Inc.
6000 đến 54000 (27 đến
240)
12 hoặc 18 (300 hoặc 450)
Tấm nén tròn
7
Thay đổi từ 0 đến 96 (0 đến
2400)
KUAB FWD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1500 đến 34000 (7 đến 150)
12 hoặc 18 (300 hoặc 450)
Tấm nén tròn
7
Thay đổi từ 0 đến 72 (0 đến
1800)
KUAB HWD
KUAB
3000 đến 66000 (13 đến 294)
12 hoặc 18 (300 hoặc 450)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Thay đổi từ 0 đến 72 (0 đến
1800)
Carl Bro FWD
Carl Bro Group
1500 đến 34000 (7 đến 150)
12 hoặc 18 (300 hoặc 450)
Tấm nén tròn
9 đến 12
Thay đổi từ 0 đến 100 (0 đến
2500)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Carl Bro Group
1500 đến 56000 (7 đến 250)
12 hoặc 18 (300 hoặc 450)
Tấm nén tròn
9 đến 12
Thay đổi từ 0 đến 100
(0 đến 2500)
Carl Bro LWD
Carl Bro Group
225 đến 3400 (1 đến 15)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm nén tròn
1 đến 3
Thay đổi từ 0 đến 100 (0 đến
2500)
Bảng A2. Đặc
tính kỹ thuật của
các thiết bị FWD và HWD
Đặc tính kỹ
thuật của thiết bị
Nhà sản xuất
Dynatest
Foundation Mechanics, Inc.
KUAB
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng tải trọng, Ibs (kN)
1 500 đến 54000 (7
đến 240)
1500 đến 54000 (7 đến
240)
1500 đến 66000
(7 đến 294)
1500 đến 56
000 (7 đến 250)
Thời gian tác dụng tải trọng
25 đến 30
mils
Lựa chọn được
56 mils
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian nâng tải
Thay đổi
Lựa chọn được
28 mils
12 đến 15 mils
Nguồn tải trọng
1 khối nặng
1 khối nặng
2 khối nặng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại tấm nén
Cứng với tấm đệm cao
su hoặc tấm nén phân mảnh
Cứng với tấm
đệm cao su
Tấm nén phân mảnh hoặc
không phân mảnh với tấm đệm cao su
Tấm nén 4 phân
mảnh với tấm
đệm cao su
Đường kính tấm nén, in
(mm)
12 đến 18
(300 đến 450)
12 đến 18
(300 đến 450)
12 đến 18 (300 đến
450)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại đầu đo võng
Đầu dò âm
thanh kết hợp hoặc không kết hợp với thiết bị hiệu chỉnh động
Đầu dò âm
thanh
Đầu đo địa chấn với
thiết bị hiệu chỉnh tĩnh tại hiện trường
Đầu dò âm thanh kết
hợp hoặc không kết hợp với thiết bị hiệu chỉnh động
Vị trí đầu đo võng, in (mm)
0 đến 90 (0
đến 2250)
0 đến 96 (0
đến 2400)
0 đến 72 (0 đến
1800)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số đầu đo
7 đến 9
7
7
7 đến 12
Khoảng độ võng của đầu đo Mils (mm)
80 hoặc 100
(2 hoặc 2,5)
80 (2)
200 (5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ phân giải của đầu đo
1 μm (0,04 mils)
1 μm (0,04 mils)
1 μm (0,04 mils)
1 μm (0,04 mils)
Độ chính xác tương đối của đầu đo
võng
2 μm ± 2%
2 μm ± 2%
2 μm ± 2%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian thí nghiệm đòi hỏi (4 lần
tác dụng tải)
25 s
30 s
35 s
20 s
Loại máy tính
Máy tính cá
nhân
Máy tính cá
nhân
Máy tính cá
nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
Các bảng biểu mẫu ghi kết quả đo bằng HWD trên đường cất
hạ cánh, đường lăn, sân đỗ Cảng hàng không X
(Tham khảo)
B.1 Tên công
trình, vị trí điểm đo, trình tự đo:
Tên công trình đo bằng HWD: đường
CHC,
mặt
đường BTXM, từ H0+...đến Hn+..., CHK....
Số hợp đồng hoặc văn bản yêu cầu đo
đạc:...
Trình tự đo và xử lý số liệu HWD được
thực hiện theo TCVN xxx: 2016
Các điểm đo HWD được bố trí ở góc, cạnh và
tâm tấm BTXM, khoảng cách giữa 2 điểm đo liên tiếp được thể hiện trên sơ đồ đo và
đề cương thí nghiệm được CĐT phê duyệt.
Tổng chiều dài đo: 3000 m x số hàng tấm
(ví dụ 8 hàng tấm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian đo: ngày..../tháng..../ năm
20....
