Loại
|
Tính
năng
|
3
|
HTI24 ³ 17 s và (HTI24 - HTI12) ³ 6 s
|
2
|
HTI24 ³ 13 s và (HTI24 - HTI12) ³ 4 s
|
1
|
HTI24 ³ 9 s và (HTI24 - HTI12) ³ 3 s
|
Nếu có sự khác biệt,
phần lòng bàn tay và mu bàn tay của găng tay phải được thử. Tính năng của găng
tay phải được xác định bằng cách lấy kết quả trung bình nhỏ nhất của mỗi mặt.
6.2.3. Truyền nhiệt
(bức xạ)
Tổ hợp thành phần của
găng tay khi thử theo phương pháp B của TCVN 6878 (ISO 6942) được phân loại dựa
trên mức tính năng được nêu trong Bảng 2 và phải có hệ số truyền trung bình £ 60 %. Phép thử phải được thực hiện
trên tổ hợp thành phần sau khi đã qua các bước xử lý sơ bộ sau:
a) sau khi xử lý sơ
bộ theo 5.4.2.
b) sau khi xử lý sơ
bộ theo 5.4.1 và sau đó xử lý tiếp theo 5.4.2.
Bảng
2 - Phân loại truyền nhiệt (bức xạ)
Loại
Mật
độ dòng nhiệt
Tính
năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
kW/m2
t2 ³ 33 s và (t24 - t12) ³ 10 s
2
40
kW/m2
t2 ³ 22 s và (t24 - t12) ³ 6 s
1
20
kW/m2
t2 ³ 11 s và (t24 - t12) ³ 4 s
Nếu có sự khác biệt,
phần lòng bàn tay và mu bàn tay của găng tay phải được thử. Tính năng của găng
tay phải được xác định bằng cách lấy kết quả trung bình nhỏ nhất của mỗi mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ hợp thành phần của
găng tay khi thử theo ISO 12127 ở nhiệt độ tiếp xúc 250 °C phải được phân loại
dựa trên mức tính năng được nêu trong Bảng 3. Phép thử phải được thực hiện trên
tổ hợp thành phần sau khi đã qua các bước xử lý sơ bộ sau:
a) sau khi xử lý sơ
bộ theo 5.4.2.
b) sau khi xử lý sơ
bộ theo 5.4.1 và sau đó xử lý tiếp theo 5.4.2.
c) sau khi xử lý sơ
bộ theo 5.4.1 và sau đó xử lý tiếp theo 5.4.3.
Bảng
3 - Phân loại truyền nhiệt (truyền dẫn)
Loại
Tính
năng
3
tt ³ 14 s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tt ³ 10 s
1
tt ³ 6 s
Nếu có sự khác biệt,
phần lòng bàn tay và mu bàn tay của găng tay phải được thử. Tính năng của găng
tay phải được xác định bằng cách lấy kết quả trung bình nhỏ nhất của mỗi mặt.
6.2.5. Độ bền nhiệt
Mẫu găng tay hoàn
thiện khi tiến hành thử theo phương pháp qui định trong TCVN 7206 (ISO 17493),
sử dụng qui trình đối với găng tay bảo vệ tại nhiệt độ thử tương ứng với các
mức tính năng được đưa ra trong Bảng 4, trước và sau khi xử lý sơ bộ theo 5.4.1,
phải không bị chảy, tách rời hoặc bốc cháy, và không được co nhiều hơn so với
qui định cả về chiều dài và chiều rộng.
Mẫu thử của lớp lót
trong của tổ hợp các thành phần của găng tay được thiết kế để tiếp xúc với da
của người mang găng khi thử theo phương pháp qui định trong TCVN 7206 (ISO
17493), sử dụng qui trình đối với vật liệu dệt dạng phẳng hoặc các vật liệu
dạng tấm khác, tại nhiệt độ tương ứng với các mức tính năng được đưa ra trong
bảng 4 trước và sau khi xử lý sơ bộ theo 5.4.1, phải không được chảy, tách rời
hoặc bốc cháy.
