CC
|
Nạp với dòng điện không
đổi
|
DUT
|
Thiết bị cần thử nghiệm
|
EODV
|
Điện áp phóng điện cuối
cùng
|
FMEA
|
Chế độ hỏng tiềm ẩn và
phân tích tác động
|
FTA
|
Phân tích sự cố theo sơ
đồ cây
|
SELV
|
Điện áp cực thấp an toàn
|
SOC
|
Trạng thái nạp
|
5 Linh
kiện
Linh kiện của một sản phẩm
được đề cập trong tiêu chuẩn này phải tuân theo các yêu cầu đối với linh kiện đó.
Xem Phụ lục A về danh mục các tiêu chuẩn liên quan đến các linh kiện thường được
sử dụng trong các sản phẩm được đề cập trong tiêu chuẩn này.
6 Đơn vị
đo
Các giá trị không có ngoặc
đơn là giá trị yêu cầu. Các giá trị trong ngoặc đơn là thông tin giải
thích hoặc gần đúng.
MỤC 2: KẾT CẤU
7 Vật liệu
phi kim loại
7.1 Vật
liệu được sử dụng làm vỏ ngoài, nhằm đảm bảo an toàn theo 3.14 phải phù hợp với
các yêu cầu áp dụng cho vỏ ngoài được nêu trong UL 746C về Yêu cầu đối với vỏ
ngoài trong Bảng 4.1 hoặc CAN/CSA-C22.2 Số 0.17 trừ khi có sự sửa đổi theo tiêu
chuẩn này.
7.2 Vật
liệu polyme sử dụng làm vỏ chống cháy phải có thông số ngọn lửa tối thiểu
là 94 V-1 theo UL 94 hoặc CAN/CSA-C22.2 Số 0.17.
Ngoại lệ: Vỏ ngoài có thể
được đánh giá theo một cách khác đối với thử nghiệm ngọn lửa 20 mm cho sản phẩm
cuối cùng theo UL 746C hoặc CAN/CSA-C22.2 Số 0.17.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khả năng chịu va đập;
b) Khả năng chịu ép;
c) Hoạt động không bình
thường;
d) Điều kiện khắc nghiệt;
và
e) Biến dạng giảm ứng suất
lên khuôn.
7.4 Vật
liệu polyme được sử dụng làm vỏ ngoài và cách điện
phải thích hợp với các nhiệt độ dự đoán sẽ xảy ra trong ứng dụng dự kiến. Vỏ ngoài phải có chỉ số nhiệt
tương đối (RTI) với tác động thích hợp ở nhiệt độ xảy ra trong ứng dụng nhưng
không nhỏ hơn 80 oC (176 oF), như được xác định theo UL
746B hoặc CAN/CSA-C22.2 Số 0.17.
7.5 Vật
liệu vỏ ngoài dự kiến bị phơi nhiễm trực tiếp ánh sáng mặt trời và mưa trong ứng
dụng cuối cùng phải phù hợp với các thử nghiệm khả năng chịu UV
và chịu nước và ngâm trong nước theo UL 746C
hoặc CAN/CSA-C22.2 Số 0.17. Yêu cầu này có thể được bỏ qua nếu xe điện cá nhân
được ghi nhãn được bảo quản trong nhà và hướng
dẫn cho người sử dụng cũng chỉ ra rằng không để bên ngoài trời, không để phơi
nhiễm UV hoặc mưa. Xem 45.11 và Điều 46.
7.6 Vật
liệu sử dụng làm cách điện trong cụm lắp ráp phải chịu được suy giảm chất lượng có thể
gây ra điện giật, cháy hoặc nguy hiểm khác đối với an toàn. Kiểm tra sự phù hợp
bằng các thử nghiệm của tiêu chuẩn này. Vật liệu được sử dụng để đỡ trực tiếp
các bộ phận mang điện ở điện áp nguy hiểm phải đáp ứng thêm các tiêu chí về đỡ
cách điện được nêu ở Xem xét đặc tính vật liệu, Bảng 6.1 của UL
746C hoặc CAN/CSA-C22.2 Số 0.17 trừ khi được sử dụng như một phần
của linh kiện đã được đánh giá phù hợp với tiêu chuẩn thích hợp cho linh kiện.
Dây dẫn cách điện phải chịu các yêu cầu được nêu trong Điều 10, Dây dẫn và
đầu nối.
7.7 Gioăng
và vật gắn được sử dụng để đảm bảo an toàn phải được xác định thích hợp ở các điều kiện môi
trường và chất hóa học mà chúng được dự kiến phơi nhiễm trong sử dụng cuối cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Vỏ
ngoài bằng kim loại phải chịu được ăn mòn. Lớp mạ hoặc phủ thích hợp có thể có
khả năng chống ăn mòn. Hướng dẫn bổ sung về các phương pháp để
đạt được bảo vệ ăn mòn có thể có trong UL 50E
hoặc CSA-C22.2 Số 94.2.
8.2 Vỏ
ngoài bằng kim loại có thể được bổ sung một lớp lót cách điện bên
trong để ngăn ngừa ngắn mạch các bộ phận mang điện với vỏ ngoài. Nếu sử dụng lớp
lót cách điện cho mục đích này thì lớp lót cách điện
phải bằng vật liệu không hút ẩm có thông số thích hợp đối với
nhiệt độ trong khi làm việc kể cả trong khi nạp.
8.3 Bộ
phận dẫn tiếp xúc tại các đầu nối và mối nối không được bị ăn mòn do tác dụng
điện hóa.
9 Vỏ
ngoài
9.1 Yêu
cầu chung
9.1.1 Vỏ
ngoài được sử dụng để bảo vệ an toàn theo 6.14 phải có độ bền và độ cứng vững yêu cầu để
chịu được những tác động về vật lý mà nó có thể phải chịu trong quá trình sử dụng
dự kiến, nhằm giảm rủi ro cháy hoặc gây thương tích cho người như xác định bởi
các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này.
9.1.2 Dụng
cụ để thực hiện công việc cơ khí như kìm, tuốc nơ vít, cưa kim loại hoặc các dụng
cụ tương tự phải có khả năng tối thiểu về cơ khí để mở
được vỏ ngoài.
9.1.3 Lỗ
hở trên vỏ ngoài dùng để bảo vệ an toàn theo 3.14 phải được thiết kế để ngăn
ngừa tiếp cận không chủ ý gây nguy hiểm như điện áp nguy hiểm, bộ phận chuyển động
nguy hiểm hoặc bề mặt nóng có thể gây bỏng. Các bộ phận có thể lấy ra mà không
dùng dụng cụ thì được lấy ra để xác định sự phù hợp. Sự phù hợp
được xác định theo Điều 12, Thử nghiệm bảo vệ chống tiếp cận các bộ phận nguy
hiểm được thể hiện bằng chữ số đặc trưng thứ nhất
theo IEC 60529 hoặc CAN/CSA-C22.2 số 60529, đối với mã IP tối
thiểu là IP3X. Việc đánh giá theo các tiêu chuẩn này bao gồm việc sử dụng
que thử 2,5 mm, dài 100 mm, thể hiện trên Hình 1 của UL 2271 hoặc CAN/ULC-S2271, với
lực đặt vào là 10 N ± 10 %.
9.1.4 Lỗ
hở trên vỏ ngoài có bảo vệ khỏi các tác động của môi trường theo 3.14 phải được
thiết kế để ngăn ngừa sự xâm nhập của nước khi được lắp trên xe điện cá nhân
phù hợp với sử dụng dự kiến và mã IP phù hợp với
IEC 60529 hoặc CAN/CSA-C22.2 số 60529 với mã tối thiểu là IPX4
và có khả năng chịu nguy hiểm liên quan đến ngâm nước một phần. Xác
định sự phù hợp bằng các thử nghiệm chịu nước ở Điều 42.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1 Ống
thông hơi của ngăn acquy không được tắc theo cách làm mất chức năng thông hơi nếu
như việc thông hơi được sử dụng để phù hợp với tiêu chuẩn này. Kiểm tra sự phù
hợp bằng cách xem xét.
9.2.2 Các
khoang acquy bên trong vỏ ngoài phải giữ acquy đúng vị trí đủ
để ngăn ngừa dịch chuyển quá mức và ứng suất quá mức lên acquy và các ngăn
acquy có thể gây nguy hiểm. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm
cơ của tiêu chuẩn này.
10 Dây nối
và đầu nối
10.1 Dây
nối phải được cách điện và chấp nhận được cho mục đích này xét về nhiệt độ, điện
áp và các điều kiện vận hành mà dây nối có nhiều khả
năng phải chịu bên trong thiết bị.
10.2 Dây
nối bên trong phải được dẫn hướng, đỡ, kẹp hoặc cố định theo cách giảm khả năng
bị kéo căng quá mức trên sợi dây và trên các mối nối, lỏng
các mối nối và hỏng cách điện của vật dẫn. Trong mạch điện quan trọng về an
toàn, đối với các đầu nối hàn thiếc, dây dẫn phải được định vị hoặc cố định sao
cho sự tin cậy không chỉ đặt vào việc hàn để duy trì dây dẫn đúng vị trí. Đường
đi dây phải được thiết kế để tránh ứng suất quá mức lên các ngăn của acquy
trong các sản phẩm được lắp đặt hoàn chỉnh.
10.3 Các
đầu nối bên ngoài phải được thiết kế để tránh ngắn mạch không chủ
ý, không thẳng hàng và đấu nối ngược cực tính khi thực hiện việc đấu nối. Đối với
các bộ acquy được dự kiến lấy ra khỏi xe điện cá nhân khi nạp bên ngoài hoặc
thay bằng bộ acquy đã nạp, thì đầu nối bên ngoài dùng cho việc phóng phải được
thiết kế để tránh ngắn mạch không chủ ý, đấu nối ngược cực tính và không
thẳng hàng.
10.4 Đối
với các bộ acquy dự kiến được lấy ra từ xe điện cá nhân để nạp điện bên ngoài
hoặc thay bằng các bộ acquy đã nạp bởi người sử dụng thì đầu nối bên ngoài dùng để
phóng điện và bất kỳ đầu nối khác bên ngoài
có điện áp nguy hiểm phải được thiết kế để ngăn ngừa người sử dụng tiếp cận đến.
Xác định sự phù hợp bằng cách sử dụng ngón tay thử nghiệm có khớp nối thể hiện
trên Hình 10.1.
Kích
thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5 Các
đầu nối bên ngoài của bộ acquy có mạch điện áp nguy hiểm được dự kiến lấy ra khỏi
xe điện cá nhân để nạp điện phải được đánh giá bằng thử nghiệm độ bền không
mang tải hoặc bằng thử nghiệm độ bền khi có tải áp dụng cho ứng dụng sử dụng cuối
cùng theo UL 2251 hoặc CAN/CSA Số 282, không áp dụng phơi nhiễm chất ô nhiễm.
10.6 Lỗ
để dây cách điện đi qua vách kim loại phải được có ống lồng đã được làm
trơn nhẵn hoặc phải có bề mặt nhẵn, không có ba via,
gân, cạnh sắc và tương tự trên đó dây có thể tựa lên, để ngăn ngừa mài mòn cách
điện.
10.7 Dây
nối dùng cho điện áp nguy hiểm phải đặt trong vỏ ngoài về điện có
nhãn cảnh báo điện áp nguy hiểm như ISO 7010, Số W012
(tức là ký hiệu tia chớp bên trong hình tam giác).
11 Bộ nạp
11.1 Nguồn
điện dự kiến để nạp cho xe điện cá nhân phải được đánh giá về an toàn bên trong
theo UL 1310 hoặc CSA-C22.2 Số 223, UL 1012 hoặc CSA-C22.2 Số 107.1, UL 60950-1
hoặc CAN/CSA-C22.2 Số 60950-1 hoặc UL 62368-1 hoặc CAN/CSA-C22.2 số 62368-1 và
phải được xác định tương thích với hệ thống acquy của thiết bị. Xác định sự phù
hợp bằng cách xem xét dữ liệu về hệ thống acquy và bộ nạp và các thử nghiệm của
tiêu chuẩn này. Bộ nạp phải có phương tiện để kết nối với đầu
ra tiêu chuẩn nếu dự kiến để nối vào nguồn điện lưới của nguồn
cung cấp điện theo các tiêu chuẩn được nêu ở trên.
11.2 Bộ
nối được cung cấp bộ nạp để nối đến đầu nối xe điện cá nhân/acquy để nạp phải được
thiết kế để ngăn ngừa nối sai và ngược cực tính.
12 Cầu
chảy
12.1 Cầu
chảy phải thích hợp đối với dòng điện và điện áp của mạch mà
chúng bảo vệ.
12.2 Đối
với cầu chảy mà người sử dụng thay thế được, việc ghi nhãn thay thế cầu chảy
phải được đặt gần mỗi cầu chảy hoặc giá đỡ cầu chảy hoặc trên giá đỡ cầu chảy hoặc ở vị
trí khác với điều kiện là rõ ràng bằng nhãn này áp dụng cho cầu
chảy này và cho thông số đặc trưng của cầu chảy. Trường hợp cầu chảy mà
người sử dụng thay thế được có đặc tính chảy đặc
biệt như thời gian trễ hoặc khả năng cắt là cần thiết thì loại cầu chảy này
cũng phải được chỉ ra. Thông tin về việc thay đúng cầu chảy mà người sử dụng thay thế
được phải có trong hướng dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1 Bóng
đèn tích hợp phải có thông số đặc trưng cho ứng dụng. Nếu được cung cấp với loại
bóng đèn mà người sử dụng thay thế được thì việc thay thế không được làm mất an
toàn của xe điện cá nhân và không được có rủi ro điện giật. Hướng dẫn
kèm theo xe điện cá nhân phải bao gồm thông tin về loại và thông số đặc trưng của
bóng đèn mà người sử dụng thay thế được.