B.2 Mô tả tình trạng
mặt đường trên đoạn đường đo: Xem Bảng B.1
Bảng B1 - Mô
tả tình trạng mặt đường
STT
Lý trình
Làn
Mô tả hiện
trạng
1
H0…+…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mặt đường BTXM tốt, bằng phẳng,
không có hiện tượng rạn chân chim, nứt vỡ cạnh góc tấm
2
mặt đường BTXM tốt, bằng phẳng, không có hiện tượng
rạn chân chim, nứt vỡ cạnh góc tấm
3
mặt đường BTXM tốt, bằng
phẳng, không
có hiện tượng rạn chân chim, nứt vỡ cạnh góc tấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo điều 7.5.3.5 của TCVN
này lấy kết quả
đo ở lần mà độ võng đo tại
tâm tấm ép không chênh nhau quá 5% so với lần đo kề ngay trước đó để làm
cơ sở tính toán độ võng HWD. Ví dụ, kết quả đo độ võng do lần 3 và lần 2 bằng
thiết bị HWD không chênh nhau quá 5%, nên đã dùng kết quả đo võng lần 3 để tính toán. Kết
quả chi tiết được thể hiện tại
Bảng B.2.
Nhiệt độ không khí và nhiệt độ ở vị trí mặt
đường BTXM đã đo được theo điều 7.5.3.3 của TCVN này được ghi ở Bảng B.3
Bảng B2 - Kết
quả đo độ võng bằng thiết bị HWD trên đoạn đường X
Điểm đo
Lần rơi
Lý trình
Làn
Độ võng đo
được tại các sensor (mils)
do
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d2
d3
d4
d5
d6
1
3
H0...+…
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
246
237
190
151
115
99
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
-
-
3
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
-
-
-
-
-
-
-
B.4 Kết quả tính
toán môđun đàn hồi lớp mặt và nền của kết cấu áo đường hiện hữu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trước khi tính Ep,
cần nhập nhiệt độ ở vị trí
mặt đường BTXM đã đo
được (ghi ở Bảng 8.3)
vào Ttt của chương
trình COMFAA để tính toán.
- Kết quả tính toán mô đun đàn hồi hiện
hữu của mặt đường BTXM và hệ số nền k được thể hiện trong Bảng B.4.
Bảng B3 - Bảng ghi nhiệt
độ không khí và nhiệt độ
tại vị trí mặt đường BTXM tại các thời điểm đo độ
võng áo đường
Điểm đo
Lý trình
Làn
Thời điểm
đo nhiệt độ
Nhiệt độ
không khí °C
Nhiệt độ MĐ
BTXM
°C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày lớp
móng hctb, Inch
1
H0…+…
1
....giờ,...
phút
31
32,5
16
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H0…+…
...
...
…
…
…
…
…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
…
...
...
…
15
H0…+…
...
…
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
…
Bảng B4 - Kết
quả tính toán môđun đàn hồi hữu hiệu
Điểm đo
Lý trình
Làn
Tổng chiều
dày KCAĐ phía
trên nền đất, D (Inch)
Môđun đàn hồi hữu hiệu
của lớp BTXM EP (Psi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Km…+…
1
26
291
225
2
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
3
1
-
-
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
-
-
5
1
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
1
-
-
- Các giá trị EP, EC và hệ số nền
k được tính như sau:
- Tính chậu võng AREA theo công thức (7) của TCVN
này cho trường hợp sử dụng 6 đầu đọc bên ngoài;
- Tính bán kính độ cứng tương đối λk
theo công thức (8) của TCVN này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các giá trị EP, hệ số nền k
và số PCN tính toán được trình bày tại Bảng B.5.
Bảng B5 - Các
giá trị EP, Ec, hệ số nền k
và số PCN tính toán tại tâm tấm BTXM
Làn
Điểm đo
σ
(Psi)
EP
(Psi)
W
(pounds)
b
(inch)
h
(inch)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
3625
4,5 x 105
30.000
0,04
16
225
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
…
...
…
...
…
…
...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
…
Áp suất bánh
(Psi)
l (inch)
r (inch)
Ln (l/r)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PCN
Sai số
(%)
254
28
7,2
0,568
3665
64
1,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
Những người thực hiện:
Người đo đạc:
Người tính toán:
Người viết báo cáo:
Người kiểm tra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ quan quản
lý Phòng thí nghiệm
(chữ ký,
ghi rõ họ tên,
đóng
dấu)
....ngày … tháng....năm....
Phòng thí nghiệm
hợp chuẩn....
(chữ ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
GHI CHÚ:
1) Các số liệu ghi ở các bảng trên
là từ các dữ liệu tính toán theo chương trình máy tính đã dùng.
Phụ
lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển đổi hệ đơn vị
Stt
Loại
Đổi thuận
Đổi ngược
1
Linear mesure - Độ
dài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Inch -Centimeter
1 in = 2,54 cm
1 cm = 0,3937 in
Foot - Meter
1 ft = 0,3048 m
1 m = 3,281 ft
Mile - Kilometer
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 km = 0,6214 mi
Nautical mile - Kilometer
1 M = 1,852 km
1 km = 0,5396 M
2
Area - Diện tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Inch2 - centimeter2
1 in2 = 6,452 cm2
1 cm2 = 0,155 in2
Foot2 - Meter2
1 ft2 = 0,929 m2
1 m2 = 10,76 ft2
3
Volume - Thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lnch3 - Centimeter3
1 in3 = 16,39 cm3
1 cm2 = 0,061 in3
Foot3 - Meter3
1 ft3 = 0,283 m3
1 m3 = 35,31 ft3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Weight - Trọng lượng
Pound - Kilogram
1 Lb = 0,4536 kg
1 kg = 2,205 Lb
5
Liquit measure - Đo chất
lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quart - Liter
1qt = 0,946 L
1 L = 1,67 qt
Gallon - Liter
1gal = 3,785 L
1 L = 0,264 gal
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Velocity - Vận tốc
Mile/Hr - Kilometer/Hr
1 m/h= 1,609 km/h
1 km/h = 0,621 m/h
Knot - Kilometer/Hr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 km/h = 0,539 kn
7
Presure - áp suất
Pound/in2 - Kilogram/cm2
1 Psi = 0,070 kg/
cm2
1 kg/cm2 = 14,22 Psi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pound/ft2 - Kilogram/m2
1 Psf = 4,882
kg/cm2
1 kg/ cm2 = 0,204 Psf
8
Temp - Nhiệt độ
Farenheit - Centigrade
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
°F = 9/5 (°C + 32)
Farenheit - Kenvin
1 °F = 5/9 K
°F = (K - 273,15) x 1,8 + 32
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 1-2: 2008 Xây dựng Tiêu chuẩn
- Phần 2: Quy định về trình bày và thể hiện nội dung tiêu chuẩn quốc
gia.
[2] TCVN 8753:2011 Sân bay dân dụng - Yêu
cầu chung về thiết kế và khai
thác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] AC 150/5370-11B 30/9/2011 Sử dụng thí nghiệm
không phá hủy đánh giá mặt đường
sân bay (FAA - Use of Nondestructive Testing in the Evaluation of Airport
Pavements).
[5] AC 150/5320-6E 30/9/2009 Thiết kế
và Đánh giá mặt đường sân bay (FAA - Airport Pavement Design and Evaluation).
[6] AC 150/5320-12C 18/3/1997 Khảo sát, thi
công và bảo dưỡng tính chống trượt của mặt đường sân bay (FAA - Measurement,
Construction, and Maintenance of Skid Resistant Airport Pavement Surfaces. March 18,
1997).
[7] AC 150/5380-6B 28/9/2007 Quy trình
hướng dẫn duy tu mặt đường sân bay (FAA- Guidelines and Procedures for
Maintenance of Airport Pavements. September 28, 2007).
[8] ASTM D4694 - 09 Phương pháp Tiêu
chuẩn về thí nghiệm đo
độ võng bằng thiết bị xung lực (ASTM - Standard Test Method for Deflections with
a Falling-Weight-Type Impulse Load Device. December 2006).
[9] ASTM D5340 - 11 Phương pháp Tiêu chuẩn về
thí nghiệm xác định chỉ số tình trạng
mặt đường sân bay PCI (ASTM - Standard Test Method for Airport Pavement Condition
Index Surveys).
[10] Doc 9157 Hướng dẫn thiết kế sân
bay. Phần 3: Mặt đường. Ấn hành lần thứ
2 - 1983 (ICAO Aerodrome Design Manual - Part 3. Pavements - Second Edition - 1983).
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Chữ viết tắt
5 Nguyên tắc
chung
5.1 Độ võng mặt
đường và phản ứng của đầu
đo
5.2 Chậu võng
5.3 Sử dụng dữ
liệu HWD để đánh giá mặt đường sân bay
6 Thiết bị đo
HWD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Bộ phận tạo
xung lực
6.3 Tấm ép
6.4 Cảm biến đo
võng
6.5 Cảm biến đo lực
6.6 Hệ thống
ghi, lưu trữ và xử lý số liệu
7 Cách tiến
hành thí nghiệm khi sử dụng thiết bị HWD
7.1 Đề cương thí
nghiệm
7.2 Mục tiêu thí
nghiệm
7.3 Sơ đồ thí
nghiệm HWD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Thu thập dữ
liệu
7.6 Các tình huống
cần lưu ý
7.7 Soát xét dữ
liệu tại hiện trường
8 Xử lý kết quả
thí nghiệm
8.1 Tổng quan
8.2 Các phương
pháp xử lý kết quả thí nghiệm
8.3 Sử dụng số liệu
HWD để tính PCN sân bay
9 Tính số PCN sân bay
9.1 Các đặc trưng tính toán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3 Phương pháp
đánh giá số PCN sân bay
CÁC HÌNH VẼ
PHỤ LỤC A - Thiết bị NDT
gia tải bằng xung động và các đặc tính kỹ thuật
PHỤ LỤC B - Các biểu mẫu
ghi kết quả đo bằng HWD trên ĐCHC, ĐL, SĐ CHK X
PHỤ LỤC C - Chuyển đổi hệ đơn vị
Thư mục tài liệu tham khảo