Bảng
4 - Phân loại độ bền nhiệt
Loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Đáp
ứng thử nghiệm tại 260 °C, độ co £
8 %
2
Đáp
ứng thử nghiệm tại 180 °C, độ co £
5 %
1
Đáp
ứng thử nghiệm tại 180 °C, độ co £
5 %
6.3. Yêu cầu cơ học
6.3.1. Độ bền mài mòn
Mẫu thử của vật liệu
ngoài lấy từ vùng lòng bàn tay của tổ hợp thành phần thân găng tay, khi thử
theo ISO 12947- 4 với giấy ráp loại 300 g/m2 (loại 100/F2) với lực ép 9 kPa sau khi xử lý
sơ bộ theo 5.4.2 phải được phân loại theo các mức tính năng được đưa ra trong
Bảng 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại
Tính
năng
3
Không
thủng sau 8000 chu kỳ
2
Không
thủng sau 2000 chu kỳ
1
Không
thủng sau 2000 chu kỳ
Nếu có sự khác biệt,
phần lòng bàn tay và mu bàn tay của găng tay phải được thử. Tính năng của găng
tay phải được xác định bằng cách lấy kết quả trung bình nhỏ nhất của mỗi mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu thử của vật liệu
ngoài lấy từ vùng lòng và mu bàn tay của tổ hợp thành phần thân găng tay, khi
tiến hành thử theo ISO 13997, sau khi xử lý sơ bộ theo 5.4.2 và 5.4.3 phải được
phân loại theo các mức tính năng được đưa ra trong Bảng 6.
Bảng
6 - Phân loại độ bền cắt
Loại
Tính
năng (khoảng cách vết rạch 20 mm)
3
Lực
cắt ³ 4 N
2
Lực
cắt ³ 2 N
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có sự khác biệt,
phần lòng bàn tay và mu bàn tay của găng tay phải được thử. Tính năng của găng
tay phải được xác định bằng cách lấy kết quả trung bình nhỏ nhất của mỗi mặt.
Đối với phần cổ găng
tay hoặc băng cổ tay thì mẫu thử của phần này phải được thử riêng biệt và so
sánh với các mức độ tính năng được đưa ra trong Bảng 6. Găng tay phải được phân
loại dựa trên giá trị đo nhỏ nhất được xác định của phần thân găng tay và phần
cổ tay.
6.3.3. Độ bền xé
Mẫu thử của vật liệu
ngoài lấy từ vùng lòng bàn tay của tổ hợp thành phần thân găng tay, khi tiến
hành thử theo điều 6.3 của EN 388: 1994, sau khi xử lý sơ bộ theo 5.4.2 phải
được phân loại theo các mức tính năng được đưa ra trong Bảng 7.
Bảng
7 - Phân loại độ bền xé
Loại
Tính
năng
3
Độ
bền xé ³ 50 N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ
bền xé ³ 25 N
1
Độ
bền xé ³ 25 N
Nếu có sự khác biệt,
phần lòng bàn tay và mu bàn tay của găng tay phải được thử. Tính năng của găng
tay phải được xác định bằng cách lấy kết quả trung bình nhỏ nhất của mỗi mặt.
6.3.4. Độ bền đâm
xuyên
Mẫu thử của vật liệu
bề mặt ngoài lấy từ vùng lòng bàn tay của tổ hợp thành phần thân găng tay, khi
tiến hành thử theo ISO 13996, sau khi xử lý sơ bộ theo 5.4.2 và 5.4.3 phải được
phân loại theo các mức tính năng được đưa ra trong Bảng 8.
Bảng
8 - Phân loại độ bền đâm xuyên
Loại
Tính
năng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ
bền đâm xuyên ³ 120 N
2
Độ
bền đâm xuyên ³ 60 N
1
Độ
bền đâm xuyên ³ 60 N
Nếu có sự khác biệt,
phần lòng bàn tay và mu bàn tay của găng tay phải được thử. Tính năng của găng
tay phải được xác định bằng cách lấy kết quả trung bình nhỏ nhất của mỗi mặt.
6.3.5. Sự rõ ràng của
nhãn
Nhãn của mẫu găng tay
được thử sau khi đã xử lý sơ bộ theo 5.4.1 phải nhìn thấy rõ ràng ở khoảng cách
ít nhất là 30 cm đối với người có thị lực 20/20 hoặc thị lực đã được điều chỉnh
đến 20/20.
CHÚ THÍCH: Mục đích của phép
thử này là đảm bảo sao cho nhãn vẫn có thể đọc được sau khi sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1. Độ chống thấm nước
Mẫu thử của bộ phận
ngăn ẩm của găng tay và đường nối của chúng khi thử theo ISO 811 ở áp suất 7
kPa trong khoảng thời gian 5 min sau khi xử lý sơ bộ theo 5.4.1 và 5.4.2 phải
được phân loại dựa trên các mức tính năng đưa ra trong Bảng 9.