14 Khoảng
cách về điện và phân cách các mạch điện
14.1 Các
mạch điện bên trong xe điện cá nhân có cực tính ngược nhau phải có khoảng cách
vật lý tin cậy được để ngăn ngừa ngắn mạch không chủ ý (tức là khoảng cách điện
trên mạch in, làm chắc các chân nối không cách điện và các bộ phận không cách
điện, v.v...). Cách điện thích hợp với nhiệt độ và điện áp dự đoán trước phải
được sử dụng trong trường hợp các khoảng cách
không thể khống chế bởi sự phân cách vật lý tin cậy được.
14.2 Các
khoảng cách điện trong các mạch phải có khoảng cách trên bề mặt tối thiểu và
khoảng cách tối thiểu qua không khí dưới đây, như được trình bày trong Bảng
14.1 hoặc các yêu cầu về khoảng cách được nêu trong UL 60950-1 hoặc CAN/CSA-
C22.2 số 60950-1, Điều 2.10, Khe hở không khí, chiều dài đường rò và
khoảng cách qua cách điện. Trừ khi có hướng dẫn về hạn chế sử dụng xe điện cá
nhân sử dụng ở độ cao đến 2 000 m so với mực nước biển hoặc thấp hơn theo 42.3,
các hệ số theo 2.10.3.1 trong UL 60950-1 hoặc CAN/CSA-C22.2 No. 60950-1 phải được
áp dụng cho khoảng cách điện.
Ngoại lệ 1: Là sự thay thế
cho các yêu cầu về khoảng cách của Bảng 14.1, các yêu cầu về khoảng cách trong
UL 840 hoặc CSA-C22.2 số 0.2, có thể được sử dụng. Để xác định khe hở không
khí, nguồn điện một chiều như acquy không có cấp quá điện áp như được nêu trong
Điều 5, bao gồm khe hở không khí, chiều dải đường rò đối với thiết bị điện, UL
840 hoặc CSA-222 Số 0.2, trừ khi được nạp điện qua nguồn nối với nguồn điện lưới.
Độ nhiễm bẩn dự kiến được xác định bởi thiết kế đang được đánh giá.
Ngoại lệ 2: Thay cho các
giá trị khe hở không khí được nêu trong UL 60950-1 hoặc CAN/CSA-C22.2 Số 60950-1,
Điều 2.10, Khe hở không khí, chiều dài đường rò và khoảng
cách qua cách điện, cho phép áp dụng phương pháp thay thế để
xác định khe hở không khí tối thiểu trong
phụ lục đối với phương pháp thay thế để xác định
khe hở không khí tối thiểu, Phụ lục G của UL 60950-1 hoặc CAN/CSA-C22.2 số
60950-1.
Bảng
14.1 - Khoảng cách về điện
Điện
áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qua
không khí
mm
(in)
Trên
bề mặt
mm
(in)
Bộ phận mang điện
và các bộ phận kim loại không mang điện được phân cách bởi cách điện chức
năng hoặc cách điện chính
0
- 50 a
1,6
(1/16)
1,6
(1/16)
51
- 130
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,8
(3/16)
131
- 300
6,4
(1/4)
9,5
(3/8)
Bộ phận kim loại không
mang điện tiếp cận được và bộ phận kim loại không mang
điện phân cách với bộ phận mang điện chỉ bằng
cách điện chính - thông thường là khoảng
cách do cách điện phụ
0
- 50 a
1,6
(1/16)
1,6
(1/16)
51
- 130
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,8
(3/16)
131
- 300
6,4
(1/4)
9,5
(3/8)
Bộ phận mang điện và bộ
phận kim loại không mang điện tiếp cận được bằng
cách điện kép hoặc cách điện tăng cường
0
- 50a
3,2
(1/8)
3,2
(1/8)
51
- 130
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,4
(1/4)
131
- 300
12,7
(1/2)
12,7
(1/2)
a Khoảng
cách tại các điện áp này có thể giảm so với khoảng
cách được chỉ ra trong bảng nếu có thể xác định bằng thử nghiệm hoặc phân
tích rằng không có nguy hiểm (tức là mạch điện được cung cấp bởi nguồn
điện giới hạn như xác định trong UL 60950-1 hoặc CAN/CSA-C22.2 số 60950-1).
14.3 Không
có khoảng cách tối thiểu áp dụng đối với các bộ phận trong đó hợp chất cách điện
hoàn toàn lấp đầy vỏ của một thành phần hoặc bộ phận lắp ráp nếu khoảng cách
qua cách điện, ở điện áp trên 60 V một chiều hoặc trên 30 V hiệu dụng là chiều
dày tối thiểu 0,4 mm (0,02 in) đối với cách điện phụ hoặc tăng cường, và
đạt thử nghiệm chịu điện áp điện môi, Điều 29, và Thử nghiệm điện trở cách điện,
Điều 30. Không có yêu cầu về chiều dày cách điện tối thiểu
đối với cách điện của mạch ở 60 V một chiều
hoặc thấp hơn hoặc đối với cách điện chính hoặc cách điện chức năng. Một số ví
dụ bao gồm bọc kín, đóng gói và ngâm tầm chân không.
14.4 Dây
dẫn của các mạch làm việc ở các điện áp khác nhau phải được cách ly tin cậy với
nhau thông qua việc sử dụng biện pháp làm chắc chắn về cơ như tấm chắn hoặc dây
buộc để duy trì các yêu cầu về khoảng cách trừ khi chúng có cách điện chấp
nhận được đối với điện áp cao nhất liên quan. Dây dẫn có cách điện phải được giữ
lại một cách chắc chắn để nó không thể tiếp xúc với một bộ phận mang điện chưa
được cách điện của mạch điện làm việc ở điện áp khác.
15 Mức
cách điện và nối đất bảo vệ
15.1 Các
mạch điện áp nguy hiểm phải được cách điện với các bộ phận dẫn điện có thể tiếp
cận và các mạch điện áp cực thấp an toàn (SELV) như nêu trong 15.2 bằng các biện
pháp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Hệ thống cách điện kép
hoặc cách điện tăng cường; hoặc
c) Kết hợp (a) và (b).
15.2 Các
mạch điện áp cực thấp an toàn (SELV) (nghĩa là mạch có điện áp nhỏ hơn hoặc bằng
60 V một chiều hoặc 48 V hiệu dụng hoặc thấp hơn trong các điều kiện bình
thường và điều kiện sự cố đơn) được cách điện với các bộ phận dẫn
có thể tiếp cận chỉ bằng cách điện chức năng thì được coi là có thể tiếp cận được.
15.3 Nếu
dựa vào một hệ thống nối đất bảo vệ (tức là như nối đất với vỏ
kim loại có thể tiếp cận), thì phải tuân theo các điều từ 15.4 đến 15.6.
15.4 Các
bộ phận của hệ thống nối đất bảo vệ phải được bảo đảm chắc chắn theo 10.2 và có
tiếp xúc tốt giữa các kim loại của các bộ phận nối đất của xe điện cá nhân. Trở
kháng từ các dây dẫn liên kết khác nhau và
các mối nối với đầu nối đất chính phải có điện trở tối đa là 0,1 Ω.
Xác định sự phù hợp bằng cách đo sử dụng ôm mét.
15.5 Đầu
nối đất chính của hệ thống nối đất bảo vệ phải được xác định bằng một trong
các cách sau:
a) Một vít đầu nối có
mũ lục giác không dễ dàng tháo rời, màu xanh lá cây;
b) Một đai ốc đầu nối lục
giác không dễ dàng tháo rời, màu xanh lá cây;
c) Bộ nối dây kiểu nén màu
xanh lá cây; hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.6 Dây
dẫn, dựa vào hệ thống nối đất và nối đất bảo vệ, phải được định cỡ để chịu được
dòng điện sự cố dự kiến. Nếu được cách điện thì cách điện
phải là màu xanh lá cây hoặc xanh lá cây và màu vàng
sọc.
16 Mạch
bảo vệ và phân tích an toàn
16.1 Mạch
bảo vệ xe điện cá nhân phải duy trì các ngăn acquy nằm trong vùng làm việc quy
định để nạp và phóng điện trong suốt tuổi thọ của thiết bị. Nếu vượt quá giới hạn
làm việc quy định của ngăn acquy thì mạch bảo vệ phải hạn chế hoặc ngừng quá
trình nạp hoặc phóng điện để giảm thiểu việc chệch ra khỏi các giới hạn làm việc
quy định. Xác định sự phù hợp thông qua việc xem xét các thông số kỹ thuật của
ngăn acquy và phân tích an toàn ở 16.2 và thông qua việc thử nghiệm theo tiêu
chuẩn này. Nếu thích hợp với thiết kế xe điện cá nhân, việc phân tích và thử
nghiệm cần phải đánh giá khả năng kiểm soát bảo vệ quá nạp để
giảm thiểu tình trạng quá nạp do nạp lại trong quá trình sử dụng.
16.2 Phân
tích các nguy cơ về điện và năng lượng tiềm ẩn (bao gồm cả FMEA)
phải được tiến hành trên hệ thống điện của xe điện cá nhân để xác
định rằng các sự kiện có thể dẫn đến tình trạng nguy hiểm đã được xác định và xử
lý thông qua thiết kế hoặc các phương tiện khác. Tài liệu
có thể được dùng làm hướng dẫn cho phân tích an toàn bao gồm:
a) Tiêu chuẩn về các kỹ
thuật phân tích độ tin cậy của hệ thống - Quy trình dùng cho chế độ hỏng và
phân tích tác động (FMEA), IEC
60812;
b) Tiêu chuẩn phân tích sự
cố theo sơ đồ cây (FTA), IEC 61025;
c) Chế độ hỏng tiềm ẩn
và phân tích tác động trong thiết kế (FMEA thiết
kế), Chế độ hỏng tiềm ẩn và phân tích tác động trong quá trình chế tạo và lắp
ráp (FMEA quá trình), SAE J1739;
hoặc
d) Quy trình thực hiện chế
độ hỏng, phân tích tác động và phân tích rủi ro, MIL-STD 1629A.
16.3 Phân
tích ở 16.2 được dùng để nhận biết các sự cố dự đoán trước trong hệ thống có thể dẫn đến
điều kiện nguy hiểm và các loại và mức bảo vệ để giảm thiểu
các sự cố dự đoán trước. Việc phân tích phải xem xét điều kiện sự cố đơn trong
mạch/sơ đồ bảo vệ như một phần của sự cố dự đoán trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chúng được cung cấp dư
thiết bị bảo vệ thụ động; hoặc
b) Chúng được cung cấp
thừa bảo vệ tích cực duy trì chức
năng và đóng điện khi tổn hao công suất/hỏng
bảo vệ tích cực cấp thứ nhất; hoặc
c) Chúng được xác định là
không an toàn khi tổn hao công suất/hỏng mạch
tích cực.
16.5 Thiết
bị dựa vào an toàn tới hạn như nêu ở 16.4 (a) - (b) phải phù hợp tối thiểu
với thử nghiệm ứng suất môi trường nếu thuộc đối tượng áp dụng, được mô tả
trong Điều 9 đến Điều 22 của UL 991, hoặc phù
hợp hoàn toàn với các yêu cầu an toàn về chức năng thích hợp dưới đây. Thiết bị
chỉ dựa vào an toàn tới hạn như nêu ở 16.4 (c) phải hoàn toàn phù hợp với các
yêu cầu về an toàn chức năng thích hợp theo một trong các tiêu chuẩn dưới đây
khi thích hợp với thiết kế của sơ đồ bảo vệ bằng điện tử và phần mềm:
a) UL 991 hoặc
CSA-C22.2 Số 0.8 và UL 1998;
b) UL
60730-1 hoặc CAN/CSA-E60730-1; và
c) IEC
61508-1 và tất cả các phần.
16.6 Xe
điện cá nhân có điện áp nguy hiểm phải có cơ cấu ngắt điện bằng tay để
ngăn ngừa tiếp cận không chủ ý đến các bộ phận có điện áp nguy hiểm trong quá
trình vận hành. Cơ cấu ngắt điện bằng tay phải:
a) Ngắt cả hai cực của mạch
điện áp nguy hiểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đảm bảo việc ngắt điện
có thể xác nhận rõ ràng và có thể bao gồm tháo hệ thống acquy ra khỏi
xe điện cá nhân hoặc rút bộ nối/phích cắm của hệ thống acquy, và
d) Khi ở vị trí gài (tức
là trong khi ngắt điện), không khiến cho các ruột dẫn trần có khả năng trở nên
mang điện và phải được cách điện để ngăn ngừa nguy hiểm điện giật trong quá
trình tác động.
16.7 Nếu
có thiết bị tự động ngắt điện áp nguy hiểm để cách ly các bộ phận dẫn tiếp cận
được khỏi mạch điện áp nguy hiểm của hệ thống acquy thì thiết bị đó phải:
a) không thể tự động đặt lại
mặc dù nó có thể được đặt lại một cách có chủ ý
khi giải trừ sự cố;
b) ngắt cả hai cực của mạch
điện áp nguy hiểm;
c) có khả năng thao tác ngắt
đầy tải của mạch điện áp nguy hiểm mà nó đang cách ly, và
d) Không gây ra điều kiện
nguy hiểm do thao tác tự động.
16.8 Xe
điện cá nhân phải có bộ nạp được khóa liên động sao cho không thể kích hoạt khi
bộ nạp đang cắm điện.
17 Ngăn
acquy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.2 Các
ngăn acquy lithium ion và các ngăn acquy lithium khác
phải phù hợp với các yêu cầu đối với acquy lithium thứ cấp
trong UL 2580 hoặc CAN/ULC-S2580, hoặc UL 2271 hoặc
CAN/ULC-S2271.
17.3 Giới
hạn nhiệt độ cần để xem xét các giới hạn nhiệt độ quy định bởi nhà chế tạo ngăn acquy
trên bề mặt vỏ ngăn acquy trong quá trình nạp và phóng
điện. Khi đánh giá phối hợp điều khiển ngăn acquy và acquy thì phải xem xét đến
dung sai trong mạch điều khiển để nạp điện. Nếu chế độ đặt mạch điều khiển có
dung sai điện áp vượt quá quy định kỹ thuật về điện áp nạp ngăn acquy, thì thử
nghiệm ngăn acquy cần được lặp lại với ngăn acquy được nạp đến các giá trị điện
áp cao hơn này.
