Chi tiết của ủng
|
Độ dày tối thiểu
|
Mũ ủng
|
1,5 trong đó không ít hơn 1,0
là hợp chất
polyuretan
|
Phần phủ
|
|
a) ở gót
|
4,0
|
b) ở các chỗ khác
|
3,0
|
|
Tại các vân
đế
|
Giữa các
vân đế
|
|
Ủng nam
|
Ủng nữ
|
Ủng nam
|
Ủng nữ
|
Đế ủng
|
|
|
|
|
a) độ dày tổng cộng
|
13,0
|
11,0
|
7,0
|
5,0
|
b) riêng đế ngoài
|
9,0
|
7,0
|
3,0
|
2,5
|
Gót
|
|
|
|
|
a) độ dày tổng cộng
|
25,0
|
20,0
|
19,0
|
14,0
|
b) từ bề mặt mài
mòn đến tấm độn
|
9,0
|
4,0
|
3,0
|
2,5
|
5. Tính chất lý học
5.1. Quy định chung
Vật liệu của mũ ủng và vật liệu
của đế ủng phải được thử như hai hợp chất riêng biệt, ngay cả khi ủng được sản
xuất từ chỉ một quá trình phun. Các mẫu thử từ vật liệu của ủng phải được
chuẩn bị theo quy trình được đưa
ra trong TCVN 4509 (ISO 37).
5.2. Độ bền uốn của mũ ủng
Khi thử theo phương pháp mô tả trong
Phụ lục B với một mẫu thử theo mỗi hướng
uốn, sau 150 000 chu kỳ uốn phải không được xuất hiện vết nứt nào thuộc
loại được quy định trong
Phụ lục B.
5.3. Đặc tính kéo
Modul giãn dài 100 % và độ
giãn dài khi đứt của
mũ ủng và đế ủng phải được
xác định theo phương pháp mô tả trong TCVN 4509 (ISO 37) ở 23 °C ± 2 °C, sử dụng mẫu
thử hình quả tạ loại
1 lấy từ sản phẩm.
Hướng thử phải là hướng dọc đế và dọc ống
ủng. Nếu không
đủ vật liệu, sử
dụng mẫu thử hình quả tạ nhỏ
hơn, loại 2, kích cỡ của mẫu
thử phải được ghi lại khi biểu thị kết quả.
Ở những chỗ có thể thực hiện được,
mẫu thử phải dày 2,0 mm ± 0,2 mm; nếu cần, để đảm bảo không có vải trong mẫu thử, có thể sử dụng mẫu
thử mỏng hơn và độ dày mẫu thử phải được ghi lại khi biểu thị kết quả. Trong
trường hợp ủng có lót, lót ủng phải được lấy ra cẩn thận bằng cách sử dụng một lượng tối thiểu dung môi
thích hợp như là metyl etyl keton hoặc bằng một máy lạng da. Mẫu thử đã qua một
trong hai cách xử lý như
trên phải được điều hòa trong 24 h ở 23 °C ± 2 °C và thử ở nhiệt độ này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trong phép thử độ giãn dài khi đứt, nếu giá trị trung
bình nhỏ hơn và giá trị lớn nhất lớn hơn giá trị tương ứng cho trong
Bảng 2, thử thêm năm mẫu thử nữa. Vật liệu được coi là tuân theo yêu cầu của tiêu chuẩn này chỉ khi trung
bình của hai giá trị trung bình của mười kết quả thử cao hơn giá trị tương ứng.
b) Trong phép thử modul giãn dài 100%, nếu giá trung
bình nằm ngoài khoảng giá trị tương ứng cho trong Bảng 2 nhưng một số kết quả lại
nằm trong khoảng này thì thử thêm năm mẫu thử nữa. Vật liệu được
coi là tuân theo yêu cầu của tiêu chuẩn này chỉ khi trung bình của hai giá trị
trung bình của mười kết quả thử nằm
trong khoảng giá trị tương ứng.
Bảng 2 - Giới
hạn của đặc tính kéo
Chi tiết ủng
Modul giãn
dài
100%
Độ giãn dài
tối thiểu khi đứt
MPa
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,3 đến 4,6
250
Đế
2,1 đến 5,0
300
5.4. Độ cứng
Độ cứng của vật liệu được đo không sớm
hơn 96 h sau khi đúc và được xác định theo phương pháp tương ứng trong ISO 48 ở
23 °C ± 2 °C sau khi điều
hòa ở nhiệt độ đó không ít hơn 3 h phải
đạt các giá trị quy định trong Bảng 3.