Bảng
9 - Phân loại độ chống thấm nước
Loại
Tính
năng
3
Không
xuất hiện giọt nước nào
2
Không
xuất hiện giọt nước nào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
yêu cầu
6.4.2. Độ chống thấm
chất lỏng
Mẫu thử của phần ngăn
ẩm của găng tay và đường nối của chúng khi thử theo qui trình C1 trong TCVN
6692 (ISO 13994), sau khi xử lý sơ bộ theo 5.4.1, phải được phân loại dựa trên
các mức tính năng đưa ra trong bảng 10 với các chất lỏng sau:
a) natrihydroxit 40 %
ở 20 °C;
b) axit clohydric 36
% ở 20 °C;
c) axit sunfuric 37 %
ở 20 °C;
d) dung dịch 50 %
toluen và 50 % iso-octan (V/V)
Bảng
10 - Phân loại độ chống thấm đối với chất lỏng
Loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Không
có sự thấm của bất kỳ chất lỏng nào trong ít nhất 1 giờ
2
Không
yêu cầu
1
Không
yêu cầu
6.4.3. Tính toàn vẹn
của găng tay
Mẫu thử găng tay khi
thử theo Phụ lục A sau khi được xử lý sơ bộ theo 5.4.1 phải được phân loại dựa
trên các mức tính năng đưa ra trong Bảng 11.
Bảng
11 - Phân loại sự toàn vẹn của găng tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính
năng
3
Không
rò rỉ
2
Không
yêu cầu
1
Không
yêu cầu
6.5. Yêu cầu egonomi
6.5.1. Tính tiện dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.2. Bám chắc
Mẫu thử găng tay khi
thử theo Phụ lục B, sau khi xử lý sơ bộ theo 5.4.1 và 5.4.3 phải có khả năng
kéo quả nặng không được nhỏ hơn 80 % so với giá trị khi không sử dụng găng tay.
6.5.3. Đeo thử găng
tay
Mẫu thử găng tay khi
thử theo Phụ lục C sau khi xử lý sơ bộ theo 5.4.1, phải có thời gian đeo thử
không được vượt quá thời gian thử giới hạn cộng với 20 s.
7. Ghi nhãn
Găng tay bảo vệ cho
nhân viên chữa cháy phù hợp với tiêu chuẩn này phải có nhãn ghi số hiệu của tiêu
chuẩn này và được gắn cố định, rõ ràng.
Yêu cầu chung về ghi
nhãn phải theo qui định của TCVN 6689 (ISO 13688) ngoại trừ phần cỡ găng tay
phải được ghi nhãn theo qui định trong điều 4.4.3. Biểu tượng được sử dụng phải
là biểu tượng đưa ra trong Hình 3.
Hình
3 - Biểu tượng ISO 7000-2418
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin của nhà sản
xuất phải được đưa ra theo qui định trong TCVN 6689 (ISO 13688).
Phụ lục A
(qui định)
Phép thử tính toàn vẹn
của găng tay
A.1. Nguyên tắc
Người thử đeo găng
tay ra bên ngoài một găng tay có thể hiện dấu nước, nhúng một phần bàn tay vào
trong một chậu nước và nắm tay 12 lần. Sau đó kiểm tra các dấu nước của găng
tay bên trong.
A.2. Thiết bị, dụng
cụ
Một găng tay hiện dấu
nước phải bao trùm được toàn bộ bàn tay của người thử. Găng tay này phải được
làm từ vải có khả năng hiện dấu nước để dễ dàng xác định sự rò rỉ. Một ví dụ về
vật liệu phù hợp của găng tay này là vải 100 % cotton có khối lượng riêng là
(50 ± 10) g/m2 và độ dày là (0,5 ±0,1) mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Mẫu thử
Tối thiểu cần ba đôi
găng tay đối với mỗi cỡ nhỏ và lớn, chúng phải được thử ít nhất với hai người
thử khác nhau.
A.4. Cách tiến hành
A.4.1. Người thử phải được
chọn sao cho kích thước bàn tay của người thử càng gần khoảng trung bình của chiều
dài và chu vi bàn tay của găng tay loại nhỏ và lớn càng tốt.
A.4.2. Người thử phải đeo
găng tay thử ra bên ngoài găng tay hiện dấu nước.