17.4 Ngăn
acquy bằng niken hydrat kim loại và các ngăn acquy niken khác phải phù hợp với
các yêu cầu về ngăn acquy niken trong UL 2580 hoặc CAN/ULC-S2580, hoặc UL 2271
hoặc CAN/ULC-S2271.
17.5 Acquy
chì axit có van điều chỉnh phải phù hợp với thử nghiệm xả áp của tiêu
chuẩn về acquy dự phòng, UL 1989.
17.6 Tụ
điện hóa phải phù hợp với các yêu cầu về tụ điện trong tiêu chuẩn về tụ
điện hóa, UL 810A.
18 Động
cơ
18.1 Động
cơ kéo sử dụng trong xe điện cá nhân không được gây nguy hiểm trong điều kiện roto bị khóa và trong điều kiện quá tải.
Xác định sự phù hợp bằng các thử nghiệm của tiêu chuẩn này trừ khi đã được đánh
giá trước như một phần của đánh giá phối hợp động cơ và
bảo vệ động cơ.
18.2 Động
cơ phải có khả năng mang tải bình thường lớn nhất dự kiến mà không bị quá nhiệt
trên cách điện và các cuộn dây như xác định trong thử nghiệm nhiệt độ.
18.3 Động
cơ trong mạch điện áp nguy hiểm phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn UL
1004-1 hoặc CSA-C22.2 số 100. Động cơ trong mạch điện hạ áp phải phù hợp với UL 1004-1 hoặc CSA-C22.2 số 100 hoặc các yêu cầu
của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.1 Xe
điện cá nhân phải chịu kiểm tra 100 % số lượng sản phẩm như mô tả ở 19.2 và
19.6 để xác định tính chấp nhận được của khoảng cách, cách điện và hệ thống nối
đất trong sản xuất.
19.2 Thử
nghiệm chịu điện môi phải được thực hiện cho 100 % số lượng sản phẩm xe điện cá
nhân với điện áp làm việc vượt quá 60 V một chiều hoặc 30 V hiệu dụng/42,4 V đỉnh
xoay chiều. Không được có phóng điện đánh thủng trong thử nghiệm chịu điện áp
điện môi.
19.3 Xe
điện cá nhân có mạch điện áp nguy hiểm được cách ly về điện với mạch điện lưới phải
chịu điện áp chịu thử điện môi gồm điện áp một chiều
hoặc xoay chiều bằng hai lần điện áp danh định. Đối với các
xe điện cá nhân có mạch điện áp nguy hiểm này dự kiến để
nối vào nguồn điện lưới xoay chiều hoặc không được cách ly về điện với mạch điện
lưới xoay chiều thì điện áp thử nghiệm nhất thiết phải là điện áp xoay chiều tần
số 60 Hz ở 1 000 V cộng hai lần điện áp danh định. Nếu sử dụng điện áp một chiều
cho thử nghiệm mạch không cách ly thì điện áp
thử nghiệm phải là 1,414 lần giá trị điện áp thử nghiệm xoay chiều là 1 000 V cộng
với hai lần điện áp danh định.
19.4 Điện
áp thử nghiệm phải được đặt trong ít nhất là 1 min với ngăn acquy được ngắt
theo cách ngăn ngừa nạp không chủ ý trong
khi đặt điện áp.
Ngoại lệ 1: Thời gian để thử nghiệm điện môi cho sản phẩm có thể được giảm xuống còn 1 s nếu giá
trị điện áp nêu trên được tăng lên như sau:
a) 2,4 lần điện áp mạch đối
với các mạch được cách ly với nguồn điện lưới xoay chiều; và
b) 1 200 cộng với 2,4 lần
điện áp mạch đối với các mạch không được cách ly với nguồn điện lưới xoay chiều.
Ngoại lệ 2: Các chất bán dẫn
hoặc các linh kiện điện tử tương tự không có tác dụng bảo
vệ khỏi điện giật và có thể bị hỏng do đặt điện áp thử nghiệm thì có thể được nối
tắt hoặc ngắt kết nối.
Ngoại lệ 3: Thử nghiệm có
thể được thực hiện trên một phần sản phẩm hoặc trên sản phẩm đã được sửa đổi miễn
là nó được đánh giá là đại diện của một thiết bị hoàn chỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.5 Thiết
bị thử nghiệm phải bao gồm một máy biến áp công suất 500 VA hoặc lớn hơn, điện
áp đầu ra, biến thiên và về cơ bản là hình sin nếu sử dụng phương pháp thử nghiệm
xoay chiều và đầu ra một chiều nếu sử dụng phương pháp thử một chiều. Không thiết
lập dòng điện tác động cho thiết bị thử nghiệm vì thử nghiệm để kiểm tra đánh
thủng cách điện, gây ra dòng điện tăng cao.
Ngoại lệ:
Không cần sử dụng máy biến áp công suất 500 VA hoặc lớn hơn nếu máy biến áp được
cung cấp cùng một vôn mét đo trực tiếp điện áp đầu ra được đặt vào.
19.6 Kiểm
tra tính liên tục của dây dẫn nối đất bằng cách sử dụng ôm mét hoặc phương pháp
khác phải được tiến hành trên 100 % số lượng sản phẩm sử dụng bảo vệ nối đất.
Kiểm tra tính liên tục sẽ xác định rằng điện trở của hệ
thống nối đất bảo vệ không vượt quá 0,1 Ω.
19.7 Nhà
chế tạo được yêu cầu phải có tài liệu kiểm soát
quy trình sản xuất sẵn có để theo dõi liên tục các yếu tố then chốt dưới đây trong
quá trình chế tạo mà có thể ảnh hưởng đến an toàn: (a) kiểm soát chuỗi cung ứng
và (b) các quá trình lắp ráp và phải bao gồm các hành động khắc phục/phòng ngừa
để giải quyết các khuyết tật được tìm thấy có
ảnh hưởng đến các yếu tố then chốt.
MỤC 3: TÍNH NĂNG
20 Quy định
chung
20.1 Trừ
khi có quy định khác, acquy của xe điện cá nhân phải được nạp đầy theo quy định
kỹ thuật của nhà chế tạo để tiến hành các thử nghiệm trong tiêu chuẩn này. Sau khi
nạp và trước khi thử, acquy phải để không cho làm việc trong thời gian tối đa
là 8 h ở nhiệt độ phòng.
20.2 Trừ
khi quy định khác, các mẫu mới đại diện cho loạt sản xuất phải được sử dụng cho
các thử nghiệm được mô tả trong tiêu chuẩn
này. Chương trình thử nghiệm và số lượng mẫu được sử dụng cho từng thử nghiệm
được nêu trong Bảng 20.1.
Bảng
20.1 - Thử nghiệm và yêu cầu mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
Số
lượng mẫu a
Thử
nghiệm điện
Quá nạp
24
1 xe điện
cá nhân
Ngắn mạch
25
1 xe điện
cá nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
1 xe điện
cá nhân
Nhiệt độ
27
1 xe điện
cá nhân
Nạp không cân bằng
28
1 xe điện
cá nhân
Chịu thử điện áp điện
môi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 xe điện
cá nhân
Điện trở
cách điện
30
1 xe điện
cá nhân
Dòng điện rò
31
1 xe điện
cá nhân
Nối đất liên tục
32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử
nghiệm cơ
Rung
33
1 xe điện
cá nhân
Xóc
34
1 xe điện
cá nhân
Va đập
35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rơi
36
1 xe điện
cá nhân
Ép khuôn
37
1 xe điện
cá nhân
Mang tải thao tác
38
1 xe điện
cá nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41
2 mẫu thử
nghiệm của bộ phận cần thử nghiệm hoặc xe điện cá nhân hoàn chỉnh.
Thử
nghiệm môi trường
Thử nghiệm chịu nước
42
2 xe điện
cá nhân
a. IPX4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chu kỳ
nhiệt
43
1 xe điện
cá nhân
Thử
nghiệm động cơ
Quá tải động cơ
39
1 động
cơ/xe điện cá nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
1 động
cơ/xe điện cá nhân
Thử
nghiệm vật liệu
Thử nghiệm ngọn lửa 20
mm đối với sản phẩm cuối cùng (Lưu ý: không thực hiện nếu V-1 tối thiểu)
7.2
3 mẫu thử nghiệm của bộ
phận cần thử nghiệm (mẫu vỏ ngoài bằng polyme)
Độ bền của nhãn
44
1 mẫu thử
nghiệm của bộ phận cần thử nghiệm (nhãn
dán vào bề mặt sử dụng cuối cùng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.3 Tất
cả các thử nghiệm, trừ khi được quy định khác, được thực hiện ở môi trường xung
quanh (25 ± 5) oC ((77 ± 9) oF).
20.4 Nhiệt
độ phải được đo bằng nhiệt ngẫu gồm các dây không lớn hơn 0,21 mm2
(24 AWG) và không nhỏ hơn 0,05 mm2 (30 AWG) nối với dụng cụ đo kiểu
chiết áp. Phép đo nhiệt độ phải được thực hiện với mối nối đo của nhiệt ngẫu giữ
chặt với các thành phần/vị trí được đo. Đối với các thử nghiệm đòi hỏi mẫu phải
đạt trạng thái cân bằng nhiệt (còn gọi là điều kiện trạng thái ổn
định), cân bằng nhiệt được xem là đạt được nếu sau ba lần đo nhiệt độ liên
tục thực hiện trong các khoảng bằng 10 % thời gian thử nghiệm trước đó nhưng
không dưới 15 min, cho thấy không có sự thay đổi nhiệt độ lớn hơn ± 2 oC
(± 3,6 oF).
20.5 Trong
trường hợp có một sự liên quan cụ thể đến điều kiện sự cố đơn lẻ
trong các phương pháp thử nghiệm riêng rẽ thì sự cố đơn lẻ
này bao gồm một hỏng hóc đơn lẻ (tức là các phương tiện hở mạch, ngắn
mạch hoặc hỏng khác) của bất kỳ thành
phần nào của xe điện cá nhân có thể xảy ra và ảnh hưởng đến kết quả của thử
nghiệm. Sự cố đối với hai thành phần dự phòng chưa được xác định là
độc lập với nhau được xem là một điều kiện sự cố đơn lẻ. Sự cố này được thực hiện
kết hợp với thử nghiệm được thực hiện (tức là quá tải, ngắn mạch, v.v...) hoặc
có thể được thực hiện như là một phần của kiểm tra xác
nhận mạch bảo vệ. Thiết bị bảo vệ được xác định là đáng tin cậy có thể vẫn ở
trong mạch mà không có sự cố. Xem Phụ lục A và 2.1. Thiết bị bảo vệ được xác định
là đáng tin cậy là một thiết bị đã được chứng minh phù hợp với tiêu chuẩn an
toàn của thành phần thích hợp và được sử dụng trong phạm vi các
thông số đặc trưng của nó.
20.6 Các
thử nghiệm trong tiêu chuẩn này có thể gây nổ, cháy và phát ra ngọn lửa và/hoặc
khói độc cũng như điện giật. Điều quan trọng là nhân viên phải hết sức
thận trọng và tuân thủ các quy định về an toàn lao động của địa phương và khu vực
khi thực hiện bất kỳ thử nghiệm nào và họ được bảo vệ khỏi những mảnh vụn bay
ra, lực nổ và sự phóng thích đột ngột của nhiệt và tiếng ồn có thể
phát sinh từ thử nghiệm. Vùng thử nghiệm phải được thông gió tốt để bảo vệ nhân
viên khỏi khói hoặc khí có hại có thể xảy ra. Để phòng ngừa thêm, nhiệt độ trên
bề mặt của ít nhất một ngăn/môđun trong DUT phải được theo dõi trong quá trình thử
nghiệm vì mục đích an toàn và thông tin. Tất cả nhân
viên tham gia thử nghiệm phải được hướng dẫn để không bao giờ tiếp cận DUT cho
đến khi nhiệt độ giảm và trở về nhiệt độ môi trường xung
quanh.
20.7 Trừ
khi có quy định khác trong các phương pháp thử nghiệm riêng rẽ, thử nghiệm phải
được thực hiện sau ít nhất 1 h quan sát và nhiệt độ được theo dõi theo 20.6.
20.8 Một
số thử nghiệm có thể được từ bỏ cho hệ thống acquy đã được đánh giá trước đó theo UL
2271, nếu được xác định là tương đương với thử nghiệm của tiêu chuẩn này trong
hệ thống xe điện cá nhân. Các thử nghiệm này bao gồm như sau: Quá nạp, ngắn mạch,
quá phóng điện, và nạp không cân bằng. Tuy nhiên, cần phải xác định thông qua
phân tích xem các thử nghiệm tiến hành trên bộ acquy phù hợp với UL
2271 có đại diện cho thử nghiệm với hệ thống theo tiêu chuẩn này hay không.
21 Dung
sai
21.1 Trừ
khi có quy định khác trong các phương pháp thử nghiệm, độ chính xác tổng của
các giá trị được đo của quy định kỹ thuật về thử nghiệm hoặc các kết quả thử
nghiệm khi thực hiện thử nghiệm theo tiêu chuẩn này phải nằm trong các giá
trị dưới đây của dải đo.
a) ± 1 % đối với điện áp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) ± 2 oC (±
3,6 oF) đối với nhiệt độ nhỏ hơn hoặc
bằng 200 oC (392 oF) và ± 3 % đối với nhiệt độ lớn hơn
200 oC (392 oF);
d) ± 0,1 % đối với thời
gian; và
e) ± 1 % đối với kích thước.