Đối với đế, tất cả các phép đo phải được
thực hiện trên bề mặt đã được xử lý của
mẫu thử.
Mẫu
này phải sát với bề mặt trên của đế và không được có lớp độn hoặc vật liệu
mũ ủng. Đối với mũ ủng, tất cả các phép đo phải được thực hiện trên bề mặt ngoài
cùng của ống ủng.
Đối với phép thử độ cứng, độ dày tối
thiểu của mẫu thử là 6 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Giới
hạn độ cứng của hợp chất polyuretan
Giá trị tính bằng IRHD
Chi tiết ủng
Độ cứng ở
23
°C ± 2 °C
min.
max.
Mũ
42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đế và gót
50
67
5.5. Nhiệt độ uốn lạnh của
mũ ủng
Khi các phần của mũ ủng được thử theo
ISO 458-1, thực hiện như chỉ
dẫn dưới đây,
nhiệt độ uốn lạnh phải không được lớn hơn - 35 °C.
Phải dùng hai mẫu thử, mẫu thứ nhất được cắt dọc
theo ống ủng và mẫu
thứ hai được cắt
theo hướng vuông góc với mẫu
thứ nhất.
Vẽ đồ thị liên quan giữa độ uốn và nhiệt độ, từ
đó xác định được nhiệt độ ở góc uốn 200° của mỗi mẫu thử. Giảm 0,5 °C cho mỗi 0,03
mm độ dày của mẫu thử có độ dày lớn
hơn 1,30 mm và thêm 0,5 °C cho mỗi 0,03 mm độ
dày của mẫu thử có độ dày nhỏ hơn 1,27 mm. Giá trị trung bình cộng của hai kết
quả thử là nhiệt độ uốn lạnh của phần thử.
5.6. Khả năng chống lại sự
phát triển vết cắt của đế ủng
(phép thử uốn)
Khi các phần của đế ủng được thử theo
Phụ lục C ở nhiệt độ -5
°C ± 2 °C, sử dụng ba
mẫu thử được cắt song song với đường tâm của đế (xem Hình 1), độ dày của đế
không được nhỏ hơn 50 % độ dày của mẫu thử và số chu kỳ uốn khi vết cắt đến 6 mm phải
không được nhỏ hơn 150 000 đối với từng mẫu thử khi các phép đo sự phát triển của
vết cắt được giới hạn ở bề mặt ngoài
của mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Đường
tâm của ủng
5.7. Độ bền xé
Khi các phần của đế xốp được thử theo
phương pháp nêu trong Phụ lục D, độ bền tối thiểu theo cả hai hướng phải là 3,5
N/mm theo chiều rộng.
5.8. Độ bền thủy phân
5.8.1. Khi các phần của mũ
và đế ủng được thử như quy định trong 5.3, sau khi chuẩn bị và điều hòa
theo Phụ lục E, sự thay đổi về độ giãn dài khi đứt
không được vượt quá 20 %.
5.8.2. Khi các phần của đế ủng được
thử theo phương pháp mô tả trong Phụ lục C, sau khi chuẩn bị và điều hòa
theo Phụ lục E, phép thử được tiến hành ở - 5 °C ± 2 °C, vết cắt ban
đầu dài 2 mm không được tăng lên nhiều hơn 6 mm sau 150 000 chu kỳ.
5.8.3. Khi các phần của mũ ủng
được thử theo phương pháp mô tả trong Phụ lục
B ở - 5 °C ± 2 °C, sau khi chuẩn bị và điều hòa theo Phụ
lục E, không được xuất hiện một vết nứt nào cho đến khi đạt được 150 000 chu kỳ
uốn.
6. Ghi nhãn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) cỡ, đóng trên mặt trong hoặc đúc trên chỗ
thắt của đế ngoài;
b) thông tin của nhà sản xuất hoặc nhà cung
cấp gồm tên, thương hiệu hoặc các thông tin khác của nhà sản xuất, nhà phân phối
hoặc nhà bán lẻ;
c) viện dẫn tiêu chuẩn này.