A.4.3. Người thử phải ngâm
tay đeo găng vào nước ở (20 ±
3) °C cách phần trên của thân găng tay không quá 25 mm trong vòng 5 min. Người
thử phải uốn mẫu găng tay bằng cách nắm chặt tay 10 s một lần.
A.4.4. Người thử tháo mẫu
găng tay thử ra.
A.4.5. Kiểm tra các dấu
nước của găng tay bên trong.
A.5. Báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(qui định)
Phép thử độ bám chắc
của găng tay
B.1. Nguyên tắc
Khả năng của người
khi dùng tay không kéo một vật nặng bằng một sợi dây được so sánh với khả năng
của chính người đó khi đeo găng tay ướt kéo vật nặng đó bằng sợi dây khô và
ướt.
B.2. Thiết bị, dụng
cụ
Phép thử độ bám chắc
của găng phải được thực hiện với một dây polyeste đã được kéo căng có 3 tao dây
và đường kính 9,5 mm, được nối với thiết bị đo lực đã hiệu chỉnh.
B.3. Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4. Cách tiến hành
B.4.1. Người thử phải được
chọn sao cho kích thước bàn tay của người thử càng gần khoảng trung bình của chiều
dài và chu vi bàn tay của găng tay loại nhỏ và lớn càng tốt.
B.4.2. Mỗi người thử phải
cố gắng kéo ba lần với khối lượng càng nặng càng tốt bằng cách sử dụng dây kéo
bằng cả hai tay và giữ hai chân cố định trên sàn khi kéo sợi dây. Khối lượng
trung bình kéo lên được của ba lần sẽ là khả năng kéo vật nặng bằng tay không.
B.4.3. Mẫu thử găng tay đã
được điều hòa khô phải được thử với dây khô và sau đó với dây ướt.
B.4.4. Mẫu thử găng tay đã
được điều hòa ướt phải được thử với dây khô và sau đó với dây ướt.
B.4.5. Mỗi người thử được
thử với tối thiểu là ba đôi găng tay. Người thử phải cố gắng kéo một lần với
mỗi đôi găng tay với tối thiểu sáu lần thử cho mỗi phương pháp, tối thiểu ba phép
thử cho găng tay cỡ nhỏ và ba phép thử cho găng tay cỡ lớn.
B.4.6. Khả năng kéo vật
nặng của người thử có đeo găng tay phải được so sánh với khả năng kéo vật nặng
khi không đeo găng. Phần trăm của khả năng kéo có găng so với khi không có găng
được tính theo công thức:
Phần trăm so với
điều khiển bằng tay không =
khả
năng kéo vật nặng khi có găng tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khả
năng kéo vật nặng bằng tay không
B.5. Báo cáo
Giá trị phần trăm so
với điều khiển bằng tay không đối với mỗi đôi găng tay, điều kiện thử và người
thử phải được nêu trong báo cáo. Nếu có một hoặc nhiều hơn một đôi găng tay
không đạt yêu cầu thì phép thử coi như không đạt.
Phụ lục C
(qui định)
Phép thử đeo thử găng
C.1. Nguyên tắc
Thời gian đeo thử
găng tay được xác định đối với các găng tay đã được giặt lặp lại nhiều lần để
xác định sự hư hỏng của lớp lót được gắn phía trong găng tay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tối thiểu cần ba đôi
găng tay đối với mỗi cỡ nhỏ và lớn, chúng phải được thử ít nhất với hai người
thử khác nhau. Mẫu thử phải được điều hòa theo qui định trong 5.4.1.
C.3. Cách tiến hành
C.3.1. Người thử phải được
chọn sao cho kích thước bàn tay của người thử càng gần càng tốt so với khoảng
trung bình của chiều dài bàn tay và chu vi bàn tay của găng tay loại nhỏ và
lớn.
C.3.2. Thời gian để đeo một
chiếc găng tay của đôi găng tay thử phải được xác định bằng cách tính thời gian
cần thiết để người thử đeo găng tay đó ba lần thử liên tiếp mà không làm thay
đổi lớp lót của mẫu thử giữa các lần đeo.
C.3.3. Mỗi một lần thử được
bắt đầu với găng tay được để phía trước người thử và kết thúc khi các ngón tay
của người thử vừa khít trong mẫu găng tay.
C.3.4. Giá trị trung bình
của thời gian thử ba lần đầu tiên phải được coi như là thời gian đeo thử giới
hạn. Thời gian đeo thử giới hạn này không được vượt quá 10 s.
C.3.5. Mẫu thử đôi găng tay
phải được điều hòa như qui định trong 5.4.1.
C.3.6. Giá trị trung bình
của thời gian thử ba lần đầu tiên sau khi lấy từ chu trình làm khô cuối cùng
được coi là thời gian đeo thử cuối cùng.
C.4. Báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(tham khảo)
Những hướng dẫn và
xem xét đối với hoạt động đánh giá rủi ro
D.1. Qui định chung
Mục đích của phương
tiện bảo vệ cá nhân dành cho nhân viên chữa cháy không chỉ bảo vệ nhân viên
chữa cháy mà còn có thể cho phép nhân viên chữa cháy thực hiện công việc.Tuy
nhiên, trong các tình huống khẩn cấp khi nhân viên chữa cháy không thể đạt được
các mục đích này thì phương tiện bảo vệ cá nhân phải đáp ứng sự bảo vệ thích
hợp để nhân viên chữa cháy có thể thoát khỏi nguy hiểm mà không bị những tổn
thương không đáng có. Loại phương tiện bảo vệ cá nhân và khả năng bảo vệ mà nó
có phải được lựa chọn trên cơ sở đánh giá rủi ro được qui định cho phương tiện
bảo vệ cá nhân, nhằm xác định và đánh giá những nguy hại đồng thời lựa chọn những
yêu cầu tính năng kỹ thuật xác định để loại trừ hay làm giảm những nguy hại đó.
D.2. Xác định loại
găng tay
Để có thể xác định
được loại găng tay phù hợp với việc đánh giá các rủi ro, có các hướng dẫn sau:
Loại 1 phù hợp với mục đích
cứu nguy chung hoặc các hoạt động chữa cháy có mức độ nguy hiểm thấp, cần thời
gian sử dụng lâu, như là chữa cháy ngoài trời hoặc các hoạt động ngăn chặn cháy
của lửa trong khu vực chứa nhiên liệu thực vật như rừng, ruộng, khu cây trồng, bãi
cỏ hoặc nơi trồng trọt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại 3 phù hợp với hoạt
động chữa cháy ngăn chặn lửa và bảo vệ tài sản trong các toà nhà, xe cộ, tàu
thuyền hay khu vực tương tự chịu tác động của ngọn lửa hoặc trong tình huống
khẩn cấp có mức độ nguy hiểm cao về nhiệt cũng như các yếu tố vật lý, và có thể
phải tiếp xúc với hoá chất tại hiện trường cháy hoặc các chất độc ở dạng lỏng
khác.
D.3. Tiếp cận chung
đối với đánh giá rủi ro
Ba bước cơ bản của qui
trình đánh giá rủi ro là:
a) Nhận dạng rủi
ro. Đối với mọi khía cạnh của hoạt động của lực lượng cứu hỏa, nhận dạng
rủi ro là lập danh sách các vấn đề và nguy cơ tiềm tàng. Các ví dụ dưới đây có
thể là nguồn thông tin có ích cho qui trình này:
1) danh mục các rủi
ro mà các thành viên bị hoặc có thể bị tiếp xúc.
2) biên bản những tai
nạn, bệnh tật và thương tổn đã từng xảy ra cả ở địa phương và trên toàn quốc;
3) phương tiện, thiết
bị khảo sát, kiểm tra, ..v.v.
b) Đánh giá rủi
ro. Đánh giá từng yếu tố đã được liệt kê trong qui trình nhận dạng rủi ro
bằng cách sử dụng các câu hỏi sau:
1) Mức độ hoặc tính
nghiêm trọng tiềm tàng của sự kiện?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Hậu quả tiềm tàng
của sự kiện?
Các câu hỏi này sẽ
giúp cho việc thiết lập các ưu tiên cho việc phát triển các thông số kỹ thuật
cho tính năng của phương tiện bảo vệ cá nhân. Một số nguồn thông tin có thể rất
hữu ích là:
i) các báo cáo kiểm
tra và thanh tra về an toàn;
ii) số liệu thống kê
về các trường hợp tai nạn, bệnh tật và tổn thương trước đó;
iii) sử dụng các dữ
liệu quốc gia cho các tình huống ở địa phương;
iv) xem xét một cách
chuyên nghiệp việc đánh giá các rủi ro theo pháp luật.
c) Kiểm soát các
rủi ro. Một khi các rủi ro được xác định và đánh giá, việc kiểm soát mỗi
rủi ro phải được thực thi và lập thành văn bản. Đối với các phương tiện bảo vệ
cá nhân, phải bao gồm những xác định thích hợp của các phép thử và các yêu cầu
để loại trừ hoặc hạn chế rủi ro. Thông thường có hai phương pháp chính để kiểm soát
rủi ro hay được dùng sau đây:
1) loại trừ/tránh
hoàn toàn rủi ro hoặc hoạt động dẫn đến rủi ro ở bất kỳ đâu có thể;
2) khu vực không thể
hay hoạt động thực tế không thể tránh hoặc loại trừ các rủi ro thì từng bước
thiết lập sự kiểm soát rủi ro (như là đưa ra các qui định về phương tiện bảo vệ
cá nhân thích hợp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4. Các yếu tố
khuyến nghị cho sự nhận dạng và đánh giá các rủi ro của nhân viên chữa cháy
Để sử dụng tiêu chuẩn
này cho việc mua các găng tay chữa cháy phù hợp, một số các yếu tố sau cần phải
được lưu tâm trong hoạt động đánh giá rủi ro, bao gồm:
a) Trình độ được
đào tạo và kinh nghiệm của nhân viên chữa cháy. Các nhân viên chữa cháy được
đào tạo tốt và có kinh nghiệm có khả năng tốt hơn trong việc nhận ra các hiểm
họa tại hiện trường cháy và xử lý một cách phù hợp để giảm thiểu các tổn thương
có thể xảy ra với mình. Chất lượng, số lượng và tính thường xuyên của sự đào
tạo sẽ tác động đến những nguy cơ gây tổn thương của nhân viên chữa cháy. Các
nhân viên chữa cháy phải được đào tạo một cách cụ thể trong việc sử dụng phương
tiện bảo vệ cá nhân đã lựa chọn.
b) Cấp độ về sự
phù hợp và sức khỏe của nhân viên chữa cháy. Các nhân viên chữa cháy có
tình trạng sức khoẻ và thể chất tốt phù hợp hơn trong việc xử lý một cách an toàn
và ít gặp phải các chấn thương liên quan đến tinh thần so với người có tình
trạng sức khoẻ và thể chất yếu.
c) Nhiệm vụ của
nhân viên chữa cháy tại hiện trường. Nhân viên chữa cháy mà hoạt động sâu
bên trong các đám cháy sẽ có nhiều rủi ro hơn là các nhân viên hoạt động ở vị
trí được bảo vệ an toàn bên ngoài đám cháy. Một số tổ chức có thể phân loại
trách nhiệm của nhân viên chữa cháy tại hiện trường cháy và tương ứng với đó là
các yêu cầu khác nhau về mức độ bảo vệ. Có tổ chức lại yêu cầu nhân viên chữa cháy
phải được trang bị để thực thi bất cứ nhiệm vụ nào tại hiện trường cháy, đề phòng
khả năng bất kỳ cá nhân nào đó có thể phải đối phó với điều kiện khẩn cấp.
Trong mọi trường hợp, các hoạt động của nhân viên chữa cháy trong việc đối phó với
đám cháy hoặc các trường hợp khẩn cấp khác phải được chú ý tới việc xác định
rủi ro của thương tổn. Ví dụ như trang bị cho các nhân viên chữa cháy phương
tiện bảo vệ cá nhân được thiết kế để chữa cháy ở sâu bên trong với những hoạt
động bảo vệ cơ bản của nhân viên chữa cháy.
d) Điều kiện môi
trường tại hiện trường. Điều kiện nóng và ẩm cũng như điều kiện lạnh có thể
ảnh hưởng đến sự bảo vệ cho nhân viên chữa cháy tại hiện trường. Hơn nữa, môi
trường vật lý mà trong đó những hoạt động thực thi nhiệm vụ của nhân viên chữa cháy
bị kiểm soát và hạn chế phải được tính đến; ví dụ nhân viên chữa cháy sử dụng vòi
nước có thể bị ướt. Nước bên trong hệ thống quần áo có cả tác động tốt và không
tốt đến hoạt động của nó.
e) Các rủi ro đặc
trưng phải đối mặt tại hiện trường. Nhiệt cũng như yếu tố vật lý và các
nguy cơ khác phải được xem xét trong việc đánh giá những rủi ro tương ứng.
Loại, cấp độ và thời gian chịu tác động của nhiệt cũng như môi trường vật lý sẽ
có những ảnh hưởng đáng kể tới những nguy cơ tiềm tàng mà nhân viên chữa cháy
phải đối mặt. Những mối nguy hiểm khác như nguy cơ tiếp xúc với ngọn lửa, tầm nhìn
thấp, hoá chất tại khu vực cháy và bề mặt gồ ghề làm gia tăng nguy cơ tổn
thương tại hiện trường cháy.
f) Những giới hạn
được biết tới của găng tay bảo vệ và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác. Trong
khi găng tay được thiết kế để ngăn chặn hoặc giảm thiểu tổn thương, những giới
hạn xác định của găng tay bảo vệ trong mọi tình huống phải được chỉ rõ. Đặc
tính của găng tay có thể bị giới hạn bởi những đặc trưng thiết kế nhất định hoặc
tính năng làm việc của vật liệu. Hơn nữa những tính năng này có thể bị suy giảm
khi găng tay được sử dụng. Găng tay bảo vệ phải được bảo quản thích hợp để đảm
bảo hoạt động liên tục. Những phương pháp để tổ hợp các phương tiện bảo vệ các
nhân khác nhau như các quần áo, mũ, ủng và hệ thống hỗ trợ thở độc lập phải được
thực hiện sao cho tạo nên sự bảo vệ toàn diện cho người mặc.
g) Tính vừa vặn
của găng tay bảo vệ. Găng tay phải hoàn toàn vừa vặn để có thể đảm bảo an
toàn cho nhân viên chữa cháy. Găng tay quá lỏng sẽ gây ảnh hưởng tới sự khéo
léo và cảm giác. Găng tay quá chật sẽ làm giảm sự bao bọc của găng tay và ngăn
cản sự co rút để sử dụng liên tục. Nhân viên chữa cháy phải đảm bảo găng tay
của họ là phù hợp bằng cách kiểm tra tính vừa vặn của găng tay và khả năng thực
hiện các công việc khi sử dụng găng tay. Nhân viên chữa cháy trước tiên phải mang
thử loại găng có kích thước phù hợp với cỡ tay theo chỉ dẫn của nhà sản xuất,
tuy nhiên phải thử với những kích cỡ khác để có được găng tay phù hợp tốt nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần cân nhắc tới việc
tạo stress nhiệt do thời gian sử dụng kéo dài của các phương tiện bảo vệ cá
nhân trong việc chữa cháy và các hoạt động hỗ trợ. Tổn thương do stress nhiệt và
các stres khác có liên quan là một trong số nhiều nguyên nhân thường xuyên xảy
ra, dẫn tới rủi ro và tổn thương cho nhân viên chữa cháy. Stress nhiệt bị ảnh hưởng
bởi một số các yếu tố trong đó bao gồm tất cả các yếu tố nêu trên.
Phụ lục E
(tham khảo)
So sánh các yêu cầu
tính năng của ba loại găng tay cho nhân viên chữa cháy
Yêu
cầu tính năng
Phương
pháp thử
Loại
1
Loại
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ bền cháy (6.2.1)
Phù hợp với TCVN
7205 (ISO 15025), tiến hành trên bề mặt của tổ hợp các thành phần, đường nối găng
tay và cổ tay trước và sau 5 chu kỳ giặt
Giống nhau cho cả
ba loại:
Không có lỗ thủng, không
có tàn lửa/chảy, thời gian cháy £
2 s, thời gian tàn cháy £
2 s
Truyền nhiệt (tiếp
xúc với ngọn lửa) (6.2.2)
Phù hợp với TCVN
6877 (ISO 9151), chỉ sử dụng ngọn lửa, tiến hành trên tổ hợp các thành phần
trước và sau 5 chu kỳ giặt
HTI24 ³ 9 s
(HTI24 - HTI12) ³ 3 s
HTI24 ³ 13 s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HTI24 ³ 17 s
(HTI24 - HTI12) ³ 6 s
Truyền nhiệt (bức
xạ) (6.2.3)
Phù hợp với phương
pháp B của TCVN 6878 (ISO 6942 : 2002), tiến hành trên tổ hợp các thành phần
sau 5 chu kỳ giặt
t2 ³ 11 s
(t24 - t12) ³ 4 s ở 20 kW/m2
t2 ³ 22 s
(t24 - t12) ³ 6 s ở 40 kW/m2
t2 ³ 33 s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Truyền nhiệt
(truyền dẫn) (6.2.4)
Phù hợp với ISO
12127, ở nhiệt độ tiếp xúc là 260 °C với tổ hợp các thành phần trước và sau 5
chu kỳ giặt
tt ³ 6 s
tt ³ 10 s
tt ³ 14 s
Độ bền nhiệt
(6.2.5)
Phù hợp với TCVN
7206 (ISO 17493) trong 5 min, tiến hành trên găng tay hoàn thiện và lớp lót
trong của tổ hợp các thành phần sau 5 chu kỳ giặt
Ở 180 °C, không bị
chảy, nhỏ giọt hay bốc cháy;
độ co £ 5 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ co £ 5 %
Ở 260 °C, không bị chảy,
nhỏ giọt hay bốc cháy;
độ co £ 8 %
Độ bền mài mòn
(6.3.1)
Phù hợp với ISO 12947-4,
với giấy ráp loại 300 g/m2 tiến hành trên vật liệu ngoài lấy từ
vùng lòng bàn tay của găng tay
Không
bị thủng sau 2 000 chu kỳ
Không
bị thủng sau 2 000 chu kỳ
Không
bị thủng sau 8 000 chu kỳ
Độ bền cắt (6.3.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực
cắt ³ 2 N
Lực
cắt ³ 2 N
Lực
cắt ³ 4 N
Độ bền xé (6.3.3)
Phù hợp với điều
6.3 của EN 388 : 1994 (phương pháp xé “tongue” hoặc “trouser”, tiến hành trên
vật liệu ngoài của găng tay
Lực
xé ³ 25 N
Lực
xé ³ 25 N
Lực
xé ³ 50 N
Độ bền đâm xuyên (6.3.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lực
đâm xuyên ³ 60 N
Lực
đâm xuyên ³ 60 N
Lực
đâm xuyên ³ 120 N
Sự rõ ràng của nhãn
(6.3.5)
Phù hợp với điều
kiện trong 5.4.1
Giống nhau đối với
ba loại: nhìn rõ ở khoảng cách 30 cm đối với người có thị lực 20/20
Độ chống thấm nước
(6.4.1)
Phù hợp với ISO
811, ở 7 kPa trong 5 min sau 5 chu kỳ giặt
Không yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không xuất hiện các
giọt nước
Độ chống thấm chất
lỏng hóa học (6.4.2)
Phù hợp với TCVN
6692 (ISO 13994). thử trên tổ hợp các thành phần găng tay sau 5 chu kỳ giặt
Không yêu cầu
Không yêu cầu
Không thấm chất
lỏng thử trong 1 h
Tính toàn vẹn của
găng tay (6.4.3)
Phù hợp với Phụ lục
A, thực hiện trên găng tay hoàn thiện trước và sau 5 chu kỳ giặt
Không
yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
có lỗ
Tính tiện dụng
(6.5.1)
Phù hợp với điều
6.3 của EN 420 : 1994, thực hiện trên găng tay hoàn thiện sau 5 chu kỳ giặt
có và không điều hòa ẩm
Giống nhau đối với
ba loại: mức yêu cầu về tính tiện dụng ³
1
Bám chắc (6.5.2)
Phù hợp với Phụ lục
B, tiến hành trên găng tay hoàn thiện sau 5 chu kỳ giặt
Giống nhau đối với
ba loại: khả năng kéo vật nặng ³
80 % giá trị điều khiển bằng tay không
Đeo thử găng tay (6.5.3)
Phù hợp với Phụ lục
C, tiến hành trên găng tay hoàn thiện sau khi giặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 7000 : 1989, Graphical
symbols for use on equipment - Index and synopsis (Các ký hiệu đồ họa cho
sử dụng trên thiết bị - Danh mục và bản tóm tắt).
[2] TCVN 7617 : 2007 (ISO
15384 : 2003), Quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy - Các phương pháp thử
trong phòng thí nghiệm và yêu cầu tính năng cho quần áo chữa cháy ngoài trời.
[3] EN 469 : 1995, Protective
clothing for firefighters - Laboratory test methods and performance
requirements for wildland firefighting clothing (Quần áo bảo vệ cho nhân
viên chữa cháy - Phương pháp thử trong phòng thí nghiệm và yêu cầu tính năng
cho quần áo chữa cháy ngoài trời).
[4] EN 659 : 1996, Protective
gloves for firefighters (Găng tay bảo vệ cho nhân viên chữa cháy).
[5] NFPA 1971 : 2000,
Standard on protective ensemble for structural fire fighting (Tiêu chuẩn
về các tổ hợp bảo vệ cho hoạt động chữa cháy).