22 Chu kỳ
thử nghiệm sau
22.1 Xe
điện cá nhân hoạt động sau các thử nghiệm dưới đây phải chịu tối thiểu một chu
kỳ nạp và phóng điện hoặc nếu không hoạt động thì phải cố nạp theo quy định
kỹ thuật của nhà chế tạo để xác định rằng không có các kết quả không phù hợp
như chỉ ra trong Bảng 22.1 đối với thử nghiệm:
a) Thử nghiệm điện - Quá nạp,
ngắn mạch, bảo vệ quá phóng điện, nạp không cân bằng;
b) Thử nghiệm cơ - Rung,
xóc, rơi, va đập; và
c) Thử nghiệm môi trường -
Chịu nước và chu kỳ nhiệt.
Bảng
22.1 - Kết quả thử nghiệm không phù hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ký
hiệu
Thử
nghiệm a
Nổ
E
Tất
cả các thử nghiệm
Cháy
F
Tất
cả các thử nghiệm
Vỡ (vỏ
ngoài)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất
cả các thử nghiệm
Rò chất điện phân (ra
ngoài vỏ ngoài)
L
Tất
cả các thử nghiệm
Nguy hiểm điện giật (điện
trở nhỏ hơn các giới hạn điện trở cách
điện hoặc đánh thủng điện môi)
S
Tất
cả các thử nghiệm (nếu điện áp nguy hiểm)
a
Đối với các thử nghiệm đánh giá một bộ phận cụ thể
của DUT như thử nghiệm ép khuôn, chịu thử điện áp điện môi, điện trở
cách điện, dòng điện rò, nối đất liên tục, giảm sức căng, và khối lượng của nhãn;
chỉ các tiêu chí phù hợp nêu trong các
phương pháp thử nghiệm cần được áp dụng. Xem các thử nghiệm riêng rẽ để có
mô tả chi tiết các tiêu chí phù hợp bổ sung.
22.2 Phương
pháp phóng điện acquy có thể thay đổi theo
thiết kế xe điện cá nhân và là phương pháp đã được thỏa thuận giữa nhà chế tạo
và tổ chức thử nghiệm xe điện cá nhân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.1 Xem
Bảng 22.1 về các tiêu chí kết quả cho các thử nghiệm được nêu trong tiêu chuẩn
này và từ vựng ở Điều 6 định nghĩa về thuật ngữ kết quả không phù hợp. Xem thêm
các phương pháp thử nghiệm riêng rẽ cho bất kỳ nội dung bổ sung nào.
MỤC 4: THỬ NGHIỆM ĐIỆN
24 Thử
nghiệm quá nạp
24.1 Thử
nghiệm này nhằm đánh giá khả năng chịu đựng tình trạng quá tải
của DUT khi không bị sự cố và khi bị một sự cố đơn lẻ trong mạch điều khiển nạp
có thể dẫn đến tình trạng quá nạp.
24.2 Mẫu
đã nạp đầy được phóng điện với tốc độ phóng không đổi bằng 0,2
C hoặc tốc độ phóng cao hơn do nhà chế tạo acquy cho phép đối với
EODV quy định của nhà chế tạo. DUT sau đó phải chịu dòng điện nạp không đổi ở tốc
độ nạp quy định lớn nhất của nhà chế tạo acquy và trong điều kiện sự cố đơn lẻ
trong mạch bảo vệ nạp có thể dẫn đến tình trạng quá nạp. Các thiết bị bảo vệ đã
được xác định là đáng tin cậy có thể vẫn còn trong mạch như được nêu ở
20.5. Với mục đích tham khảo, nhiệt độ sẽ được theo dõi trên ngăn/môđun
có nhiệt độ cao nhất. Mạch điều khiển đầu ra của bộ nạp bên ngoài có
bộ nối ra tiêu chuẩn hóa (ví dụ: cổng
kết nối USB) có thể dẫn đến việc sử dụng bộ nạp không xác định không được xem
là một sự kiểm soát đáng tin cậy để tránh
tình trạng quá nạp.
24.3 Thử
nghiệm phải được tiếp tục cho đến khi điện áp đạt đến 110 %
điện áp nạp giới hạn trên quy định hoặc điện áp nạp tối đa có thể đạt được (nếu
không thể đạt được điện áp 110 % điện áp giới hạn trên quy định do có
mạch bảo vệ) và nhiệt độ được theo dõi trở về nhiệt độ môi trường xung quanh hoặc
trạng thái ổn định và thêm 2 h nữa
trôi qua, hoặc xảy ra nổ/cháy. Nếu DUT hoạt động sau thử nghiệm thì nó phải chịu
tối thiểu một chu kỳ nạp/phóng tại các giá trị quy định lớn nhất của nhà
chế tạo ngăn acquy theo Điều 22, Thử nghiệm
chu kỳ sau. Thử nghiệm này phải được thực hiện sau thời gian quan sát theo 20.7.
24.4 Khi
kết thúc thời gian quan sát, mẫu có mạch điện áp nguy hiểm phải chịu thử nghiệm
chịu điện áp điện môi, Điều 29 hoặc thử nghiệm điện trở
cách điện, Điều 30, (không ổn định ẩm).
24.5 Nếu
thiết bị bảo vệ trong mạch điện tác động thì
lặp lại thử nghiệm ở 90 % điểm tác động của thiết bị bảo vệ hoặc
ở phần trăm nào đó của điểm tác động cho phép nạp điện trong tối thiểu
10 min. Nhiệt độ phải được đo trên DUT để theo dõi.
25.6 Kết
quả của thử nghiệm quá nạp là bất kỳ các kết quả nào ở điểm a) đến điểm
e) dưới đây đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem thêm Bảng
22.1 và Điều 23, Tiêu
chí kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) F - Cháy
c) R - Vỡ (vỏ ngoài)
d) L - Rò chất điện phân
(ra ngoài vỏ ngoài)
e) S -
Nguy hiểm điện giật (điện trở nhỏ hơn các giới hạn điện trở
cách điện hoặc đánh thủng điện môi)
Các giới hạn điện áp trên
các ngăn không được vượt quá điện áp nạp giới hạn trên quy định.
25 Thử
nghiệm ngắn mạch
25.1 Thử
nghiệm này đánh giá khả năng của DUT chịu được điều kiện ngắn mạch.
25.2 Mẫu
hệ thống acquy được nạp đầy được nối tắt bằng cách nối cực dương và cực âm của
mẫu với tải mạch điện có điện trở tổng nhỏ
hơn hoặc bằng 20 mΩ.
25.3 Mẫu
phải chịu một sự cố đơn lẻ qua thiết bị bảo vệ bất kỳ trong mạch tải. Thiết bị
bảo vệ được xác định là đáng tin cậy vẫn duy trì trong mạch như nêu ở 20.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25.5 Nếu
DUT hoạt động sau thử nghiệm này thì nó phải chịu tối thiểu là một chu kỳ nạp/phóng
ở giá trị quy định lớn nhất bởi nhà chế tạo theo Điều 22, Chu kỳ thử nghiệm
sau. Thử nghiệm phải tuân theo thời gian quan sát nêu ở 20.7.
25.6 Nếu
thiết bị bảo vệ trong mạch điện tác động thì lặp lại thử nghiệm ở 90 % điểm tác
động của thiết bị bảo vệ hoặc ở phần trăm nào đó của điểm tác động cho phép nạp
điện trong tối thiểu 10 min. Nhiệt độ phải được đo trên DUT để
theo dõi.
25.7 Khi
kết thúc thử nghiệm và sau khi làm nguội về gần đến nhiệt độ môi trường xung
quanh, mẫu có mạch điện áp nguy hiểm phải chịu thử nghiệm chịu điện áp điện
môi, Điều 29 hoặc thử nghiệm điện trở cách điện,
Điều 30 (không ổn định ẩm).
25.8 Kết
quả của thử nghiệm ngắn mạch là bất kỳ các kết quả nào ở điểm a) đến điểm e) dưới
đây đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem thêm Bảng 22.1 và Điều 23,
Tiêu chí kết quả.
a) E - Nổ
b) F - Cháy
c) R - Vỡ (vỏ ngoài)
d) L - Rò chất điện phân
(ra ngoài vỏ ngoài)
e) S -
Nguy hiểm điện giật (điện trở nhỏ hơn các
giới hạn điện trở cách điện hoặc đánh thủng điện môi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26.1 Thử
nghiệm này nhằm đánh giá khả năng của DUT chịu được quá phóng
điện trong điều kiện sự cố mạch bảo vệ.
26.2 Mẫu
đã được nạp đầy phải chịu dòng điện phóng không đổi bằng dòng điện phóng cao nhất
do nhà chế tạo quy định trong điều kiện sự cố đơn lẻ
trong mạch phóng của DUT mà có thể dẫn điện tình trạng quá phóng điện. Các thiết
bị bảo vệ đã được xác định là đáng tin cậy có thể vẫn còn trong mạch như được
nêu ở 20.5. Đo nhiệt độ trên ngăn/môđun để theo dõi.
26.3 Thử
nghiệm phải được tiếp tục cho đến khi mẫu phóng điện hoàn toàn về trạng thái gần
“0” hoặc thiết bị bảo vệ vẫn duy trì trong mạch
điện tác động, và nhiệt độ được theo dõi trở về nhiệt
độ môi trường xung quanh hoặc trạng thái ổn định hoặc
xảy ra nổ/cháy. Nếu DUT hoạt động sau thử nghiệm thì nó phải chịu tối thiểu
một chu kỳ nạp/phóng tại các giá trị quy định lớn nhất của nhà chế tạo ngăn
acquy theo Điều 22, Thử nghiệm chu kỳ sau. Thử nghiệm này phải được thực hiện
sau thời gian quan sát theo 20.7.
26.4 Khi
kết thúc thời gian quan sát, mẫu có mạch điện áp nguy hiểm phải chịu thử nghiệm
điện trở cách điện, Điều 30, (không ổn định ẩm) hoặc thử nghiệm chịu điện
áp điện môi, Điều 29.
26.5 Kết
quả của thử nghiệm quá phóng điện là bất kỳ các kết quả nào ở điểm
a) đến điểm e) dưới đây đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem thêm
Bảng 22.1 và Điều 23, Tiêu chí kết quả.
a) E - Nổ
b) F - Cháy
c) R - Vỡ (vỏ ngoài)
d) L - Rò chất điện phân
(ra ngoài vỏ ngoài)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp trên các ngăn
không được vượt quá các giới hạn quy định của điện áp phóng.
27 Thử
nghiệm nhiệt độ
27.1 Thử
nghiệm này được thực hiện để xác định xem các ngăn thành phần có được duy trì
trong các giới hạn làm việc quy định của chúng trong điều kiện nạp và phóng
lớn nhất của xe điện cá nhân hay không. Thử nghiệm này cũng sẽ xác định xem liệu
các thành phần quan trọng về an toàn nhạy với nhiệt
độ và vật liệu nhạy với nhiệt độ trong xe điện cá nhân đang được duy trì có nằm
trong thông số đặc trưng về nhiệt độ của chúng hay không dựa trên giới hạn nhiệt
độ làm việc tối đa của xe điện cá nhân. Nhiệt độ trên bề mặt tiếp cận được, mà
có thể tiếp xúc với người sử dụng, cũng được theo dõi.
27.2 Một
DUT đã phóng điện hoàn toàn (tức là phóng điện về EODV) được ổn định trong một
buồng được thiết lập đến các quy định kỹ thuật về nhiệt độ nạp giới hạn trên của
nhà sản xuất xe điện cá nhân. Sau khi ổn định nhiệt trong buồng, nối DUT với đầu
vào của mạch nạp đại diện của các tham số nạp cực đại định trước được cung cấp bởi
bộ nạp. Sau đó, DUT phải chịu mức tốc độ nạp tối đa quy định trong khi theo dõi
điện áp và dòng điện trên các ngăn cho đến khi nó đạt đến điều kiện nạp
đầy do nhà chế tạo quy định. Nhiệt độ phải được theo dõi trên các thành phần nhạy
với nhiệt độ bao gồm các ngăn, động cơ, v.v... và trên bất kỳ bề mặt nào mà người
sử dụng có thể tiếp xúc đến.
Ngoại lệ 1: DUT có thể được
thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường là (25 ± 5) oC ((77 ± 9) oF).
Nếu được thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung quanh trong suốt quá trình thử
nghiệm thì số đo nhiệt độ T không được vượt quá:
Tmax +
Tamb - Tma
trong đó:
T là nhiệt độ của bộ phận
cho trước được đo theo thử nghiệm quy định.
Tmax là nhiệt độ
tối đa được quy định cho phù hợp với thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tma là nhiệt độ
môi trường xung quanh lớn nhất được phép theo quy định của nhà chế tạo hoặc 40 oC
(104 oF), chọn giá trị lớn hơn.
Ngoại lệ 2: Nếu thiết kế của
DUT và bộ điều khiển của nó dẫn đến tình trạng nạp bình
thường trường hợp xấu nhất khi thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung quanh (tức là do
bộ điều nhiệt hoặc bộ điều khiển khác làm giảm mức nạp ở nhiệt độ môi trường
xung quanh được nâng cao), phải tiến hành thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung
quanh (25 ± 5) oC ((77 ± 9) oF).
27.3 Trong
khi vẫn ở trong buồng ổn định và sau khi để nhiệt độ ổn định, DUT đã được nạp đầy
phải phóng điện theo các quy định kỹ thuật của nhà chế tạo đại diện cho tải điện
liên tục lớn nhất đại diện cho điều kiện làm việc tối đa trong khi theo dõi điện
áp và dòng điện trên các ngăn cho đến khi DUT đạt đến EODV quy định. Phương
pháp mô phỏng tải điện liên tục tối đa để phóng điện
acquy có thể khác nhau tùy theo thiết kế xe điện cá nhân và phải là phương pháp
theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và tổ chức thử nghiệm xe điện cá nhân. Các
phương pháp để mô phỏng tải này có thể bao gồm việc sử dụng lực kế hoặc các phương tiện tải
cơ học khác hoặc thao tác mạch điện và điện tử để mô phỏng tải trên động cơ.