Phụ lục A
(quy định)
Phương pháp đo độ dày
A.1. Thiết bị, dụng cụ
Dụng cụ đo thích hợp để đo các chi tiết
của ủng được phân loại và liệt kê trong Bảng A.1. Các dụng cụ được phân loại là
"chính xác" luôn được sử dụng khi có yêu cầu. Các dụng cụ được phân
loại là "thông
thường" có thể được sử dụng nếu kết quả đọc được không nằm trong khoảng
10 % giá trị tối thiểu quy định của các chi tiết được đo. Trong trường hợp đó,
chi tiết của ủng phải được đo bằng thiết bị "chính xác" thích hợp.
A.2. Chuẩn bị ủng để đo độ dày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cắt theo chiều dọc ủng và vuông góc với bề mặt, qua tâm đế,
trên một đường thẳng kéo dài từ tâm của pho mũi đến tâm của gót.
Xác định vị trí của đường tâm, như
minh họa trong Hình 1. bằng cách đặt ủng lên một bề mặt nằm ngang và tì vào một mặt phẳng
thẳng đứng sao cho nó
tiếp xúc với mép của đế tại các điểm A và B trên má trong của ủng. Dựng thêm
hai mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng thẳng đứng ban đầu sao cho
chúng tiếp xúc đế tại
các điểm X và Y. Kẻ một đường thẳng qua X và Y. Đường thẳng này là đường
tâm của phần trước ủng.
A.2.2. Chuẩn bị cho
phép đo phần phủ
Cắt ngang qua phần phủ, xung quanh mũ ủng
ở khoảng cách 13 mm cao hơn mặt trên của đế trong tiếp giáp với mũ.
A.3. Cách tiến
hành
A.3.1. Mũ ủng
Tiến hành bốn phép đo độ dày tổng cộng của polyuretan
và vải đối xứng
xung quanh miệng ủng, dưới đường
viền miệng ủng không nhỏ hơn 3 mm và
không lớn hơn 15 mm. Trong trường hợp ủng có phần nối thêm đến đỉnh hông, tiến
hành đo dưới dải nối không nhỏ hơn 3 mm và không lớn hơn 15 mm.
Đo độ dày của phần phủ mũ ủng từ bề mặt
phủ đến "đỉnh" của kết cấu vải dệt gần
với bề mặt này nhất.
Bảng A.1 - Dụng
cụ đo độ dày cho các chi tiết
khác nhau của ủng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại thiết bị đo
Thông thường
Chính xác
Mũ ủng (độ dày tổng cộng)
Dụng cụ đo độ dày được chia độ đến
0,1 mm hoặc thị kính có
thang chia độ 0,1 mm
Dụng cụ đo độ dày theo ISO/R 463, sử
dụng với lực nén 2 kPa
Mũ ủng (độ dày lớp phủ)
Thị kính có thang chia
độ 0,1 mm
Kính hiển vi đọc được đến 0,02 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thị kính có thang chia
độ 0,1 mm
Kính hiển vi đọc được đến 0,02 mm
Phần đế ủng
Thước đo được chia độ 1 mm
Thị kính có thang chia
độ 0,1 mm
A.3.2. Phủ mũi
Đo độ dày tổng cộng của polyuretan và
vải, không kể vân đế, trên đoạn cắt,
trong khoảng 6 mm của đường tâm ủng tính từ mũi.
Khi có pho mũi bảo vệ lắp trong ủng, đo độ dày
tổng cộng của polyuretan và vải, không kể vân đế, từ bề mặt ngoài của
pho mũi bảo vệ.
A.3.3. Phủ gót
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4. Phủ ở các chỗ
khác
Tiến hành bốn phép đo độ dày tổng cộng của polyuretan và
vải, không kể vân đế, trên đoạn cắt, tại các điểm
đối xứng xung quanh ủng ở chỗ phủ
nhưng không đo ở vùng gót hoặc
vùng mũi.
A.3.5. Độ dày tổng
cộng của tổ hợp đế ủng
Đo độ dày tổng cộng của tổ hợp đế ủng
trên đoạn cắt từ mặt trên của đế trong đến mặt ngoài của đế ngoài. Tiến hành đo cả ở trên và giữa
các vân đế, kể cả vân đế, tại ba điểm riêng biệt trong vùng đế. Loại bỏ các
lót trong mà có thể được đưa vào ủng sau khi đã đúc.
A.3.6. Đế ngoài
Đo độ dày của đế ngoài trên đoạn cắt, cả
ở trên và giữa các vân đế, kể cả
vân đế, từ mặt dưới
của đế trong, lớp độn
hoặc đế giữa bằng thép (lấy
theo chi tiết thấp nhất bất kỳ) đến bề
mặt ngoài của đế ngoài. Tiến hành ba phép đo tại các điểm khác nhau trong vùng
đế.
A.3.7. Gót
Đo độ dày tổng cộng của gót DE, như
minh họa trong Hình A.1 của đoạn cắt qua vân đế hoặc mẫu trang trí bất kỳ vuông
góc với mặt trên CD của đế trong và lớp độn, trong đó đường đế trong CD dài
10 mm tính từ điểm C, là đỉnh của
cạnh sau của gót ở phía ngoài.
Ở chỗ có tấm độn, đo độ dày từ mặt bên dưới của tấm độn đến bề mặt của
gót. Tiến hành đo cả ở trên và giữa các
vân đế tại ba vị trí đối với từng trường
hợp, hoặc nếu không thể tiến hành ba phép đo thì đo tại một số vị trí, tùy theo thiết kế của gót.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với từng chi tiết,
ghi lại từng kết quả thử
riêng biệt, tính bằng milimét chính xác đến 0,1 mm.
Hình A.1 - Đo
độ dày của gót
Phụ
lục B
(quy định)
Xác định độ bền uốn của vật liệu mũ ủng
B.1. Nguyên tắc
Các nếp gấp kép tương tự như các nếp gấp sinh ra
trên mũ ủng khi sử dụng được tạo
thành lặp đi lặp lại trên mẫu thử vật liệu mũ ủng polyuretan bằng một thiết bị
thích hợp cho đến
khi quan sát được vết nứt trên vật liệu mũ ủng polyuretan hoặc cho đến khi mẫu
thử chịu được số chu kỳ uốn
quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị bao gồm các cặp
ngàm kẹp hình chữ V được
lắp sao cho các
trục của mỗi cặp nằm trên cùng một đường thẳng.
Góc của mỗi ngàm kẹp hình chữ V là 40° ± 1°.
Hình B.1 - Thiết bị
điển hình để xác định độ bền uốn
Các đỉnh của mỗi ngàm kẹp hình chữ
V được vê tròn với bán
kính là 6,4 mm ± 0,5 mm. Một ngàm kẹp của mỗi cặp có khả năng chuyển động tịnh
tiến qua lại với tần số 5 Hz ± 0,5
Hz ở điều kiện bình thường và với tần số 1,5 Hz ±
0,2 Hz khi thử ở nhiệt độ thấp - 5 °C. Các ngàm kẹp cách nhau 28,5 mm ± 2,5 mm ở vị trí mở và 9,5 mm ±
1,0 mm ở vị trí đóng. Hành trình chuyển động của ngàm kẹp di động là 19 mm ±1,5
mm. Thiết bị trên phải được thay đổi
kích thước để phù hợp với
mẫu thử lớn hơn có chiều dài là 70
mm ± 1 mm, khi đó các kích thước lựa chọn có
thể như sau:
khoảng cách giữa các ngàm kẹp ở vị trí đóng : 13 mm ±
0,5 mm;
khoảng cách giữa các ngàm kẹp ở vị trí
mở : 40 mm ± 1
mm;
hành trình chuyển động : 27
mm ± 0,5 mm.
B.3. Chuẩn bị mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4. Điều hòa và
nhiệt độ thử
Điều hòa mẫu thử trong 24 h ở 23 °C ± 2 °C và thử trong
không khí ở - 5 °C ± 2 °C sao cho phép
thử được tiến hành không sớm hơn 7 ngày sau khi đúc.
B.5. Cách tiến
hành
Đặt tất cả mẫu thử trong một buồng lạnh
ở - 5 °C ± 2 °C và đặt tải vào ngay lập
tức. Lắp các mẫu thử vào thiết bị khi một cặp ngàm kẹp ở vị trí "mở". Đặt mẫu thử
vào vị trí, với lớp
phủ hướng ra ngoài, đối xứng
trong ngàm kẹp sao cho các cạnh của nó song song với trục của
các ngàm kẹp. Kiểm tra xem các cạnh trong của hai nửa của mỗi ngàm kẹp đã thẳng hàng
chưa. Lắp các mẫu thử khác theo
cách tương tự. Kẹp một mẫu thử của mỗi cặp mẫu thử có mũi tên đánh dấu song song với hướng
uốn và một mẫu vuông góc với nó.
Dùng tay đẩy ngàm kẹp
chuyển động và kiểm tra từng mẫu thử xem đã có một nếp gấp vào bên trong đối xứng dọc qua nó và
bao quanh bởi một hình
thoi có bốn nếp gấp ra ngoài
hay không.
Nếu cần thiết, có thể dùng
tay để hỗ trợ cho việc tạo nên nếp gấp này.
Mười phút sau khi đặt tải, cho thiết
bị chạy và dừng phép thử nếu có vết nứt
không chấp nhận được theo mô tả ở B.6, hoặc khi đạt được số chu kỳ quy định mà không
có vết nứt xuất hiện. Ghi lại
nhiệt độ thử cho dù ở từng mẫu thử
có xuất hiện vết nứt hay không.
B.6. Những loại vết
nứt hợp lệ
Phải tính đến vết nứt
polyuretan bắt nguồn từ vải lót nhưng phát triển về phía mặt ngoài của
polyuretan và tất cả các vết nứt bắt nguồn tại
mặt ngoài của polyuretan. Bất kỳ khuyết tật
nào của vật liệu polyuretan có thể có giữa lớp vải và bề mặt trong của
mẫu thử đều không được chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tất cả các mẫu thử đạt đến
số chu kỳ quy định mà
không xảy ra nứt thì trong báo
cáo kết quả phải ghi là mẫu thử đã đạt yêu cầu.
Nếu vết nứt xuất hiện trước
khi đạt được số chu kỳ quy định thì trong báo
cáo kết quả phải
ghi là mẫu thử
không đạt.
Phụ
lục C
(quy định)
Khả năng chống lại sự phát triển
của vết cắt (phép
thử uốn)
C.1 Nguyên tắc
Phép thử này xác định khả năng chống lại
sự hình thành vết nứt do uốn trong quá trình sử dụng của vật liệu đế ủng. Vật
liệu được uốn lặp đi lặp lại ở 90 °± 2 ° trên một trục sau
khi một vết cắt nhỏ ngang qua nó được tạo ra bằng một cái đục. Tốc độ phát triển
của vết cắt là tiêu
chuẩn để đánh giá xu
hướng nứt của vật liệu.
C.2. Thiết bị, dụng cụ
C.2.1. Máy thử uốn (loại Satra
Ross), có một cơ cấu uốn như chỉ
ra trong Hình C.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách trên hình chiếu bằng giữa tiếp
tuyến thẳng đứng với trục uốn này qua điểm G và cạnh tiếp giáp J của kẹp C là 11,0 mm ±
1,5 mm. Vết cắt được tạo
ra trước đó trên mẫu thử phải nằm ở bên trên,
trùng với tiếp tuyến thẳng đứng
của trục gá khi mẫu thử ở vị trí không
bị uốn, nghĩa là tại điểm G
trong Hình C.1. Dung sai tại chỗ trùng giữa vết cắt và tiếp tuyến thẳng
đứng cạnh trục gá là ± 0,5 mm.
Đỉnh của con lăn E và F và trục H ở
trên cùng một mặt phẳng ngang và
con lăn D thẳng đứng ở phía trên con lăn E. Ngoài ra, các kích thước và vị trí của các
con lăn D, E và F là không quy định. Đường
kính thích hợp cho các con lăn D và E là 25 mm và cho con lăn F là 10 mm hoặc
15 mm. Khoảng cách thích hợp trên hình chiếu bằng giữa tâm của con lăn D và E và tâm đường
cong của trục uốn H là 30 mm, và khoảng cách giữa các tâm của con lăn
D và E và tâm của con lăn
F là 25 mm hoặc
30 mm. Vị trí thẳng đứng
của con lăn D có thể điều chỉnh
sao cho khe hở giữa con lăn này và con lăn E có thể thích ứng với các mẫu thử
có độ dày khác nhau.
Cần
có cơ cấu khóa để đảm bảo rằng
khe hở này không thay đổi trong quá trình thử.
Con lăn F có hai vòng định vị L. Chúng có mục
đích giúp cho việc định vị của đầu không kẹp của mẫu thử khi đưa mẫu vào thiết
bị, sao cho mẫu thử vuông góc với trục uốn trong hình chiếu bằng, và định hướng mẫu thử đúng
vào vị trí khi uốn. Sự
chênh lệch giữa đường kính trong và ngoài của mỗi vòng là khoảng 10 mm. Với mẫu
thử chuẩn, khoảng
cách giữa các vòng này là từ 25,5 mm đến
26,0 mm.
Tần số uốn phải là 1,0 Hz ± 0,1
Hz.
C.2.2. Buồng lạnh, có khả năng duy trì ở nhiệt
độ - 5 °C ± 2 °C. Mô tơ kéo của
máy thử uốn (C.2.1) phải đặt ở ngoài buồng lạnh.
C.2.3. Đục nhọn, để tạo nên
vết cắt ban đầu trên mẫu thử,
như minh họa trong Hình C.2. Cạnh
cắt dài 2 mm nhưng thông thường thì chiều dài của vết cắt tạo thành trên vật liệu
khác chiều dài này một ít. Việc
cắt đúng vị trí có thể thực
hiện dễ dàng bằng cách giữ đục trong một gá cắt.
C.3 Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử chuẩn có chiều rộng 25 mm,
dài 150 mm và
dày 5,0 mm ± 0,2 mm. Lấy ba mẫu thử từ vật liệu đế. Loại bỏ các vân đế để giảm độ
dày của mẫu thử đến độ dày chuẩn bằng cách cắt và mài bóng nhẹ cả hai mặt mẫu thử. Tạo vết cắt trên mặt
(ngoài) của mỗi mẫu thử cách một đầu khoảng 60 mm sao cho chiều dài vết cắt đối xứng
dọc qua đường tâm của mẫu thử. Đục (C.2.3) phải xuyên qua mẫu thử và nhô sang mặt
bên kia 15 mm. Có thể lắp một vòng điều chỉnh
vào cán đục để điều chỉnh độ sâu xuyên qua của
đục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A Mẫu thử
B Cánh tay uốn
C Kẹp mẫu thử
D Con lăn dẫn phía trên có thể điều chỉnh được
E Con lăn dẫn phía dưới
F Con lăn dẫn phía sau
G Đục cắt chèn trên mẫu thử
H Trục tròn để uốn mẫu thử
J Cạnh kẹp C liền kề với đục cắt
G và
trục
H (J-G = 11 mm ± 1,5 mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L Vòng định vị mẫu thử trên con lăn F
b) Hình chiếu bằng của
mẫu thử, cánh tay uốn và các con lăn dẫn
A Mẫu thử
B Cánh tay uốn
C Kẹp mẫu thử
D Con lăn dẫn phía trên có thể điều chỉnh được
E Con lăn dẫn phía dưới
F Con lăn dẫn phía sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H Trục tròn để uốn mẫu thử
J Cạnh kẹp C liền kề với đục cắt
G và trục H (J-G = 11 mm ±1,5 mm)
K Vị trí của đầu mẫu thử (J-K
= 50 mm ± 5 mm)
L Vòng định vị mẫu thử trên con lăn F
CHÚ THÍCH: Để cho dễ nhìn, bỏ qua cơ cấu điều
chỉnh và khóa con lăn (trên hình C.1a)]
Hình C.2 - Đục
nhọn
C.4. Điều hòa và
nhiệt độ thử
Điều hòa mẫu thử trong 24 h ở 23 °C ± 2 °C và thử ở nhiệt
độ - 5 °C ± 2 °C. Thông thường
phép thử không được
tiến hành sớm hơn 7 ngày hoặc muộn
hơn 3 tháng sau khi đúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành kiểm tra sơ bộ tốc độ uốn của
máy (C.2.1) để đảm bảo máy chạy đúng tốc độ.
Đo và ghi lại chiều dài ban đầu của vết cắt trên từng mẫu thử chính xác đến
0,1 mm. Tốt nhất nên sử dụng
một thị kính và thang đo khuyếch đại với mẫu thử được uốn 45° xung quanh một trục
uốn đường kính 15 mm.
Quay bánh truyền động của máy thử uốn đến
khi cánh tay uốn B nằm ngang. Nhấc con lăn D bằng cách nới lỏng tay cầm có
khía, tay cầm này được gắn chặt vào khung trên của máy. Nới lỏng bản kẹp C. Đưa từng mẫu
thử vào từ phía sau của máy (cánh tay uốn B coi là ở phía trước), với mặt mài
mòn của mẫu thử ở phía trên sao cho nó đi qua giữa con lăn D và E và sau đó đi qua
giữa kẹp C và cánh tay
uốn B và tiếp giáp với đầu chặn B. Con
lăn F và cánh tay uốn B đều được hạ xuống
để giúp cho các dải mẫu thử vào
đúng vị trí. Kẹp C giữ hai mẫu
thử, một mẫu ở một bên của
đinh vít trung tâm để
cố định mẫu thử vào cánh tay B. Kiểm
tra xem vết cắt ở từng mẫu thử
có thẳng đứng ở phía bên trên cạnh của
trục gá G hay không, sau đó xiết chặt kẹp C, đảm bảo mẫu phải song song với cạnh của
cánh tay uốn. Nếu chỉ có một mẫu
thử được giữ ở một kẹp thì đưa một mẫu
nhỏ cùng loại vật
liệu vào rãnh ở phía bên kia
của kẹp sao cho mặt phẳng của kẹp được giữ song song với bề mặt của vùng uốn
khi nó được xiết chặt. Bắt vít con lăn D sao cho nó vừa chạm vào mẫu thử mà
không kẹp chặt mẫu. Khóa con lăn này
bằng cách xiết chặt đai ốc tai hồng trên cùng đường ren vít tỳ vào khung của
máy.
Bắt đầu uốn mẫu thử ngay sau khi mẫu
thử được lắp vào, vì mẫu thử sẽ luôn ở nhiệt độ vận hành cao hơn nhiệt độ của buồng
do việc nóng lên khi uốn, tốt nhất nên để nguội mẫu thử đến nhiệt độ vận hành
trong giai đoạn đầu của phép thử hơn là để ban đầu lạnh rồi sau đó nóng lên.
Sau khi bắt đầu uốn, kiểm
tra mẫu thử đều đặn (ban đầu là từng giờ) để xem có hiện tượng tăng chiều dài của
vết cắt ban đầu hoặc xuất hiện vết nứt
mới hay không.
Để thực hiện việc này, lấy tất cả mẫu
thử ra khỏi buồng, đo chiều dài các vết nứt sau khi uốn 45° xung quanh trục gá 15
mm, sau đó đặt lại tất cả mẫu thử như mô tả
theo quy trình đặt tải ban đầu.
Nếu vì lý do nào đó quá trình uốn bị
gián đoạn thì lấy mẫu thử
ra khỏi máy.
Quá trình uốn phải tiếp tục
a) hoặc cho đến khi vết cắt ban đầu tăng
thêm đến 6 mm hoặc hơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp a), thường không thể quan sát được
số chu kỳ uốn khi độ dài vết cắt tăng thêm đến đúng 6
mm nhưng có thể quan sát được nếu giá trị tăng nhỏ hơn hoặc lớn hơn một chút so
với giá trị này. Sau đó có
thể xác định được số chu kỳ gây vết nứt tăng đến 6 mm bằng cách nội suy đồ thị hoặc nội suy
số học.
Trong trường hợp b) đo chiều dài của vết nứt
sau khi đạt được số chu kỳ quy định và tính toán phần tăng của vết nứt.
Ghi lại nhiệt độ thử.
C.6. Biểu thị kết
quả
Nếu chiều dài vết nứt tăng đến 6 mm
trước khi đạt số chu kỳ uốn quy định thì kết quả được biểu thị là số chu kỳ để vết nứt
tăng đến 6 mm chiều dài.
Nếu phép thử đạt đến số chu kỳ uốn quy định (nghĩa
là vết nứt không tăng đến 6 mm chiều dài sau số chu kỳ uốn này) thì kết quả được
biểu thị là độ tăng chiều dài của vết nứt sau khi đạt số chu kỳ uốn quy định.
Phụ
lục D
(quy định)
Phép thử độ bền xé
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1.1. Máy thử kéo, theo TCVN
4509 (ISO 37), với tốc độ di chuyển của ngàm kẹp không đổi Ià 100 mm/min ±
20 mm/min và với thang lực từ 0 N đến 200 N và các khoảng cao hơn. Máy thử loại
quán tính thấp là tốt nhất.
D.2. Điều hòa mẫu
thử
Điều hòa vật liệu trước khi cắt trong 24 h ở
23 °C ± 2 °C.