Các yếu tố cần được xem xét khi xác định tải điện liên tục tối đa khi phóng
điện bao gồm khối lượng tối đa của người lái, tốc độ di chuyển tối đa, góc chuyển
động và tải từ các thiết bị phụ trợ như đèn,
âm thanh, v.v... có thể hoạt động khi xe điện cá nhân đang
di chuyển. Nếu cần xem xét tác động bề mặt đến tải, sử dụng bê tông để đại diện
cho các bề mặt làm việc ngoài trời điển hình. Nhiệt độ phải
được theo dõi trên các thành phần quan trọng về an toàn nhạy với nhiệt độ bao gồm
các ngăn, động cơ, v.v... và trên bất kỳ bề mặt nào mà người sử dụng có thể tiếp
cận đến.
Ngoại lệ 1: DUT có thể được
thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường là (25 ± 5) oC ((77 ± 9) oF).
Nếu được thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung quanh trong suốt quá trình thử
nghiệm thì số đo nhiệt độ T không được vượt quá:
Tmax
+ Tamb - Tma
trong đó:
T là nhiệt độ của bộ phận
cho trước được đo theo thử nghiệm quy định.
Tmax là
nhiệt độ tối đa được quy định cho phù hợp với thử nghiệm.
Tamb là
nhiệt độ môi trường xung quanh trong quá trình thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoại lệ 2: Nếu thiết kế của
DUT và bộ điều khiển của nó dẫn đến tình trạng phóng bình thường trường hợp xấu
nhất khi thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung quanh (tức là do bộ điều nhiệt
hoặc bộ điều khiển khác làm giảm mức nạp ở nhiệt độ môi trường
xung quanh được nâng cao), phải tiến hành thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung
quanh (25 + 5) oC ((77 ± 9) oF).
27.4 Các
giới hạn quy định của nhà chế tạo (điện áp, dòng điện và nhiệt độ được đo)
không được bị vượt quá trong suốt chu kỳ nạp và phóng. Nhiệt độ đo trên các thành
phần không được vượt quá quy định kỹ thuật của chúng. Xem Bảng 27.1 và 27.2 đối
với các giới hạn nhiệt độ bề mặt và thành phần.
Bảng
27.1 - Nhiệt độ của các thành phần
Bộ
phận
Nhiệt
độ lớn nhất
của các thành phần (Tmax)
oC
(oF)
Cách điện cao su tổng hợp
hoặc PVC của dây dẫn bên trong và bên ngoài
- không ghi nhãn nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- có ghi nhãn nhiệt độ
ghi
nhãn nhiệt độ
Thành phần, cách điện và
vật liệu nhựa nhiệt dẻo
a
Vỏ ngăn
b
Cuộn dây động cơ
c
• Cấp chịu nhiệt A (105)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Cấp
chịu nhiệt E (120)
115
• Cấp chịu nhiệt B (130)
125
• Cấp chịu nhiệt F (155)
150
a Nhiệt
độ đo trên các thành phần và vật liệu không được vượt
quá thông số nhiệt độ lớn nhất đối với thành phần và vật liệu đó.
b
Nhiệt độ bên trong của vỏ ngăn không được vượt
quá nhiệt độ lớn nhất do nhà chế tạo khuyến cáo.
c
Các giới hạn nhiệt độ dựa trên phép đo bằng nhiệt
ngẫu. Nếu sử dụng phương pháp thay đổi điện trở để
đo, tham khảo Điều 32, Thử nghiệm nhiệt độ của UL
1004-1 về phương pháp và giới hạn nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề
mặt tiếp cận được
Nhiệt
độ lớn nhất của bề mặt
Kim
loại
Thủy
tinh, sứ và vật liệu dạng thủy tinh
Nhựa
và cao su a
oC
(oF)
oC
(oF)
oC
(oF)
Tay cầm, nắm,
giữ, v,v...được cầm liên tục trong sử dụng bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
65 (149)
75 (167)
Tay cầm, nắm, giữ,
v.v...được cầm hoặc chạm chỉ trong thời gian ngắn
60 (140)
70 (158)
85 (185)
Các bề mặt ngoài
của thiết bị có thể chạm vào b
70 (158)
80 (176)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ phận bên trong thiết
bị có thể chạm vào c
70 (158)
80 (176)
95 (203)
a Đối với
từng vật liệu, phải tính đến dữ liệu từ vật liệu để xác định nhiệt độ lớn
nhất thích hợp.
b
Đối với diện tích trên bề mặt bên ngoài của
thiết bị mà không có kích thước nào vượt quá 50 mm (2,0 in) và ít
có khả năng bị chạm đến trong sử dụng bình thường thì
cho phép nhiệt độ lên đến 100 oC (212 oF).
c
Cho phép nhiệt độ vượt quá các giới hạn với điều kiện là đáp ứng
các điều kiện sau:
1) không có khả năng tiếp
xúc không chủ ý với bộ phận đó;
2) bộ phận này có ghi
nhãn chỉ ra rằng bộ phận này nóng. Cho phép sử dụng ký hiệu (IEC 60417, Số
5041) để cung cấp thông tin này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27.6 Kết
quả của thử nghiệm độ là bất kỳ các kết quả nào ở điểm
a) đến điểm e) dưới đây đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem thêm Bảng
22.1 và Điều 23, Tiêu chí kết quả.
a) E - Nổ
b) F - Cháy
c) R - Vỡ
(vỏ ngoài)
d) L - Rò chất
điện phân (ra ngoài vỏ ngoài)
e) S -
Nguy hiểm điện giật (điện trở nhỏ hơn các giới hạn điện trở
cách điện hoặc đánh thủng điện môi)
28 Thử
nghiệm nạp không cân bằng
28.1 Thử
nghiệm này nhằm xác định liệu một DUT có các
ngăn nối nối tiếp có thể duy trì các ngăn bên trong các tham số
làm việc quy định của chúng nếu nó trở nên
không cân bằng hay không.
28.2 DUT
đã nạp đầy phải có tất cả các ngăn của nó với ngoại lệ là một
ngăn/khối ngăn phóng điện đến điều kiện phóng hoàn toàn quy định. Các ngăn chưa
phóng điện phải được phóng đến xấp xỉ 50 % trạng thái nạp quy định của nó (SOC)
để tạo ra điều kiện không cân bằng trước khi nạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28.4 Khi
kết thúc thời gian quan sát, mẫu có mạch điện áp nguy hiểm phải chịu thử nghiệm
điện trở cách điện, Điều 30, (không ổn định ẩm) hoặc
thử nghiệm chịu điện áp điện môi, Điều 29.
28.5 Giới
hạn điện áp lớn nhất của các ngăn không được vượt quá quy định kỹ thuật của nhà
chế tạo. Ngoài ra, bất kỳ các kết quả nào ở điểm a) đến
điểm e) dưới đây đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem thêm Bảng 22.1
và Điều 23, Tiêu chí kết quả.
a) E - Nổ
b) F -
Cháy
c) R - Vỡ (vỏ
ngoài)
d) L - Rò chất điện phân
(ra ngoài vỏ ngoài)
e) S -
Nguy hiểm điện giật (điện trở nhỏ hơn các giới hạn điện trở
cách điện hoặc đánh thủng điện môi)
29 Thử
nghiệm chịu điện áp điện môi
29.1 Thử
nghiệm này nhằm đánh giá khoảng cách điện và cách điện
ở mạch điện áp nguy hiểm trong DUT.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoại lệ 1: Có thể đặt điện
áp xoay chiều về cơ bản là hình sin có tần số trong khoảng từ 40 Hz
đến 70 Hz bằng hai lần
điện áp danh định thay cho điện áp một chiều.
Ngoại lệ 2: Chất
bán dẫn hoặc các linh kiện điện tử tương tự không dựa vào bảo vệ khỏi điện giật
và có khả năng bị hỏng khi đặt điện áp thử nghiệm cho phép được nối tắt hoặc ngắt
mạch.
29.3 Đối
với những mạch điện nối với nguồn điện lưới xoay chiều hoặc được cách ly về điện
với mạch nguồn điện lưới xoay chiều, điện áp thử nghiệm phải là điện áp xoay chiều
về cơ bản là hình sin có tần số 60 Hz
ở 1 000 V cộng với hai lần điện áp danh định. Nếu sử dụng điện áp
một chiều, điện áp thử nghiệm phải là 1,414 lần giá trị điện áp thử nghiệm xoay
chiều là 1 000 V cộng với hai lần điện áp danh định.
Ngoại lệ: Chất bán dẫn hoặc
các linh kiện điện tử tương tự không dựa vào bảo vệ khỏi điện giật và có khả
năng bị hỏng khi đặt điện áp thử nghiệm cho phép được nối tắt hoặc ngắt mạch.
29.4 Điện
áp thử nghiệm được đặt giữa các mạch điện áp nguy hiểm của DUT
và bộ phận dẫn không mang dòng tiếp cận được.
29.5 Điện
áp thử nghiệm cũng được đặt giữa mạch nạp điện áp nguy hiểm và bộ phận dẫn không
mang dòng có vỏ bọc/tiếp cận được của DUT.
29.6 Nếu
các bộ phận tiếp cận được của DUT được bọc
vật liệu cách điện mà có thể trở nên mang
điện khi có sự cố cách điện thì điện áp thử nghiệm được đặt giữa từng bộ phận
mang điện của các bộ phận mang điện và lá kim loại tiếp xúc với các bộ phận tiếp
cận được. Lá kim loại phải được bọc chặt xung quanh và tiếp xúc mật thiết với bộ
phận tiếp cận được. Lá kim loại được kéo sát qua bất kỳ lỗ hở nào trên vỏ
ngoài hoặc các bộ phận tiếp cận khác để tạo thành mặt phẳng
đi qua các lỗ này. Xem Hình 29.1.
Hình
29.1 Phương pháp bọc vỏ ngoài bằng
lá kim loại để đo và thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29.8 Thiết
bị thử nghiệm phải gồm có một máy biến áp công suất 500 VA hoặc lớn hơn,
điện áp đầu ra, biến thiên và về cơ bản là hình sin nếu sử dụng phương pháp thử
nghiệm xoay chiều và đầu ra một chiều nếu sử dụng phương pháp thử một chiều.
Không thiết lập dòng điện tác động cho thiết bị thử nghiệm vì thử nghiệm để
kiểm tra đánh thủng cách điện, gây ra dòng điện tăng cao. Việc thiết
lập dòng điện tác động có thể gây ra không đạt thử nghiệm này do có thể không
thể hiện được đánh thủng cách điện.
Ngoại lệ: Không cần sử dụng
máy biến áp công suất 500 VA hoặc lớn hơn nếu máy biến áp được cung cấp cùng một
vôn mét đo trực tiếp điện áp đầu ra được đặt vào.
29.9 Không
được có bằng chứng về đánh thủng điện môi (đánh thủng
cách điện gây ra trong thời gian ngắn qua cách điện/hồ quang trên khoảng cách
điện) ví dụ như một tín hiệu thích hợp từ thiết bị thử nghiệm chịu điện môi là kết quả của
điện áp thử nghiệm đặt vào. Phóng điện vầng quang hoặc phóng điện tạm thời đơn
lẻ không được xem là đánh thủng chất điện môi (tức là đánh thủng
cách điện).
30 Thử
nghiệm điện trở cách điện
30.1 Thử
nghiệm này nhằm xác định rằng cách điện của DUT cung cấp cách ly đầy đủ của các
mạch điện nguy hiểm với các bộ phận dẫn tiếp cận được của DUT và cách điện không hút
ẩm.
30.2 DUT
có các bộ phận tiếp cận được phải chịu thử nghiệm điện trở
cách điện giữa cực dương và các bộ phận kim loại không mang điện tiếp cận được của DUT.
Nếu các bộ phận tiếp cận được của DUT được
bọc vật liệu cách điện mà có thể trở nên mang
điện trong trường hợp có sự cố cách điện, thì điện áp thử nghiệm được đặt giữa
từng bộ phận mang điện của các bộ phận mang điện và lá kim loại tiếp xúc với
các bộ phận tiếp cận được như ở 29.6 và Hình 29.1.
30.3 Điện
trở cách điện phải được đo sau khi đặt 60 s với vôn mét điện trở
cao sử dụng điện áp 500 Vdc đặt trong tối thiểu 1 min ở
các vị trí cần thử nghiệm.
30.4 Thử
nghiệm phải được lặp lại trên mẫu chịu điều kiện ẩm theo UL
60950-1 hoặc CAN/CSA-C22.2 số 60950-1, 2.9.2. Các phép đo phải được thực hiện với
mẫu đặt trong buồng thử.
30.5 Điện
trở cách điện đo được giữa cực dương và bộ phận có thể tiếp cận của DUT
tối thiểu phải là 50 kΩ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31.1 Thử
nghiệm này nhằm đánh giá các mức độ nguy hiểm của dòng điện rò đối với một xe
điện cá nhân có các mạch điện áp xoay chiều nguy hiểm có thể kết nối với nguồn
điện lưới xoay chiều trong khi nạp
31.2 Dòng
điện rò của một DUT khi thử nghiệm theo 31.3 đến 31.5 không được vượt quá 0,5 mA.
31.3 Tất
cả các bề mặt dẫn để hở phải được thử nghiệm dòng điện rò. Dòng điện rò từ các
bề mặt này được đo với dây dẫn nguồn nối đất riêng hoặc chung nếu tiếp cận được
đồng thời, và từ bề mặt này sang bề mặt khác nếu tiếp cận được đồng thời. Các bề
mặt được xem là có thể tiếp cận đồng thời nếu chúng có thể
dễ dàng tiếp xúc với một hoặc cả hai tay của một người cùng một lúc. Nếu tất cả
các bề mặt tiếp cận được được liên kết với nhau và nối với dây nối đất của
dây nguồn thì có thể đo dòng điện rò giữa dây nối đất và dây nguồn nối đất.
31.4 Nếu
sử dụng bề mặt dẫn điện không phải kim loại làm vỏ ngoài hoặc bộ phận của vỏ
ngoài thì dòng điện rò được đo bằng một lá kim loại có diện
tích 10 cm x 20 cm (3,9 in x 7,9 in) tiếp xúc với bề mặt như
thể hiện trên Hình 29.1. Nếu bề mặt nhỏ hơn 10 cm x 20 cm thì
sử dụng lá kim loại có cùng kích thước với bề mặt.
31.5 Mạch
để đo dòng điện rò được minh họa trên Hình 31.1. Đồng hồ đo được sử dụng cho
phép đo chỉ cần chỉ ra cùng một trị số cho một phép đo cụ thể như dụng cụ đo được
xác định. Đồng hồ đo được sử dụng không cần phải có tất cả các thuộc tính của dụng
cụ đo được xác định. Dụng cụ đo phải tuân theo các yêu cầu dưới đây:
a) Đồng
hồ đo có trở kháng đầu vào là một điện trở 1 500 Ω nối
sun với tụ điện 0,15 µF.
b) Đồng hồ đo chỉ 1,11 lần
trung bình của dạng sóng điện áp trên điện trở hoặc
dòng điện qua điện trở.
c) Trên dải tần từ 0 đến
100 kHz, mạch đo phải có đáp tuyến tần số - tỷ lệ của giá trị thực của dòng điện
- bằng với tỷ lệ của trở kháng là một điện trở 1 500 Ω
nối sun với tụ điện 0,15 µF. Khi kim chỉ 0,5 mA hoặc 0,75 mA thì phép đo không được có sai số
quá 5 % tại 60 Hz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32 Thử
nghiệm nối đất liên tục
32.1 Xe
điện cá nhân có hệ thống nối đất và nối liên kết phải được thử nghiệm để xác định
điện trở của mạch nối đất/nối liên kết không vượt quá giới hạn 0,1 Ω
theo 15.4.
32.2 Điện
trở của mạch nối đất/nối liên kết có thể được đo giữa hai điểm
trên dây nối liên kết của mạch nối đất sử
dụng mili ôm mét.
32.3 Điện
trở đo được giữa hai dây nối liên kết bất kỳ phải nhỏ hơn hoặc bằng
0,1 Ω.
MỤC 5: THỬ NGHIỆM CƠ
33 Thử
nghiệm rung
33.1 Thử
nghiệm này đánh giá khả năng chịu rung của DUT có thể xảy ra trong quá trình sử
dụng dự kiến. Thử nghiệm phải được thực hiện phù hợp với ISO 12405-1, nhưng
không ổn định nhiệt độ (tham khảo IEC 60068-2-64) theo Bảng 6 của UL 2271 hoặc
CAN/ULC-S2271 hoặc tới hồ sơ thử nghiệm được xác định bởi khách hàng và xác nhận
với ứng dụng xe điện cá nhân.
33.2 DUT
phải được lắp chắc chắn vào bàn thử nghiệm rung theo cách tương
tự như cách định hướng trong quá trình sử dụng trong buồng hoặc phòng thử nghiệm,
trong đó nhiệt độ trong quá trình thử nghiệm có thể thay đổi. DUT phải chịu
rung ngẫu nhiên dọc theo ba trục vuông góc
trong không gian theo thứ tự bắt đầu từ các trục thẳng đứng (Z) và kết thúc với
trục dọc (X).
33.3 DUT
phải chịu rung trên từng trục trong 21 h nếu thử nghiệm một mẫu,
15 h nếu thử nghiệm hai mẫu hoặc 12 h nếu thử nghiệm 3 mẫu. Đối với từng trục,
tần số thay đổi từ 5 Hz đến 200 Hz
với mật độ phổ công suất (PSD) trục thẳng đứng (Z), trục dọc (X)
và trục ngang (Y) như đã nêu trong ISO 12405-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33.5 Khi
kết thúc thời gian quan sát, mẫu có mạch điện áp nguy hiểm phải chịu thử nghiệm
chịu điện áp điện môi, Điều 29 hoặc thử nghiệm điện trở cách điện, Điều 30
(không ổn định ẩm). Mẫu phải được kiểm tra với đầu dò 9.1.3 để xác định khả
năng tiếp cận các bộ phận nguy hiểm, nếu có.
33.6 Kết
quả của thử nghiệm rung là bất kỳ các kết quả nào ở điểm a) đến
điểm e) dưới đây đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem thêm Bảng 22.1
và Điều 23, Tiêu chí kết quả.
a) E - Nổ
b) F - Cháy
c) R - Vỡ (vỏ
ngoài)
d) L - Rò chất điện phân
(ra ngoài vỏ ngoài)
e) S -
Nguy hiểm điện giật (điện trở nhỏ hơn các giới hạn điện trở
cách điện hoặc đánh thủng điện môi).
34 Thử
nghiệm xóc
34.1 Thử
nghiệm này để xác định khả năng DUT chịu được
xóc cơ học có thể xảy ra trong quá trình sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34.3 Mẫu
phải chịu thử nghiệm xóc cơ học với các tham số thể hiện trong Bảng 34.1
hoặc theo hồ sơ thử nghiệm do khách hàng quy định và được xác nhận cho ứng dụng
xe điện cá nhân. Khi xem xét mức xóc, khối lượng của DUT và
khối lượng quy định lớn nhất của người lái cần được xem xét. Đầu tiên, acquy có thể
được thử nghiệm riêng với xe điện cá nhân và mức xóc cao hơn cho thiết bị nhẹ
hơn trước khi thử cụm hoàn chỉnh. Xóc được đặt theo tất cả 6 hướng.
Bảng
34.1 - Tham số xóc
Khối
lượng DUT và khối lượng cho phép lớn nhất
của người lái
Dạng
xung
Gia
tốc
Thời
gian
Số
xóc
≤ 12
kg
nửa
hình sin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
ms
3
có hướng vuông góc nhau
>
12 ≤ 100 kg
-
25
g
15
ms
3
có hướng vuông góc nhau
> 100
kg
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
ms
3
có hướng vuông góc nhau
a Bộ
acquy trước đó đã thử nghiệm riêng rẽ bên ngoài xe điện cá nhân với mức xóc
cao hơn thích hợp theo khối lượng của nó.
34.4 Nếu
DUT hoạt động sau thử nghiệm thì nó phải chịu tối thiểu một chu kỳ nạp/phóng tại
các giá trị quy định lớn nhất của nhà chế tạo ngăn acquy theo Điều 22, Thử nghiệm
chu kỳ sau. Thử nghiệm được thực hiện sau một khoảng thời gian quan sát theo
20.7.
34.5 Khi
kết thúc thời gian quan sát, mẫu có mạch điện
áp nguy hiểm phải chịu thử nghiệm chịu điện áp điện môi, Điều 29 hoặc thử nghiệm
điện trở cách điện, Điều 30 (không ổn định ẩm). Mẫu phải được kiểm tra với đầu
dò 9.1.3 để xác định khả năng tiếp cận các bộ phận nguy hiểm, nếu có.
34.6 Kết
quả của thử nghiệm xóc là bất kỳ các kết quả nào ở điểm a) đến điểm e) dưới đây
đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem thêm Bảng 22.1 và Điều 23, Tiêu
chí kết quả.
a) E - Nổ
b) F - Cháy
c) R - Vỡ (vỏ ngoài)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) S -
Nguy hiểm điện giật (điện trở nhỏ hơn các
giới hạn điện trở cách điện hoặc đánh thủng điện môi).
35 Thử
nghiệm va đập
35.1 Thử
nghiệm này được thực hiện để xác định khả năng DUT chịu được va đập có thể xảy
ra trong quá trình sử dụng.
35.2 Thử
nghiệm này được thực hiện trên DUT đã nạp đầy.
35.3 Một
mẫu xe điện cá nhân được đỡ trên bề mặt đỡ cố định, cứng vững theo tư thế
và hướng đại diện khi vận hành của xe điện cá nhân. Lực va đập được đặt vào bề
mặt dỡ chân xe điện cá nhân bằng hai tấm phẳng kích thước từng tấm là 102/254
mm (4/10 in). Một lực bằng 2 lần khối lượng người lại quy định lớn nhất được
phân bố đều giữa hai tấm phẳng đến bề mặt đỡ chân xe điện cá
nhân. Tổng khối lượng của lực đặt lên bề mặt đỡ chân xe điện cá nhân là kể cả
khối lượng của các tấm phẳng.
35.4 Lực
thử nghiệm được giữ đúng vị trí trong tối thiểu 1 min.
Mẫu chỉ phải chịu một va đập. Nếu DUT hoạt
động sau thử nghiệm thì nó phải chịu tối thiểu một chu kỳ nạp/phóng tại các giá trị quy định
lớn nhất của nhà chế tạo ngăn acquy theo Điều 22, Thử nghiệm chu kỳ sau. Thử
nghiệm được thực hiện sau một khoảng thời gian quan sát theo 20.7.
35.5 Khi
kết thúc thời gian quan sát, mẫu có mạch điện áp nguy hiểm phải chịu thử nghiệm
chịu điện áp điện môi, Điều 29 hoặc thử nghiệm điện trở
cách điện, Điều 30 (không ổn định ẩm). Mẫu phải được kiểm
tra với đầu dò 9.1.3 để xác định khả năng tiếp cận các bộ phận nguy hiểm, nếu có.
35.6 Kết
quả của thử nghiệm rung là bất kỳ các kết quả nào ở điểm a) đến điểm
e) dưới đây đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem thêm Bảng
22.1 và Điều 23, Tiêu chí kết quả.
a) E - Nổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) R - Vỡ (vỏ ngoài)
d) L - Rò chất điện phân
(ra ngoài vỏ ngoài)
e) S -
Nguy hiểm điện giật (điện trở nhỏ hơn các giới hạn điện trở
cách điện hoặc đánh thủng điện môi).
36 Thử
nghiệm rơi
36.1 Thử
nghiệm nhằm đánh giá có nguy hiểm tồn tại khi một DUT chịu
rơi không chủ ý trong khi người sử dụng nâng hoặc hạ để
nạp điện hoặc thay thế, v.v...
36.2 DUT
đã nạp đầy được thả rơi ba lần từ độ cao (1,0 ± 0,01 ) m ((39,4 ±
0,4) in) để đập vào bề mặt bê tông theo cách đại diện nhất xảy ra khi nâng
hoặc hạ DUT bởi người sử dụng. Bề mặt bê tông dày tối thiểu là 76 mm (3 in) và
diện tích phải đủ rộng để che phủ DUT. Nếu DUT hoạt động
sau khi thả rơi thì nó phải chịu tối thiểu một chu kỳ nạp/phóng theo quy định kỹ thuật của
nhà chế tạo.
36.3 DUT
phải được ổn định trong tối thiểu 3 h ở 0 oC (32 oF)
(hoặc nhiệt độ quy định nếu thấp hơn 0 oC (32 oF) trước
khi tiến hành thử nghiệm rơi, phải được tiến hành ngay sau khi lấy các mẫu khỏi
điều kiện lạnh.
36.4 Nếu
DUT hoạt động sau thử nghiệm thì nó phải chịu tối thiểu một chu kỳ nạp/phóng
tại các giá trị quy định lớn nhất của nhà chế
tạo. Thử nghiệm được thực hiện sau một khoảng thời gian quan sát theo 20.7 rồi
kiểm tra.
36.5 Sau
khi kiểm tra, mẫu có mạch điện áp nguy hiểm phải chịu thử nghiệm chịu điện áp
điện môi, Điều 29 hoặc thử nghiệm điện trở cách điện,
Điều 30 (không ổn định ẩm), nếu thuộc đối tượng áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36.7 Kết
quả của thử nghiệm rơi là bất kỳ các kết quả nào ở điểm a) đến điểm e) dưới đây
đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem thêm Bảng 22.1 và Điều 23, Tiêu
chí kết quả.
a) E - Nổ
b) F - Cháy
c) R - Vỡ (vỏ ngoài)
d) L - Rò chất điện phân
(ra ngoài vỏ ngoài)
e) S -
Nguy hiểm điện giật (điện trở nhỏ hơn các
giới hạn điện trở cách điện hoặc đánh thủng điện
môi).
37 Thử nghiệm
giảm ứng suất đúc khuôn
37.1 Thử
nghiệm này nhằm đánh giá tồn tại sự co ngót hoặc biến dạng vỏ ngoài bằng
nhựa nhiệt dẻo đã đúc khuôn hoặc đã tạo hình do giảm các ứng suất bên trong gây
ra khi đúc hoặc tạo hình và gây ra hở các bộ
phận nguy hiểm hoặc giảm khoảng cách điện.
37.2 Mẫu
được đặt trong lò lưu thông không khí hoàn toàn không có gió lùa duy trì ở nhiệt
độ đồng nhất bằng 70 oC (158oF).
Mẫu được duy trì trong lò trong 7 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37.3 Để
ngăn ngừa nguy hiểm do quá nhiệt các ngăn đã đóng điện, mẫu phải được phóng hoàn
toàn trước khi ổn định.
37.4 Sau
khi cẩn thận lấy ra khỏi lò, mẫu được để nguội về
nhiệt độ phòng rồi sau đó kiểm tra. Sau khi kiểm tra, mẫu có mạch điện áp nguy
hiểm phải chịu thử nghiệm chịu điện áp điện môi, Điều 29 hoặc thử nghiệm điện
trở cách điện, Điều 30 (không ổn định ẩm).
37.5 Không
được có đánh thủng cách điện trong khi thử nghiệm chịu điện áp điện môi, Điều
29 hoặc điện trở cách điện không được thấp hơn các mức quy định trong thử nghiệm
điện trở cách điện ở Điều 30.
37.6 Không
được có hư hại vỏ ngoài cho phép các bộ phận có điện áp nguy hiểm tiếp cận được
bằng que thử đường kính 2,5 mm, dài 100 mm như thể hiện trên Hình 1 của UL 2271 hoặc
CAN/ULC-S2271 và đầu dò được nêu ở 9.1.3.
38 Thử
nghiệm nạp tải cho tay cầm
38.1 Thử
nghiệm này nhằm đánh giá độ bền của (các) tay cầm trên xe điện cá nhân được sử dụng
để nâng thiết bị này.