D.3 Chuẩn bị mẫu thử
Độ dày của mẫu thử để từ đó cắt ra các
miếng mẫu thử phải
là 5,0 mm ± 0,2
mm. Cắt ba miếng mẫu thử có
kích thước 75 mm x 25 mm theo
hướng "dọc" của
đế và ba miếng
theo hướng ngang của đế.
Dùng dao tách đôi
chính giữa một đầu mỗi mẫu thử một đoạn dài ()mm.
Cách làm này tạo ra hai "lưỡi"
và mẫu thử còn lại
kích thước
nguyên vẹn là 45 mm x 25 mm. Quay
mỗi mẫu thử 180° và cắt đầu còn lại của mẫu theo cách tương tự sao cho hai đầu của
mẫu thử bị tách ra và
phần giữa thì còn nguyên.
D.4. Cách tiến
hành
Kẹp hai "lưỡi" ở một đầu của mẫu thử
vào một bộ kẹp của máy, mỗi
lưỡi vào một kẹp. Bật máy và ghi lại lực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại phép thử với các mẫu thử khác.
Ghi lại lực lớn nhất đo được đối với mỗi
sáu giá trị cho từng hướng.
D.5. Biểu thị kết
quả
Loại bỏ ba giá trị nhỏ nhất ở mỗi hướng. Lấy trung bình số học của
ba giá trị lớn nhất của mỗi hướng
và chuyển thành đơn vị Niutơn trên mitimét chiều rộng. Kết quả độ bền
xé của mẫu thử được làm tròn đến hai chữ số có nghĩa.
Phụ
lục E
(quy định)
Chuẩn bị và điều hòa mẫu thử thủy phân
CHÚ THÍCH 4 Polyuretan dễ bị ảnh hưởng
bởi tác động thủy phân của độ ẩm, gây ra gẫy
giòn và nứt trên bề mặt. Điều này có thể đánh giá được bằng
cách cho một phần sản phẩm qua xử lý theo mô tả
trong phụ lục này, sau đó thử như quy định trong yêu cầu kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy lót giày ủng ra theo phương pháp
trong 5.3. Độ dày của đế phải được giảm xuống còn 7 mm bằng cách đánh bóng hoặc bằng
cách khác thích hợp nhưng tránh không được làm tăng nhiệt độ
Mẫu thử là các dải rộng 25 mm và dài xấp xỉ 150 mm. Cắt ba mẫu thử
theo hướng "dọc".
Thông thường các mẫu thử này phải được
chuẩn bị không sớm hơn 7 ngày hoặc muộn hơn 2 tháng sau khi đúc.
E.2. Cách tiến
hành điều hòa mẫu thử
Đặt mẫu thử vào bình hút ẩm, ở trên nước
trong 7 ngày ở 70 °C ± 1 °C sao cho
trong quá trình này mẫu thử ở trạng thái bão hòa hơi nước. Sau quá trình xử lý này, điều
hòa mẫu thử trong 24 h ở nhiệt độ tiêu chuẩn (xem ISO 471). Trong bình hút ẩm không được
có kim loại.
Phụ
lục F
(tham khảo)
Chiều cao của ủng
Khoảng chiều cao khuyến
nghị cho ủng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này được nêu trong Bảng F.1.
Chiều cao phải được đo ở mặt trong phía sau ủng từ
đế trong đến
mép trên, kể cả phần mềm dẻo kéo dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính
bằng milimét
Phép đo
Chiều cao
Ủng nam
Ủng nữ
Mắt cá chân
115 đến 179
115 đến 152
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
180 đến 239
153 đến 203
Dưới đầu gối
240 đến 329
204 đến 279
Đầu gối
330 đến 429
280 đến 380
Đến 3/4 đùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Đến hết đùi
tối thiểu
700
-
CHÚ THÍCH 5 Thỏa thuận giữa
các bên liên quan về chiều cao danh
nghĩa của ủng và dung sai cho phép là hoạt động thương mại thông thường.
[1] ISO 48:1979 hiện
nay đã được thay thế bằng ISO
48:2007;
2 ISO/R
463:1965 hiện nay đã được thay thế bằng ISO
463:2006;
3 ISO 471:1983 hiện nay đã bị hủy;
4 ISO 10335:1990 hiện
nay đã bị hủy.