38.2 Lực
đặt lên tay cầm theo chiều cầm dự kiến, đồng nhất trên chiều dài 75mm (2,95 in)
ở chính giữa tay cầm. Lực đặt phải được tăng dần dần từ 0 đến 4 lần khối lượng
của DUT trong từ 5 s đến 10 s rồi sau đó duy trì ở mức này trong 1 min.
38.3 Nếu
có nhiều hơn một tay cầm thì lực thử nghiệm phải được xác định bằng phần trăm của
khối lượng DUT đặt lên từng tay cầm với DUT ở vị trí cầm dự kiến. Nếu khối lượng
DUT nhỏ hơn 25 kg (55,1 lbs) được cung cấp với nhiều hơn một tay cầm và có thể
được cầm bằng một tay cầm thì từng tay cầm phải có khả năng chịu một lực
trên cơ sở tổng khối lượng của DUT.
38.4 Tay
cầm, các phương tiện gắn chắc hoặc phần của DUT dùng để gắn tay cầm không được
gãy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39.1 Thử
nghiệm này nhằm đánh giá khả năng của động cơ có thể chịu được điều kiện quá tải
một cách an toàn, có thể xảy ra trên ứng dụng sử dụng cuối cùng. Thử nghiệm này
được bỏ qua nếu động cơ và bảo vệ quá tải của nó đã được đánh giá như một phần
của phối hợp động cơ và bộ bảo vệ động cơ theo UL 1004-3 hoặc UL 1004-7, nếu có
thể áp dụng phương pháp bảo vệ nhiệt.
39.2 Động
cơ cần được thử nghiệm trong khi xe điện cá nhân và nhiệt độ cuộn dây được quan
sát. Một cách khác, động cơ có thể được thử nghiệm bên ngoài xe điện cá nhân.
39.3 Đầu
tiên, động cơ được cho hoạt động trong điều kiện tải bình
thường lớn nhất. Sau đó, tăng tải sao cho dòng điện tăng theo các bước đều nhau
thích hợp với điện áp cung cấp của động cơ được duy trì ở giá trị ban đầu của
nó. Khi thiết lập điều kiện nhiệt độ trạng thái ổn định
thì tải được tăng lại. Tải được tăng nhanh theo các bước thích hợp cho đến khi
thiết bị bảo vệ quá tải tác động hoặc cuộn dây động cơ hở
mạch.
39.4 Nhiệt
độ cuộn dây động cơ được xác định trong khi từng giai đoạn ổn định và nhiệt độ
lớn nhất ghi được không vượt quá giá trị trong Bảng 39.1.
Bảng
39.1 - Các giới hạn cuộn dây động cơ trong quá trình quá tải
Cấp chịu
nhiệt
Cấp
A (105)
Cấp
E (120)
Cấp
B (130)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn
nhiệt độ, oC
140
155
165
190
39.5 Nếu
thiết kế hoặc kích thước động cơ ngăn ngừa việc đo nhiệt độ của cuộn dây thì có
thể thực hiện thử nghiệm với động cơ được lấy ra khỏi
xe điện cá nhân và thay vì theo dõi nhiệt độ, DUT được đỡ trên một bề mặt được
phủ một lớp giấy bản với DUT được phủ một lớp
vải thưa.
39.6 Nếu
DUT có mạch điện áp nguy hiểm thì DUT phải chịu thử nghiệm điện áp điện môi, Điều
29 hoặc thử nghiệm điện trở cách điện, Điều 30 (không ổn định ẩm).
39.7 Không
được có đánh thủng cách điện trong khi thử nghiệm chịu điện áp điện môi, Điều 29
hoặc điện trở cách điện không được thấp hơn các mức quy định trong thử nghiệm điện
trở cách điện ở Điều 30.
39.8 Nếu
quan sát nhiệt độ trên cuộn dây trong khi thử nghiệm quá tải thì nhiệt độ trên
cuộn dây không được vượt quá trị nêu trong Bảng 39.1. Nếu không quan sát nhiệt
độ trên cuộn dây trong khi thử nghiệm thì không được có dấu hiệu cháy giấy bản hoặc
vải thưa khi kết thúc thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40.1 Thử
nghiệm này nhằm đánh giá khả năng của động cơ chịu được một cách an toàn tình
trạng rô to bị khóa cứng có thể xảy ra trong ứng dụng sử dụng cuối cùng. Thử
nghiệm này được bỏ qua nếu động cơ và bảo vệ roto bị khóa cứng đã được đánh giá
như một phần của phối hợp động cơ và bộ bảo vệ động cơ theo UL 1004-3 hoặc UL
1004-7, hoặc dựa vào việc bảo vệ trở kháng
theo UL 1004-2, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
40.2 Động
cơ làm việc ở điện áp sử dụng cho ứng dụng xe điện cá nhân và với roto bị khóa
cứng trong 7 h hoặc cho đến khi thiết lập điều kiện ổn định. Động cơ được thử
nghiệm trong khi xe điện cá nhân và nhiệt độ cuộn
dây được quan sát. Một cách khác, động cơ có thể được thử
nghiệm bên ngoài xe điện cá nhân.
40.3 Nếu
thiết kế hoặc kích thước động cơ ngăn ngừa việc đo nhiệt độ của cuộn dây thì có
thể thực hiện thử nghiệm với động cơ được lấy ra khỏi xe điện cá nhân và thay
vì theo dõi nhiệt độ, DUT được đỡ trên một bề mặt được phủ một lớp giấy bản với
DUT được phủ một lớp vải thưa.
40.4 Nếu
DUT có mạch điện áp nguy hiểm thì DUT phải chịu thử nghiệm điện áp điện môi, Điều
29 hoặc thử nghiệm điện trở cách điện, Điều 30 (không ổn định ẩm).
40.5 Không
được có đánh thủng cách điện trong khi thử nghiệm chịu điện áp điện môi, Điều 29
hoặc điện trở cách điện không được thấp hơn các mức quy định trong thử nghiệm điện
trở cách điện ở Điều 30.
40.6 Nếu
quan sát nhiệt độ trên cuộn dây trong khi thử nghiệm khóa cứng rô to thì
nhiệt độ trên cuộn dây không được vượt quá trị nêu trong Bảng
40.1. Nếu không quan sát nhiệt độ trên cuộn dây trong khi thử nghiệm thì
không được có dấu hiệu cháy giấy bản hoặc vải thưa
khi kết thúc thử nghiệm.
Bảng
40.1 - Giới hạn nhiệt độ cuộn dây
của động cơ trong khi rô to bị khóa cứng
Giới
hạn nhiệt độ, oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp
A (105)
Cấp
E (120)
Cấp
B (130)
Cấp
F (155)
Loại bảo vệ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
165
175
200
Bảo
vệ bằng thiết bị bảo vệ tác động trong giờ đầu tiên
200
215
225
250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• lớn
nhất sau giờ đầu tiên (tự động)
175
190
200
225
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
165
175
200
• giá trị trung bình
trong giờ thứ hai và trong giờ thứ 72 (tự động)
150
165
175
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41.1 Yêu
cầu chung
41.1.1 Thử
nghiệm giảm sức căng được thực hiện trên xe điện cá nhân có các dây hoặc cáp
không tháo rời được bị hở ra mà có thể phải chịu kéo trên xe điện cá nhân sử dụng
cuối cùng.
41.2 Thử
nghiệm kéo giảm sức căng
41.2.1 Mục
đích của thử nghiệm này là để xác định khả năng bị hư hại hoặc dịch chuyển
của phương tiện giảm sức căng dùng cho dây không tháo rời được có thể tiếp cận
đến khi bị kéo.
41.2.2 Một
mẫu xe điện cá nhân hoặc phụ kiện được cung cấp cùng cơ cấu giảm sức căng phải
chịu được mà không hỏng dây hoặc ruột dẫn và không bị dịch chuyển, một lực kéo
trực tiếp bằng 2 lần khối lượng của DUT nhưng
không lớn hơn 156 N (35 lbf), được đặt lên dây trong 1 min. Dây nối nguồn bên
trong thiết bị được ngắt ra khỏi các đầu nối hoặc chỗ nối
trong khi thử nghiệm nếu có thể.
41.2.3 Nếu
cơ cấu chặn dây được lắp trong vật liệu vỏ ngoài bằng polyme thì thực hiện thử
nghiệm ứng suất đúc khuôn vấu khi mẫu đã được làm nguội về nhiệt độ phòng.
41.2.4 Kết
quả của thử nghiệm kéo là không được có hư hại hoặc dịch chuyển dây dẫn bên
trong. Cho phép dây dẫn bên trong không bị kéo dài quá 2 mm (0,08 in) so với vị
trí trước khi thử nghiệm.
41.3 Thử
nghiệm đẩy ngược
41.3.1 Mục
đích của thử nghiệm là để xác định xem độ giảm sức
căng của dây không thay thế được có thể chạm đến có đủ bảo vệ cho các mối nối và
ngăn ngừa dịch chuyển nguy hiểm của dây bên trong và các mối
nối do bị đẩy ngược.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) dây nguồn phải chịu hư
hại về cơ;
b) dây nguồn phải chịu nhiệt
độ cao hơn nhiệt độ danh định;
c) giảm khoảng
cách (ví dụ như kẹp kim loại giảm sức căng) thấp hơn giá trị tối thiểu yêu
cầu; hoặc
d) Mối nối bên trong hoặc
các linh kiện bị hư hại.
41.3.3 Dây
không tháo rời được được giữ 25,4 mm (1 in) từ điểm nhô ra từ DUT rồi sau
đó được đẩy ngược vào trong DUT. Nếu có một ống
lồng tháo rời được, mở rộng hơn 25,4 mm (1 in) thì cần tháo ống ra trước
khi thử nghiệm.
41.3.4 Nếu
ống lồng là một phần tích hợp của dây thì thử nghiệm được thực hiện với ống lồng
được giữ lại. Dây này được đẩy ngược vào trong sản phẩm từng
bước 25,4 mm (1 in) cho đến khi bó dây hoặc lực đẩy dây vào trong sản phẩm
vượt quá 26,7 N (6 lbf).
41.3.5 Dây
được thao tác bằng tay để xác định sự phù hợp với 41.3.2.
MỤC 6: THỬ NGHIỆM MÔI TRƯỜNG
42 Thử
nghiệm chịu nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42.1.1 Thử
nghiệm này nhằm đánh giá khả năng của thiết bị di động cá nhân chịu được nước
trong quá trình sử dụng dự kiến và được thực hiện phù hợp với phương pháp thử
nghiệm nêu ở 42.1.2.
42.1.2 DUT
đã nạp đầy phải chịu thử nghiệm chịu nước theo IEC 60529 hoặc CAN/CSA-C22.2 số
60529 được chỉ ra bằng chữ số đặc trưng thứ hai 4 (IPX4) trừ khi xe điện cá
nhân có mã IP cao hơn, trong trường hợp này thì DUT phải được thử nghiệm theo
mã IP đó.
42.1.3 Nếu
DUT hoạt động sau thử nghiệm thì nó phải chịu tối thiểu một chu kỳ nạp/phóng tại
các giá trị quy định lớn nhất của nhà chế tạo theo Điều 22, chu kỳ thử nghiệm
sau. Thử nghiệm được thực hiện sau một khoảng thời gian quan sát theo 20.7, nếu
không thì thời gian quan sát phải tối thiểu là 48 h.
42.1.4 Khi
kết thúc thời gian quan sát, mẫu có mạch điện áp nguy hiểm phải
chịu thử nghiệm chịu điện áp điện môi, Điều 29 hoặc thử nghiệm điện trở cách điện,
Điều 30 (không ổn định ẩm).
42.1.5 Kết
quả của thử nghiệm mã IPX4 là bất kỳ các kết quả nào ở
điểm a) đến điểm e) dưới đây đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem
thêm Bảng 22.1 và Điều 23, Tiêu chí kết quả.
a) E - Nổ
b) F - Cháy
c) R - Vỡ (vỏ ngoài)
d) L - Rò chất điện phân
(ra ngoài vỏ ngoài)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42.2 Ngâm
một phần DUT trong dung dịch
42.2.1 DUT
phải chịu thử nghiệm ngâm một phần đại diện cho xe điện cá nhân gặp vũng nước
nhỏ trong khi vận hành như nêu ở 42.2.2.
42.2.2 DUT
phải chịu ngâm trong nước muối (5 % khối lượng NaCl
trong nước) ở độ cao đủ để tới bề mặt đỡ chân xe điện cá nhân. Xe điện cá nhân được ngâm một
phần trong 5 min.
42.2.3 Nếu
DUT hoạt động sau thử nghiệm thì nó phải chịu tối thiểu một chu kỳ
nạp/phóng tại các giá trị quy định lớn nhất của nhà chế tạo theo Điều 22, chu kỳ
thử nghiệm sau. Nếu DUT không hoạt động thì nó phải
được nối với bộ nạp và xác định rằng không có nguy hiểm. Thử nghiệm được thực
hiện sau một khoảng thời gian quan sát theo 20.7.
42.2.4 Khi
kết thúc thời gian quan sát, mẫu có mạch điện áp nguy hiểm phải chịu thử nghiệm
chịu điện áp điện môi, Điều 29 hoặc thử nghiệm điện trở cách điện, Điều 30
(không ổn định ẩm).
42.2.5 Kết
quả của thử nghiệm ngâm một phần là bất kỳ các kết quả nào ở điểm a) đến điểm
e) dưới đây đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem thêm Bảng 22.1 và Điều
23, Tiêu chí kết quả.
a) E - Nổ
b) F - Cháy
c) R - Vỡ (vỏ
ngoài)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) S -
Nguy hiểm điện giật (điện trở nhỏ hơn các
giới hạn điện trở cách điện hoặc đánh thủng điện môi).
43 Thử
nghiệm chu kỳ nhiệt
43.1 Thử
nghiệm này xác định khả năng của xe điện cá nhân chịu được môi trường thay đổi
đột ngột ví dụ như khi xe điện cá nhân đi vào hoặc đi ra khỏi nơi để
xe có gia nhiệt sau khi ở môi trường lạnh, hoặc trong khi di chuyển, v.v... mà
không có bằng chứng về hư hại có thể dẫn đến vấn đề nguy hiểm.
43.2 DUT
đã nạp đầy phải chịu chu kỳ nhiệt theo 43.3.
43.3 Để
thử nghiệm, DUT phải được đặt trong buồng thử có tuần hoàn không khí
xung quanh ở nhiệt độ cực trị bằng (60 ± 2) oC
(140 ± 3,6) oF hoặc (-20 ± 2) oC
(-4 ± 3,6) oF. Thời gian di chuyển giữa các nhiệt độ phải
chịu là 15 min hoặc ít hơn. Sự thay đổi về các
biến động nhiệt độ có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng buồng thử đáp ứng
nhanh hoặc bằng cách di chuyển DUT giữa hai buồng thử ở hai nhiệt độ thử nghiệm.
43.4 Nếu
DUT hoạt động sau thử nghiệm thì để DUT trở
về nhiệt độ phòng rồi sau đó chịu tối thiểu một chu kỳ nạp/phóng tại các giá trị
quy định lớn nhất của nhà chế tạo theo Điều 22, chu kỳ thử nghiệm sau. Thử nghiệm
được thực hiện sau một khoảng thời gian quan sát theo 20.7.
43.5 Khi
kết thúc thời gian quan sát, mẫu có mạch điện áp nguy hiểm phải chịu thử nghiệm
chịu điện áp điện môi, Điều 29 hoặc thử nghiệm điện trở cách điện, Điều 30
(không ổn định ẩm).
43.6 Kết
quả của thử nghiệm ngâm một phần là bất kỳ các kết quả nào ở điểm a) đến điểm
e) dưới đây đều được xem là một kết quả không phù hợp. Xem thêm
Bảng 22.1 và Điều 23, Tiêu chí kết quả.
a) E - Nổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) R - Vỡ (vỏ ngoài)
d) L - Rò chất điện phân
(ra ngoài vỏ ngoài)
e) S -
Nguy hiểm điện giật (điện trở nhỏ hơn các giới hạn điện trở cách điện hoặc đánh
thủng điện môi).
44 Thử
nghiệm khối lượng của nhãn
44.1 Mục
đích của thử nghiệm này là để đánh giá độ vĩnh viễn của nhãn dính
mà chưa phải chịu chương trình đánh giá nào trước đó.
44.2 Nhãn
dính được dán chắc vào bề mặt đại diện của ứng dụng sử dụng cuối
cùng và phải chịu điều kiện dưới đây:
a) Mẫu nhãn được chà xát bằng
tay trong 15 s bằng một mảnh vải thấm đẫm nước; và
b) Mẫu lại được chà xát tiếp
trong 15 s bằng một mảnh vải thấm
đẫm xăng.
44.3 Xăng
được sử dụng để thử nghiệm là loại hecxan dung môi béo có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) giá trị kaoributanol bằng
29;
c) điểm sôi ban đầu xấp xỉ
65 oC (149 oF);
d) điểm
khô xấp xỉ 69 oC (156,2 oF);
và
e) khối lượng trên một đơn
vị thể tích xấp xỉ 0,7 kg/l.
Ngoại lệ: Một cách khác,
cho phép sử dụng chất tẩy gốc hecxan có tối thiểu 85 % n-hecxan.
44.4 Sau
khi ổn định như nêu ở 45.2, mẫu được kiểm tra dấu hiệu hư hại kể
cả hóa rắn và để xác định xem nhãn vẫn rõ ràng. Mẫu cũng được kiểm tra để xác định
xem có thể dễ dàng lấy ra bằng tay từ bề mặt được dán hay không.
44.5 Sau
khi ổn định, nhãn vẫn phải rõ ràng và không có bằng chứng về hư hại kể
cả quăn và không dễ dàng tháo ra bằng tay từ bề mặt được dán.
MỤC 7: GHI NHÃN
45 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoại lệ: Nhãn dính có thể
được đánh giá theo cách khác trong thử nghiệm nhãn vĩnh viễn ở Điều 44.
45.2 Xe
điện cá nhân có ghi nhãn tên nhà chế tạo, tên thương hiệu, thương hiệu hoặc
nhãn mô tả khác để nhận biết trách nhiệm tổ chức của sản phẩm, số phần hoặc số model, và
thông số đặc trưng về điện tính bằng
Vôn một chiều hoặc Ah hoặc Wh. Xe điện cá nhân cũng được ghi nhãn khối lượng lớn
nhất tính bằng kg hoặc lbs và tốc độ km/h hoặc mph.
45.3 Xe
điện cá nhân cũng được ghi nhãn ngày chế tạo, ở dạng mã không lặp lại trong
vòng 10 năm.
45.4 Xe
điện cá nhân phải được ghi nhãn có hướng dẫn nạp điện. Ví dụ về nhãn này có thể
như sau hoặc tương đương “Chỉ sử dụng (_) bộ nạp"
45.5 Tất
cả các đầu nối và mối nối phải có nhận dạng và ghi nhãn cực tính, nếu
thuộc đối tượng áp dụng.
45.6 Xe
điện cá nhân có các bộ acquy riêng rẽ mà người sử dụng có
thể tháo ra phải có ghi nhãn chỉ
ra bộ acquy được sử dụng cùng xe điện cá nhân, như “Chỉ sử dụng (_) bộ acquy với
xe điện cá nhân”. Bộ acquy riêng rẽ phải được ghi “Chỉ
sử dụng với (_) xe điện cá nhân”. Thông tin cần điền
vào tối thiểu phải có tên nhà chế tạo và số model của
phần liên quan.
45.7 Điểm
nối đến hệ thống nối đất của bộ nạp phải được nhận biết bằng từ “Đất” hoặc “Ground” hoặc
chữ “G” hoặc “GR” hoặc ký hiệu nối đất trong IEC 60427 số 5019 (hình
cây ngược bên trong vòng tròn) hoặc nếu không phải được nhận biết bằng màu
xanh. Các đầu nối đất khác cũng phải được nhận biết theo cách khác biệt với đầu
nối đất chính đối với hệ thống nạp.
45.8 Xe
điện cá nhân có mạch điện áp nguy hiểm phải được ghi nhãn “Cảnh
báo: Mạch điện áp nguy hiểm” hoặc ghi nhãn ký hiệu nguy hiểm
điện giật trong ISO 3864 số 5036 (tia chớp bên
trong hình tam giác).
45.9 Xe
điện cá nhân phải được ghi nhãn như sau: “CẢNH
BÁO - để giảm rủi ro bị thương, người sử dụng phải đọc sổ
tay hướng dẫn” hoặc phải được ghi nhãn ký hiệu M002 của ISO 7010 và số W001 của
ISO 7010 (tức là dấu chấm than trong hình tam giác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45.11 Xe
điện cá nhân có vật liệu vỏ ngoài bằng nhựa không được đánh
giá phơi nhiễm tia UV và mưa theo 7.5 phải được ghi nhãn như sau hoặc tương
đương: “Bảo quản trong nhà khi không sử dụng”. Xem thêm 46.4.
MỤC 8: HƯỚNG DẪN
46 Quy định
chung
46.1 Xe
điện cá nhân phải được ghi nhãn hướng dẫn để sử dụng đúng bao gồm nạp điện và
hoạt động, bảo quản và thải bỏ. Các hướng dẫn này phải có giới hạn nhiệt độ, bộ nạp thích hợp và
giới hạn khối lượng (lớn nhất và nhỏ nhất). Hướng dẫn của xe điện cá nhân cũng
phải bao gồm tốc độ lớn nhất có thể đạt được
của xe điện cá nhân. Hướng dẫn cũng phải cung cấp thông tin về chịu nước và điều kiện
môi trường khác cũng như các khuyến cáo về bề mặt di chuyển, sử dụng trên đường
dốc, v.v... có thể áp dụng cho thiết kế xe điện cá nhân. Hướng dẫn thay cầu chảy
và bóng đèn loại thay thế được bởi người sử dụng cũng phải được cung cấp.
46.2 Bộ
acquy mà người sử dụng thay thế được dự kiến được lấy
ra và nạp điện bên ngoài thiết bị phải có hướng dẫn để thao tác an toàn kể cả
tháo ra và lắp vào xe điện cá nhân và trong khi nạp và phải có hướng dẫn bảo quản
bên ngoài thiết bị.
46.3 Ghi
nhãn như sau hoặc tương đương phải được nêu trong hướng dẫn: “CẢNH BÁO - Rủi ro
cháy và điện giật - Không dành cho người sử dụng”. Thông tin tiếp xúc để vận hành
xe điện cá nhân phải được cung cấp.
Ngoại lệ 1: Nếu xe điện cá
nhân không có mạch điện áp trên 60 V một chiều hoặc 30 V hiệu dụng/4,24
V đỉnh thì hướng dẫn sử dụng phải thay như sau hoặc tương đương: “CẢNH BÁO -
Rủi ro cháy - Không dành cho người sử dụng”.
Ngoại lệ 2: Cho phép người
sử dụng thay thế cầu chảy tiếp cận được hoặc bóng đèn hoặc tương đương.
46.4 Xe
điện cá nhân không dự kiến để sử dụng ở những nơi có độ cao so với mực nước biển
lớn, mà có thể đòi hỏi tăng các khoảng cách điện trong mạch điện thì phải chỉ
ra rằng chúng không dự kiến để sử dụng ở độ cao lớn hơn 2 000 m so với
mực nước biển. Xem 14.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(quy
định)
Tiêu chuẩn về linh kiện
A.1 Tiêu
chuẩn về linh kiện
A.1.1 Các
tiêu chuẩn CSA, ULC và TL được liệt kê dưới đây được sử dụng để đánh giá các
linh kiện và tính chất của sản phẩm nêu trong tiêu chuẩn này. Các linh kiện phải
phù hợp với tiêu chuẩn CSA, ULC và UL. Các tiêu chuẩn này được xem xét là phiên
bản mới nhất và tất cả các sửa đổi đã được ban hành của
tiêu chuẩn đó.
Tiêu chuẩn CSA
Adhesive Labels -
CSA-022.2 No. 015
Electrical Quick-Connect Terminal
- CSA-C22.2 No. 153
General Use Receptacles,
Attachment Plugs, and Similar Wiring Devices - CSA-C22.2 No. 42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Insulation Coordination -
CSA-C22.2 No. 0.2
Light Emitting Diode (LED)
Equipment for Lighting Applications - CAN/CSA-C222 No. 250.13
Low-Voltage Fuses - Part 13:
Semiconductor Fuses - CAN/CSA-C22.2 No. 248.13
Low-Voltage Fuses - Part 14:
Supplemental Fuses - CAN/CSA-C22.2 No. 248.14
Plugs, Receptacles, and Cable
Connectors of the Acquy and Sleeve Type - CSA-C22.2 No. 182.1
Plugs, Receotacles, and Couplers
for Electric Vehicles - CAN/CSA-C22.2 No. 282
Power Supplies with
Extra-Low-Voltage Class 2 Outputs - CSA-C22.2 No. 223
Supplementary Protectors -
CSA-C22.2 No. 235
Terminal Blocks - CSA-C22.2 No.
158
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wire Connectors - CSA-022.2 No.
65
Tiêu chuẩn UL
Attachment Plugs and Receptacles
- UL 498
Automatic Electrical Controls for
Household and Similar Use, Part 1. General Requirements - UL 60730-1
Batteries for Use in Electric
Vehicles - UL 2580
Batteries for Use in Light
Electric Vehicle (LEV) Applications - UL 2271
Class 2 Power Units - UL 1310
Connectors for Use in Data,
Signal Power and Control Applications - UL 1977
Electrochemical Capacitors - UL
810A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Flexible Cords and Cables - UL 62
Flexible Materials interconnect
Constructions - UL 796F
Gasket and Seals - UL 157
Household and Commercial
Batteries - UL 2054
Information Technology Equipment
- Safety - Part 1: General Requirements - UL 60950-1
Insulation Coordination Including
Clearances and Creapage Distances for Electrical Equipment - Part 1: General
Requirements - UL 840
Light Emitting Diode (LED)
Equipment for Use in Lighting Products - UL 8750
Lithium Batteries - UL 1642
Low-Voltage Fuses - Part 13:
Semiconductor Fuses - UL 248-13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Marking and Labelling Systems -
UL 969
Optical Isolators - UL 1577
Plugs, Receptacles, and Cable
Connectors of the Acquy and Sleeve Type - UL 1682
Plugs, Receptacles and Couplers
for Electric Vehicles - UL 2251
Polymeric Materials - Long Term
Property Evaluations - UL 746B
Polymeric Materials - Short Term
Property Evaluations - UL 746A
Polymeric Materials - Use in
Electrical Equipment Evaluations - UL 746C
Power Units Other than Class 2 -
UL 1012
Printed-Wiring Boards - UL 796
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rotating Electrical Machines -
Impedance Protected Motors - UL 1004-2
Rotating Electrical Machines -
Thermally Protected Motors - UL 1004-3
Rotating Electrical Machines -
Servo and Stepper Motors - UL 1004-6
Rotating Electrical Machines -
Electronically Protected Motors - UL 1004-7
Supplementary Protectors for Use
in Electrical Equipment - UL 1077
Software in Programmable
Components - UL 310
Tests for Safety-Related Controls
Employing Solid-State Devices - UL 991
Test for Flammability of Plastic
Materials for Parts in Devices and Appliances - UL 94
Thermistor-Type Devices - UL 1434
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wires and Cables, Machine-Tool -
UL 1063
Wires and Cables,
Thermoplastic-Insulated - UL 83
Tiêu chuẩn ULC
Batteries for Use in Light
Electric Vehicle (LEV) Applications - CAN/ULC-S2271
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN
4255:2008 (IEC 60529:2001), Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã
IP)
[2] TCVN
10884 (IEC 60664) (tất cả các phần), Phối hợp cách điện
[3] TCVN
7326-1:2003 (IEC 60950-1:2001), Thiết bị công nghệ thông
tin - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung