1. Trục chính (phần quay)
|
4. Trục tâm quay (tại góc C)
|
2. Chuyển động có sai số
của trục tâm quay (trước góc C)
|
5. Hốc trục chính (phần tĩnh)
|
3. Đường trục trung bình
a) Các trục của
hệ tọa độ chuẩn, trục tâm quay, đường trục
trung bình và chuyển động có sai số của trục chính
CHÚ DẪN:
CHÚ DẪN
EXC Chuyển động hướng kính theo chiều
X
XOC Vị trí của C
EYC Chuyển động hướng kính theo chiều
Y
YOC Vị trí của C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AOC Vuông góc của C với Y
EAC Chuyển động nghiêng quanh trục X
BOC Vuông góc của C` với X
EBC Chuyển động nghiêng quanh trục Y
ECC Sai số định vị góc
a Trục chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các sai số vị
trí (độ dịch chuyển của trục tâm) của đường trục trung bình
Hình 1 - Các
trục của hệ tọa độ chuẩn, trục tâm quay, đường trục trung bình và chuyển động
có sai số của trục chính được chỉ ra đối với trục chính C hoặc trục tâm quay C
3.1.14. Hướng cảm biến (sensitive
direction)
Hướng vuông góc với bề mặt của chi tiết gia công hoàn hảo đi qua điểm gia
công hoặc điểm đo tức thời.
Xem Hình 2.
CHÚ THÍCH: Đối với một hướng cảm biến
cố định, các kết quả đo dịch chuyển tương đối giữa dụng cụ cắt và chi tiết
gia công tương đương với sai số hình dạng của
bề mặt được gia công của chi tiết gia công.
a) Trường hợp
chung của chuyển động có sai số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chuyển động có
sai số mặt đầu (mặt mút)
d) Chuyển động có
sai số hướng kính
e) Chuyển động có
sai số nghiêng
CHÚ DẪN:
1. Trục chính
6. Hướng cảm biến
2. Chi tiết gia công hoàn hảo
7. Vị trí chiều trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Vị trí đường kính
4. Cảm biến dịch chuyển
9. Góc xác định hướng cảm biến
5. Chuyển động có sai số
Hình 2 - Trường
hợp chung của chuyển động có sai số và các chuyển động có sai số chiều trục, mặt
đầu, hướng kính và nghiêng đối với hướng cảm biến cố định
3.1.15. Chiều không cảm
biến
(non-sensitive direction)
Bất cứ chiều nào vuông góc với hướng cảm
biến.
3.1.16. Hướng cảm biến
cố định
(fixed sensitive direction)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.17. Hướng cảm biến
quay
(rotating sensitive direction)
Hướng cảm biến ở đó chi tiết gia công
cố định và điểm gia công hoặc điểm đo quay cùng với trục chính.
CHÚ THÍCH: Máy tiện có hướng cảm biến
cố định, máy doa tọa độ có hướng cảm biến quay.
3.1.18. Độ đảo (runout)
Dịch chuyển tổng đo được bằng cảm biến
dịch chuyển áp vào một bề mặt di động hoặc được chuyển động đối với một bề mặt
cố định.
CHÚ THÍCH 1: Đối với độ đảo của một bộ
phận tại một tiết diện đã cho, xem 5.6.1.1.4, TCVN 7011-1:2007 (ISO
230-1:1996).
CHÚ THÍCH 2: Các thuật ngữ “TIR"
(số đọc tổng của dụng cụ chỉ báo - total indicator reading) và "FIM"
(chuyển động đầy đủ của dụng cụ chỉ báo - full indicator movement) tương đương
với độ đảo.
3.1.19. Độ đảo của điểm
tĩnh định (stationary
point runout)
Dịch chuyển tổng đo được bằng cảm biến dịch chuyển áp vào một điểm trên
một bề mặt quay có chuyển động ngang không đáng kể so với cảm biến khi cả cảm
biến và bề mặt quay cùng với nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Các
sơ đồ ứng dụng mẫu về sử dụng độ đảo của điểm
tĩnh tại (kiểm hướng kính đối với độ đồng tâm và kiểm mặt đầu đối với độ song
song)
3.1.20. Độ vuông góc (squareness)
Độ trực giao (perpendicularity)
Quan hệ góc giữa hai mặt phẳng, hai đường
thẳng hoặc một đường thẳng và một mặt phẳng trong đó sai lệch góc so với 90°
không vượt quá một giá trị đã cho.
CHÚ THÍCH: Một bề mặt phẳng là “vuông
góc" với một trục tâm quay nếu nhận được các tâm prôfin trùng nhau trên một
biểu đồ cực của chuyển động dọc trục và mặt đầu hoặc hai biểu đồ cực của chuyển
động mặt đầu ở các bán kính khác nhau. Đối với máy công cụ, độ vuông góc của
chuyển động ám chỉ các vị trí liên tiếp trên quỹ đạo của một điểm chức năng trên một bộ phận di động của máy so với một
mặt phẳng (bộ phận đỡ hoặc đường hướng), một đường thẳng (đường trục hoặc giao
tuyến của hai mặt phẳng) hoặc quĩ đạo của một điểm chức năng trên một bộ phận
di động khác. Xem 5.5, TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996).
3.1.21. Hành trình tự
do (khe hở) (play)
Trạng thái độ cứng vững bằng không
trên một phạm vi giới hạn của độ dịch chuyển do khe hở giữa các thành phần của một vòng cấu trúc.
3.1.22. Tính trễ (hysteresis)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Tính trễ gây ra bởi các cơ
cấu, như khe hở của truyền động, khe hở của đường hướng, biến dạng cơ học và
các mối nối bị lỏng.
3.1.22.1. Tính trễ thiết
lập
(setup hysteresis)
Tính trễ của
các bộ phận khác nhau trong một thiết lập kiểm, thường là do các mối nối cơ khí
bị lỏng.
3.1.22.2. Tính trễ của máy (machine hysteresis)
Tính trễ của
kết cấu máy khi chịu tác động của các tải
trọng riêng.
3.2. Chuyển động
có sai số
(error motion)
Dịch chuyển tương đối không được dự định
(của trục tâm quay) theo hướng cảm biến giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia công.
CHÚ THÍCH: Các chuyển động có sai số
được quy định bởi vị trí và hướng như được thể hiện trên Hình 2a) và không bao
gồm các chuyển động do sự dịch chuyển trục tâm liên quan đến các thay đổi về
nhiệt độ, tải hoặc tốc độ quay.
3.2.1. Trục tâm của chuyển động quay có sai số (axis of
rotation error motion)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Có thể đo chuyển động có
sai số này như là các chuyển động của bề mặt
của một vật mẫu kiểm hình trụ hoặc hình cầu hoàn hảo có đường tâm trùng với trục
tâm quay.
3.2.2. Chuyển động
có sai số của kết cấu (structural
error motion)
Chuyển động có sai số do sự kích thích
bên trong hoặc bên ngoài và chịu ảnh hưởng của độ đàn hồi, khối lượng và sự cản
rung của vòng cấu trúc.
Xem 3.6.
3.2.3. Chuyển động có sai
số của ổ trục
(bearing error motion)
Chuyển động có sai số do ổ trục không hoàn hảo.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục A.
3.2.4. Chuyển động
có sai số tổng (total error motion)
Chuyển động cố sai số toàn bộ ghi được
gồm các thành phần chuyển động có sai số đồng bộ và không đồng bộ của trục chính và kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp đặc biệt của chuyển động có
sai số trong đó chuyển động có sai số được lấy mẫu với trục chính đứng yên ở một
loạt các vị trí quay riêng biệt.
CHÚ THÍCH: Đại lượng này được sử dụng
để đo chuyển động có sai số loại trừ bất cứ các ảnh
hưởng động lực nào.
3.2.6. Chuyển động có sai số đồng bộ (synchronous
error motion)
Phần của chuyển động có sai số tổng xảy
ra ở các bội số nguyên của tần số quay.
CHÚ THÍCH; Đây là đường bao trung bình
của biểu đồ cực của chuyển
động có sai số tổng trên số vòng quay.
3.2.7. Chuyển động
có sai số cơ bản (fundamental
error motion)
Phần của chuyển động có sai số tổng xảy
ra ở tần số quay của trục chính.
3.2.8. Chuyển động
có sai số đồng bộ còn dư (residual synchronous error motion)
Phần của chuyển động có sai số đồng bộ
xảy ra ở các bội số nguyên của tần số quay khác với tần số quay cơ bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần của chuyển động có sai số tổng xảy
ra ở các tần số khác với các bội số nguyên của tần số quay.
CHÚ THÍCH 1: Chuyển động có sai số
không đồng bộ là các sai lệch của chuyển động có sai số tổng so với chuyển động
có sai số đồng bộ.
CHÚ THÍCH 2: Chuyển động có sai số
không đồng bộ gồm có các thành phần chuyển động có sai số.
a) Không có chu kỳ;
b) Có chu kỳ,
nhưng xảy ra ở các tần số khác với tần số quay của trục chính và các bội số
nguyên của nó, và
c) Có chu kỳ ở các tần số là hài bậc ba (điều hòa bậc hai) của tần số
quay của trục chính.
3.2.10. Chuyển động
có sai số hướng kính (radial error motion)
Chuyển động có sai số theo chiều vuông
góc với đường trục trung bình và tại một vị trí chiều trục quy định.
Xem Hình 2d).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ “độ đảo hướng
kính" có một nghĩa đã được chấp nhận,
bao gồm cả sai số do định tâm và độ không tròn của chi tiết gia công, và vì vậy
nó không tương đương với chuyển động có sai số hướng kính.
3.2.11. Chuyển động có sai số hướng
kính thuần túy (pure radial error motion)
Chuyển động có sai số trong đó trục
tâm quay luôn song song với đường trục trung bình và chuyển động vuông góc với
đường trục trung bình theo hướng cảm biến.
CHÚ THÍCH: Chuyển động có sai số hướng
kính thuần túy chỉ là khái niệm của chuyển động có sai số hướng kính khi không
có chuyển động có sai số nghiêng. Không nên cố thử đo sai số này.
3.2.12. Chuyển động
có sai số nghiêng (tilt error motion)
Chuyển động có sai số theo chiều tạo
thành một góc so với đường trục trung bình.
Xem Hình 2e).
CHÚ THÍCH 1: Có thể đánh giá chuyển động
này bằng cách đo đồng thời chuyển động có
sai số hướng kính trong hai mặt phẳng hướng kính riêng biệt cách nhau một khoảng
dọc theo đường trục trung bình.
CHÚ THÍCH 2: Các sai số "tạo
côn", "lắc lư", "đảo", “tạo tháp" là các thuật ngữ
không ưa dùng đối với chuyển động có sai số nghiêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.13. Chuyển động có sai số chiều trục (axial error
motion)
Chuyển động có sai số đồng trục với đường trục trung bình.
Xem Hình 2b).
CHÚ THÍCH 1: Có thể đo chuyển động này
như là các chuyển động theo chiều trục dọc theo đường trục trung bình của bề mặt
một đĩa phẳng hoàn hảo hoặc vật mẫu kiểm hình cầu có đường tâm trùng với trục
tâm quay.
CHÚ THÍCH 2: “Trượt chiều trục",
“độ đảo mặt đầu”, “sai số dạng pittông", “đảo xiên vẹo" là các thuật
ngữ không ưa dùng cho chuyển động có sai số chiều trục.
3.2.14. Chuyển động
có sai số mặt đầu (face error
motion)
Chuyển động có sai số song song với đường
trục trung bình ở một vị trí hướng kính quy định.
Xem Hình 2c).
CHÚ THÍCH: Chuyển động có sai số mặt đầu
là tổ hợp của các chuyển động có sai số chiều trục và nghiêng. Thuật ngữ “độ đảo
mặt đầu” có nghĩa đã được thừa nhận tương
tự như “độ đảo hướng kính" và vì vậy không tương đương với chuyển động có
sai số mặt đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hồ sơ đo chuyển động có sai số bao gồm
tất cả các thông tin thích hợp về máy, dụng cụ đo và các điều kiện kiểm.
3.3. Biểu đồ
cực của chuyển động có sai số (error motion polar
plot)
Sự biểu thị các chuyển động có sai số
của các trục tâm quay được tạo ra bằng cách vẽ biểu đồ dịch chuyển theo góc
quay của trục chính.
Xem Hình 4.
3.3.1. Biểu đồ cực của chuyển động có sai số tổng (total error
motion polar plot)
Biểu đồ cực của toàn bộ chuyển động có
sai số đã ghi được.
3.3.2. Biểu đồ cực của chuyển động có sai số đồng bộ (synchronous
error motion polar plot)
Biểu đồ cực của các thành phần chuyển động có sai số có các tần số
là các bội số nguyên của tần số quay.
CHÚ THÍCH: Có thể chấp nhận việc lập
biểu đồ cực của chuyển động có sai số đồng bộ bằng cách tính trung bình biểu đồ
cực của chuyển động có sai số tổng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chuyển động
có sai số tổng
b) Chuyển động có
sai số đồng bộ
c) Chuyển động có
sai số không đồng bộ
d) Chuyển động
có sai số trong
e) Chuyển động
có sai số ngoài
Hình 4 - Các
biểu đồ cực của chuyển động có sai số
3.3.3. Biểu đồ cực của chuyển động có
sai số không đồng bộ (asynchronous error motion polar plot)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.4. Biểu đồ cực của
chuyển động có sai số cơ bản (fundamental
error motion polar plot)
Đường tròn phù hợp nhất đi qua biểu đồ
cực của chuyển động có sai số chiều trục đồng bộ hoặc mặt đầu quanh một tâm prôfin
cực đã quy định.
3.3.5. Biểu đồ cực của chuyển động có
sai số chiều trục (axial error motion polar plot)
Biểu đồ cực của chuyển động có sai số
chiều trục bao gồm cả các chuyển động có sai số chiều trục đồng bộ và không đồng
bộ còn dư.
3.3.6. Biểu đồ cực chuyển động có sai
số đồng bộ còn dư (residual synchronous error motion polar plot)
Biểu đồ cực của phần chuyển động có
sai số đồng bộ xảy ra ở các tần số khác các tần số cơ bản.
CHÚ THÍCH: Sự phân chia chuyển động có
sai số đồng bộ thành các thành phần cơ bản và còn dư chỉ áp dụng cho các chuyển
động có sai số chiều trục và mặt đầu. Theo các chiều hướng kính và nghiêng,
chuyển động có sai số cơ bản không xuất hiện - giá trị đo được xảy ra ở tần số
cơ bản không phải là một đặc tính của trục tâm quay.
3.3.7. Biểu đồ cực của
chuyển động có sai số trong (inner error motion polar plot)
Đường bao của ranh giới phía trong của
biểu đồ cực của chuyển động có sai số tổng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường bao của ranh giới bên ngoài của
biểu đồ cực của chuyển động có sai số tổng.
3.4. Tâm của
chuyển động có sai số (error motion centre)
Tâm được xác định để đánh giá các biểu
đồ cực của chuyển động có sai số.
Xem Hình 5.
CHÚ THÍCH: Bảng 1 trình bày các tâm được
ưu tiên sử dụng để đánh giá các giá trị chuyển động có sai số. Nếu không quy định tâm thì tâm ưu tiên được thừa nhận.
a Biểu đồ cực
của chuyển động có sai số
b Giá trị của
chuyển động có sai số đối với tâm LSC (đường tròn xác định theo phương pháp
bình phương nhỏ nhất).
Hình 5 - Biểu
đồ cực của chuyển động có sai số, tâm PC (biểu đồ cực) và tâm LSC (đường tròn
bình phương nhỏ nhất) và giá trị của chuyển động có sai số đối với tâm LSC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại chuyển
động có sai số
Tâm ưu tiên
Chuyển động có sai số hướng kính
Tâm LSC
Chuyển động có sai số nghiêng
Tâm LSC
Chuyển động có sai số chiều trục
Tâm PC
Chuyển động có sai số mặt đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.1. Tâm biểu đồ cực, tâm PC (polar chart
centre, PC centre)
Tâm của biểu đồ cực.
3.4.2. Tâm prôfin cực (polar profile
centre)
Tâm thu được từ prôfin cực bằng phương pháp toán học hoặc phương pháp đồ
thị.
3.4.3. Tâm đường tròn xác định bằng
phương pháp bình phương nhỏ nhất, tâm LSC (least- squares
circle centre, LSC centre)
Tâm của
một đường tròn làm giảm tới mức nhỏ nhất tổng số các bình phương của một số lượng
thích hợp các sai lệch hướng kính cách đều nhau được đo từ tâm tới biểu đồ cực
của chuyển động có sai số.
3.4.4. Tâm chia tách
nhỏ nhất theo chiều hướng kính, tâm MRS (minimum radial
separation centre, MRS centre)
Tâm làm giảm tới mức nhỏ nhất khoảng chênh lệch theo hướng kính yêu
cầu có chứa biểu đồ cực của chuyển động có sai số giữa hai đường tròn đồng tâm.
3.4.5. Tâm đường tròn nội tiếp lớn nhất,
tâm MIC
(maximum inscribed circle centre, MIC centre)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.6. Tâm đường tròn ngoại tiếp nhỏ
nhất, tâm MCC
(minimum circumscribed circle centre, MCC centre)
Tâm đường tròn nhỏ nhất sẽ chứa vừa
đúng biểu đồ cực của chuyển động có sai số.
CHÚ THÍCH 1: Trừ khi có quy định khác,
tâm prôfin cực được xác định bằng biểu đồ cực của
chuyển động có sai số đồng bộ.
CHÚ THÍCH 2: Một chi tiết gia công được
định tâm với sai số định tâm bằng không (0) khi tâm của biểu đồ cực trùng với
tâm prôfin cực đã chọn.
3.5. Giá trị
của chuyển động có sai số (error motion value)
Đánh giá độ lớn của một thành phần
chuyển động có sai số trên một số vòng quay
quy định.
CHÚ THÍCH: Trong hầu hết các trường hợp,
một giá trị chuyển động có sai số bằng hiệu số các bán kính của hai đường tròn
đồng tâm sẽ bao bọc vừa đúng biểu đồ cực của chuyển động có sai số tương ứng và
giá trị thu được phụ thuộc vào vị trí của tâm chung của hai đường tròn này. Các
định nghĩa 3.5.1 đến 3.5.7 được trình bày
dưới dạng các biểu đồ cực để giúp hiểu biết hiện tượng và các tính toán. Phân
tích toán học cho phép tính toán các giá trị mà không cần phải vẽ các biểu đồ cực.
3.5.1. Giá trị chuyển
động có sai số tổng (total error motion value)
Hiệu số có tỷ lệ của các bán kính của
hai đường tròn đồng tâm từ một tâm của chuyển động có sai số được quy định vừa đủ chứa biểu đồ cực của chuyển động
có sai số tổng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5.2. Giá trị chuyển động có sai số đồng bộ
(synchronous error motion value)
Hiệu số có tỷ lệ của các bán
kính của hai đường tròn đồng tâm từ một tâm của chuyển động có sai số được quy định vừa đủ chứa biểu đồ cực của chuyển động
có sai số đồng bộ.
Xem hình 6
a Giá trị chuyển động có sai số không đồng bộ
b Giá trị chuyển động có sai số đồng bộ
c Biểu đồ chuyển động có sai số đồng bộ
Hình 6 - Biểu
đồ cực của chuyển động có sai số, các giá trị của chuyển động có sai số không đồng
bộ và đồng bộ
3.5.3. Giá trị chuyển động có sai số
không đồng bộ
(asynchronous error motion value)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem Hình 6.
CHÚ THÍCH: Giá trị chuyển động có sai
số không đồng bộ được xác định từ biểu đồ cực của
chuyển động có sai số tổng như là chiều rộng hướng kính lớn nhất của “dải
mây" tại một vị trí góc bất kỳ quanh chu vi. Đây là phép đo duy nhất không
dùng các đường tròn đồng tâm, vì nó đòi hỏi sự thay đổi hướng kính quanh toàn bộ
chu vi. Để bảo đảm hoàn toàn đúng, giá trị chuyển động có sai số không đồng bộ
cần được đo dọc theo một đường hướng kính từ tâm của biểu đồ cực (PC) như là từ
tâm thích hợp nhất, cho dù phép đo này trái ngược với phép đo có cảm giác là đúng (xem Hình 6).
3.5.4. Giá trị chuyển động có sai số
chiều trục cơ bản (fundamental axial error motion value)
Giá trị tương đương với hai lần khoảng
cách có tỷ lệ giữa tâm của biểu đồ cực (PC) và một tâm prôfin cực quy định của biểu đồ cực của chuyển động có sai
số đồng bộ.
CHÚ THÍCH 1: Có thể lựa chọn đây là biên độ của
thành phần tần số quay.
CHÚ THÍCH 2: Không có giá trị chuyển động
có sai số hướng kính cơ bản - theo chiều hướng kính, chuyển động có sai số xảy
ra ở tần số quay được gây ra bởi một vật mẫu chuẩn ở ngoài tâm và không phải là
đặc tính của trục tâm quay.
3.5.5. Giá trị chuyển động có sai số đồng
bộ còn dư
(residual synchronous error motion value)
Hiệu số có tỷ lệ của các bán kính của
hai đường tròn đồng tâm từ một tâm của chuyển động có sai số được quy định vừa đủ chứa biểu đồ cực của chuyển động
có sai số đồng bộ còn dư.
3.5.6. Giá trị chuyển
động có sai số trong (inner error motion value)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5.7. Giá trị chuyển
động có sai số ngoài (outer error motion value)
Hiệu số có tỷ lệ của các bán kính của
hai đường tròn đồng tâm từ một tâm của chuyển động có sai số được quy định vừa đủ chứa biểu đồ cực của chuyển động
có sai số ngoài.
3.6. Chuyển động
có sai số của kết cấu (structural error motion)
Chuyển động có sai số do sự kích thích
bên trong hoặc bên ngoài và chịu ảnh hưởng
của độ đàn hồi, khối lượng và sự cản rung của vòng cấu trúc.
CHÚ THÍCH: Chuyển động có sai số của kết
cấu có thể tác động lại đối với chuyển động quay của trục chính và có thể ảnh hưởng đến các phép đo.
3.6.1. Chuyển động có sai
số của kết cấu với trục chính quay (structural
error motion with rotating spindle)
Chuyển động của một thành phần của vòng
cấu trúc so với thành phần khác, được đo trong khi trục chính quay.
CHÚ THÍCH: Trong một số máy, hệ thống
dẫn động của trục chính có thể truyền các sai lệch lớn cho kết cấu.
3.6.2. Chuyển động
có sai số của kết cấu với trục chính không quay (structural error
motion with non-rotating spindle)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong nhiều ứng dụng, điều
quan trọng là phải cách ly các nguồn chuyển động của
kết cấu với các nguồn bên ngoài, nghĩa là các bơm chất làm mát hoặc bơm thủy lực
hoặc sự kích thích do rung của sàn gây ra.
3.6.3. Biểu đồ của chuyển động có sai số của kết cấu (structural error
motion plot)
Biểu đồ dịch chuyển thẳng theo thời
gian là phương pháp phổ biến nhất để ghi
chuyển động của kết cấu.
CHÚ THÍCH: Tuy nhiên, có thể cần đến biểu đồ cực để phân tích chuyển
động có sai số của kết cấu, chuyển động này là đồng bộ với chuyển động quay của
trục chính.
3.6.4. Giá trị chuyển động có sai số của kết cấu (structural motion
value)
Dải (lớn nhất-nhỏ nhất) của dịch chuyển
đo được trong thời gian đã định và các điều kiện vận hành quy định.
3.7. Sự dịch
chuyển của trục tâm do thay đổi tốc độ (axis shift caused
by speed change)
3.7.1. Dịch chuyển
hướng kính
(radial shift)
Dịch chuyển của trục tâm theo chiều
vuông góc với đường trục trung bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dịch chuyển của trục tâm theo chiều tạo
thành một góc với đường trục trung bình.
3.7.3. Dịch chuyển
chiều trục
(axial shift)
Dịch chuyển của trục tâm theo chiều
song song với đường trục trung bình.
3.7.4. Dịch chuyển mặt
đầu
(face shift)
Tổ hợp của các dịch chuyển chiều trục
và nghiêng trong trục tâm quay được đo tại một vị trí hướng kính quy định.
3.7.5. Biểu đồ dịch
chuyển của trục tâm do tốc độ (speed-induced axis shift plot)
Biểu đồ đường thẳng của sự dịch chuyển
trong trục tâm quay do tốc độ quay thay đổi.
3.7.6. Giá trị dịch chuyển
của trục tâm do tốc độ (speed-induced axis shift value)
Hiệu số giữa các số đo dịch chuyển lớn
nhất và nhỏ nhất của một cảm biến dịch chuyển đơn (hoặc tổ hợp của các cảm biến
dịch chuyển cho các phép đo nghiêng và mặt đầu) ở các tốc độ quay khác nhau quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Đơn vị đo
Trong tiêu chuẩn này, tất cả các kích thước dài được tính bằng milimét, tất
cả các sai lệch của kích thước dài (chuyển động có sai số) được tính bằng micrômét. Hơn nữa tất cả các kích thước
góc được tính bằng độ và tất cả các sai lệch của kích thước góc (chuyển động có
sai số) được tính bằng micrôradian hoặc giây
(cung).
4.2. Viện dẫn TCVN 7011-1 (ISO 230-1)
Để áp dụng tiêu chuẩn này cần viện dẫn
TCVN 7011-1 (ISO 230-1), đặc biệt là đối với lắp đặt máy trước khi kiểm, làm
nóng các bộ phận chuyển động và độ chính xác được khuyến nghị của thiết bị kiểm.
4.3. Dụng cụ đo được khuyến nghị và
thiết bị kiểm
Các dụng cụ đo được khuyến nghị ở đây
chỉ là các ví dụ. Có thể sử dụng các dụng cụ đo khác có khả năng đo cùng các đại
lượng và có cùng một độ chính xác hoặc độ chính xác cao hơn.
a) Hệ thống đo dịch chuyển (gần như)
không tiếp xúc không nhạy với các thay đổi về kim tương của vật kiểm mẫu, có phạm
vi đo, độ phân giải, độ ổn định nhiệt, độ chính xác và dải tần thích hợp. Dải tần
yêu cầu phụ thuộc vào số lượng các chuyển động sóng trên vòng quay cần được
phân tích và dải tốc độ của trục chính. Đối với hầu hết các máy công cụ, một dải
tần 10 kHz là có thể chấp nhận được đối với các tốc độ quay đến 6000 r/min. Các
dải tần cao hơn theo tỷ lệ được yêu cầu cho các tốc độ trục chính cao hơn.
b) Thiết bị thu thập dữ liệu như hệ thống
dựa trên máy tính (Computer) để lấy mẫu và lưu giữ các dữ liệu về dịch chuyển
cho sự phân tích tiếp sau.
c) Các trục gá kiểm có kết cấu được quy định trong các tiêu chuẩn riêng của máy hoặc
được thỏa thuận giữa nhà cung cấp/nhà sản xuất và
người sử dụng, xem A.3, TCVN 7011-1:2007 (ISO 230-1:1996).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải kiểm tra độ chính xác lâu dài của thiết bị đo, ví dụ, bằng các phép kiểm độ dịch
chuyển của bộ chuyển đổi.
Các dụng cụ đo phải được ổn định về
nhiệt trước khi bắt đầu kiểm.
4.4. Môi trường
Máy và dụng cụ đo, nếu có liên quan,
phải được giữ trong môi trường kiểm trong thời gian đủ dài (nên trong một đêm)
để đạt tới trạng thái ổn định về nhiệt trước khi kiểm. Chúng phải được bảo vệ
tránh gió lùa và bức xạ từ bên ngoài như ánh sáng mặt trời, các thiết bị gia
nhiệt cao.
4.5. Trục tâm quay được kiểm
Trục tâm quay phải được lắp ráp hoàn chỉnh
và vận hành đầy đủ. Phải tiến hành các phép kiểm trục tâm quay trong điều kiện
không tải.
CHÚ THÍCH: Đây không phải là kiểm kiểu
đối với cụm trục chính. Các phép kiểm của
cùng một cụm trục chính trong các máy khác nhau có thể cho các kết quả khác
nhau do lắp ráp, các tác động của nhiệt và tình trạng rung.
4.6. Làm nóng trục tâm quay
Các phép kiểm phải được thực hiện sau
một quy trình làm nóng thích hợp theo quy định
của nhà sản xuất và/hoặc thỏa thuận giữa nhà cung cấp/nhà sản xuất và người sử
dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Các phương pháp kiểm
chuyển động có sai số
5.1. Quy định chung
Các chuyển động có sai số theo hướng cảm
biến lần lượt gây ra sai số hình dạng và sai số gia công tinh bị gián đoạn đối
với chi tiết gia công và như vậy các chuyển
động có sai số rất quan trọng đối với sự biểu thị đặc trưng tính năng của máy
công cụ. Các chuyển động có sai số vuông góc với hướng cảm biến được xem là theo chiều không cảm biến và không được đánh
giá. Tuy nhiên có thể có các tác động thứ cấp rất đáng kể trong một số trường hợp
(như là các chi tiết quay rất nhỏ).
5.2. Các
thông số kiểm và đặc tính kỹ thuật
Cần quan tâm đến các thông số sau đối
với mỗi phép đo:
a) Các vị trí hướng kính, chiều trục
hoặc mặt đầu tại đó thực hiện các phép đo;
b) Sự nhận biết tất cả các vật mẫu kiểm,
đích và đồ gá được sử dụng;
c) Địa điểm thiết lập đo;
d) Vị trí của bất kỳ các giai đoạn định
vị quay hoặc tịnh tiến được nối với bộ phận được kiểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Trình bày kết quả
đo, ví dụ, giá trị chuyển động có sai số, biểu đồ cực, biểu đồ theo thời gian, biểu
đồ tần số;
g) Tốc độ quay của trục chính (bằng không đối với chuyển động có sai số tĩnh);
h) Khoảng thời gian tính bằng giấy
hoặc số vòng quay của trục chính;
i) Qui trình làm nóng thích hợp hoặc
qui trình chạy rà;
j) Đáp ứng tần số của dụng cụ đo, được
cho bằng Héc hoặc số chu trình trên vòng quay bao gồm cả các đặc tính dừng của
bất cứ bộ lọc điện tử nào, và trong trường hợp dụng cụ đo kiểu kỹ thuật số, độ
phân giải của dịch chuyển và tốc độ lấy mẫu;
k) Vòng cấu trúc bao gồm vị trí và định
hướng của các cảm biến so với hốc trục
chính từ đó báo lại chuyển động có sai số, các đối tượng quy định dùng để xác định vị trí các đường tâm
trục chính và các trục của hệ tọa độ chuẩn, và các thành phần kết nối các đối tượng này;
I) Thời gian và ngày đo;
m) Kiểu và tình trạng hiệu chuẩn của tất cả các dụng cụ đo được sử dụng cho
phép kiểm.
n) Các điều kiện vận hành khác có thể ảnh hưởng đến phép đo như nhiệt độ môi trường
xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1. Quy định chung
Các phép kiểm này được thiết kế để chỉ
ra chuyển động tương đối giữa trục chính và chi tiết gia công gây ra bởi bản
thân máy và môi trường.
5.3.2. Qui trình kiểm
Thiết lập kiểm tương tự như thiết lập
cho phép kiểm ETVE như được mô tả trong 5.2 của TCVN 7011-3 (ISO 230-3).
Trước tiên, đo chuyển động của kết cấu
với nguồn điện của máy và các hệ thống phụ được đóng mạch, nhưng các truyền động
của máy được ngắt, đó là vị trí dừng khẩn cấp.
Sau đó, đo chuyển động của kết cấu với
nguồn điện của máy và các hệ thống phụ được đóng mạch,
như là các bộ phận thủy lực được đóng mạch và
các truyền động của máy được đóng mạch, đó là
với máy ở chế độ chạy dao.
5.3.3. Phân tích các kết quả
Giá trị chuyển động của kết cấu là dịch
chuyển đỉnh tới đáy được quan trắc trong một thời gian tương đối ngắn (ví dụ
1s).
5.4. Kiểm trục
chính - Hướng cảm biến quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép kiểm này áp dụng cho các
nguyên công gia công cơ có hướng cảm biến quay, ví dụ như khoan, doa, phay và
mài theo đường công tua.
5.4.2. Chuyển động có sai số hướng
kính
5.4.2.1. Thiết lập kiểm
Hình 7 thể hiện sơ đồ thiết lập kiểm
cho phép đo. Trong thiết lập này, lắp một bi kiểm chính xác hoặc một vật mẫu kiểm
thích hợp khác, như một vật hình trụ được lắp vào trục chính của máy. Các cảm
biến dịch chuyển được lắp với bàn máy theo các chiều vuông góc. Bi được định
tâm trên trục tâm quay để giảm tới mức tối thiểu độ lệch tâm. Vị trí góc của trục
chính được đo bằng dụng cụ đo góc như là cơ cấu mã hóa quay được lắp trên trục chính.
Thay cho cơ cấu mã hóa quay, vị trí
góc của trục chính cũng có thể được xác định bằng lắp bi có độ lệch tâm tương đối
nhỏ. Độ lệch tâm này phát ra các tín hiệu hình sin có sự dịch chuyển pha 90° một
lần trên mỗi vòng quay, chồng lên các tín hiệu ra của cảm biến dịch chuyển. Như
vậy, có thể tính toán vị trí gốc bằng các tín hiệu hình sin cần thiết cho lập
biểu đồ cực. Thiết lập kiểm cho trường hợp này được cho trên Hình 8.
5.4.2.2. Qui trình kiểm
Phải thực hiện các phép đo chuyển động
có sai số hướng kính ở ba tốc độ của trục chính 2)
a) Cho trục chính quay ở 10 % tốc độ lớn
nhất hoặc ở tốc độ nhỏ nhất và ghi lại
các số đọc của cả hai cảm biến dịch chuyển
như là một hàm số của vị trí góc của trục chính;
b) Cho trục chính quay ở 50 % tốc độ lớn
nhất và ghi lại các số đọc của cả hai cảm biến dịch chuyển như là một hàm số của
vị trí góc của trục chính;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1. Vật mẫu chuẩn (bi kiểm)
2. Bàn máy
3. Trục chính
4. Dụng cụ đo vị trí góc
5. Cảm biến dịch chuyển
Hình 7 - Sơ đồ
thiết lập kiểm chuyển động có sai số hướng kính với hướng cảm biến quay khi sử
dụng dụng cụ đo vị trí góc và vật mẫu kiểm (bi) chuẩn được định tâm (Phương
pháp Vanherck/Peters)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Tấm lắc lư
2. Cảm biến thẳng đứng
3. Cảm biến nằm ngang
4. Dịch chuyển của bi kiểm theo chiều
dụng cụ cắt.
Hình 8 -
Phương pháp kiểm cho chuyển động hướng kính với hướng cảm biến quay và bi được
lắp lệch tâm so với trục chính (phương pháp Tlusty)
5.4.2.3. Phân tích dữ liệu
Chuyển động có sai số hướng kính được
xác định bằng cách ghi lại các dịch chuyển hướng kính của trục chính (bộ phận
quay) như là các hàm số của vị trí góc của trục chính đối với chuẩn đứng yên được
đo bằng hai cảm biến dịch chuyển được đặt vuông góc với nhau và bằng tính toán và
hiển thị biểu đồ cực của chuyển động có sai số theo công thức sau:
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r() là
chuyển động có sai số hướng kính ở vị trí góc ;
DX() là tín hiệu ra của
cảm biến dịch chuyển hướng theo trục X;
DY() là tín hiệu ra của
cảm biến dịch chuyển hướng theo trục Y;
ro là giá trị của bán kính
thiết lập bởi sự chỉnh thẳng của các cảm biến dịch chuyển và vật mẫu kiểm.
Ở mỗi tốc độ, phải lập một biểu đồ cực
của chuyển động có sai số của trục chính
cho số vòng quay thích hợp 3). Biểu đồ điển hình cho một tốc độ trục
chính đơn được cho trên Hình 4a). Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, chỉ có
hai giá trị chuyển động có sai số sẽ được tính toán từ biểu đồ chuyển động có sai số. Giá trị chuyển động có sai số không
đồng bộ phải là chiều rộng lớn nhất có tỷ lệ của biểu đồ cực của chuyển động có sai số
tổng (trước khi lấy trung bình) được đo dọc theo đường hướng kính đi qua tâm biểu
đồ cực, như được thể hiện trên Hình 4c) và Hình 6. Tiếp sau, biểu đồ cực của
chuyển động có sai số đồng bộ phải được tính toán bằng lấy trung bình các kết
quả của biểu đồ cực của chuyển động có
sai số tổng đối với tổng số vòng quay. Một
biểu đồ cực của chuyển động có sai số đồng bộ điển hình được chỉ ra là đường
nét đậm trên Hình 4b) và Hình 6. Giá trị chuyển động có sai số hướng kính đồng
bộ là hiệu số có tỷ lệ các bán kính của hai đường tròn đồng tâm được định tâm tại
tâm LSC chỉ vừa đủ chứa biểu đồ cực của chuyển động có sai số đồng bộ. Các giá
trị chuyển động có sai số hướng kính phải được quy
định với vị trí chiều trục tại đó thực hiện các phép đo. Phải báo cáo
các giá trị chuyển động có sai số hướng kính đồng bộ và không đồng bộ tương ứng
với mỗi một trong ba tốc độ của trục chính.
5.4.3. Chuyển động có sai số nghiêng
5.4.3.1. Thiết lập kiểm
Đo chuyển động có sai số nghiêng đòi hỏi
phải thực hiện các phép đo chuyển động có sai số hướng kính tại hai điểm riêng
biệt trong không gian, như được thể hiện trên Hình 9. Một vật mẫu kiểm có hai
viên bi được đặt cách nhau một khoảng hoặc một trục gá trụ có thể được kẹp chặt
với trục chính và thẳng hàng với trục tâm quay của
trục chính. Các khoảng cách nhỏ nhất được khuyến nghị giữa các viên bi/cảm biến
dịch chuyển cho các cỡ trục chính khác nhau được cho trong Bảng 2.
Có hai phương pháp được đề cập để đo
chuyển động có sai số nghiêng. Phương pháp 1 mô tả việc sử dụng hai cảm biến và
phương pháp 2 mô tả việc sử dụng bốn cảm biến để đo độ nghiêng. Cả hai phương
pháp đều được chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
A Các cảm biến (1 đến 5)
B Dụng cụ đo góc
C Trục chính
D Trục kiểm
E Đồ gá
F Bàn máy
Hình 9 - Hệ
thống kiểm 5 cảm biến để đo các chuyển động có sai số của trục chính theo hướng
cảm biến quay
Bảng 2 - Khoảng
cách chiều trục nhỏ nhất được khuyến nghị
giữa các bi/cảm biến dịch chuyển để đo chuyển động có sai số nghiêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
Khoảng cách
dọc trục nhỏ nhất giữa các cảm biến dịch
chuyển
mm
>
≤
10
25
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
18
30
40
30
50
50
50
80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
120
80
120
180
100
180
250
125
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
5.4.3.2. Qui trình kiểm - Phương pháp 1
Trước tiên, lắp một bi kiểm hoặc vật mẫu
khác và các cảm biến dịch chuyển theo 5.4.2.1 và thực hiện các phép đo chuyển động
có sai số hướng kính ở ba tốc độ của trục chính:
a) Cho trục chính quay ở 10 % tốc độ lớn
nhất 4) (hoặc tại tốc độ nhỏ nhất, lấy giá trị nào lớn hơn) và ghi lại
các số đọc của cả hai cảm biến dịch chuyển như là một hàm số của vị trí góc trục
chính.
b) Cho trục chính quay ở 50 % tốc độ lớn
nhất và ghi lại các số đọc của cả hai cảm biến dịch chuyển như là một hàm số của vị trí góc trục chính;
c) Cho trục chính quay ở 100 % tốc độ
lớn nhất và ghi lại các số đọc của cả hai cảm biến dịch chuyển như là một hàm số
của vị trí góc trục chính.
Tiếp sau, gá đặt lại bi hoặc vật mẫu
kiểm khác ở khoảng cách chiều trục nhỏ nhất được khuyến nghị (xem Bảng 2) so với
vị trí trước đó và thực hiện loạt các phép đo thứ hai ở 10 % (hoặc tại tốc độ nhỏ
nhất, lấy giá trị nào lớn hơn), 50 % và 100 % tốc độ lớn nhất.
5.4.3.3. Phân tích dữ liệu - Phương
pháp 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.3.4. Qui trình kiểm - Phương pháp
2
Lắp đặt vật kiểm và các cảm biến dịch
chuyển theo 5.4.3.1 và thực hiện các phép đo ở ba tốc độ của trục chính.
a) Cho trục chính quay ở 10 % tốc độ lớn
nhất 5) (hoặc tại tốc độ nhỏ nhất, lấy giá trị
nào lớn hơn) và ghi lại các số đọc của cả hai cảm biến dịch chuyển như là một
hàm số của vị trí góc trục chính.
b) Cho trục chính quay ở 50 % tốc độ lớn
nhất và ghi lại các số đọc của cảm biến dịch chuyển như là một hàm số của vị trí góc trục chính;
c) Cho trục chính quay ở 100 % tốc độ
lớn nhất và ghi lại các số đọc của cảm biến dịch chuyển như là một hàm số của vị
trí góc trục chính.
5.4.3.5. Phân tích dữ liệu - Phương
pháp 2
Chuyển động có sai số hướng kính đồng
bộ và chuyển động có sai số hướng kính không đồng bộ tương ứng với mỗi tốc độ
trục chính ở cả hai vị trí chiều trục phải được xác định theo 5.4.2.3. Các hiệu
số giữa các tín hiệu ra của các cảm biến
1 và 4 và các cảm biến 2 và 5 được sử dụng như là DX và DY trong công thức sai
số hướng kính được cho trong 5.4.2.3 và r0 được thiết lập bằng 0
(lưu ý rằng cảm biến số 3 không được yêu cầu). Chuyển động nghiêng đồng bộ,
tính bằng rađian, nhận được bằng cách chia sai số đồng bộ cho khoảng cách giữa
các cảm biến trong thiết lập kiểm.
5.4.4. Chuyển động có sai số chiều trục
5.4.4.1. Thiết lập kiểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.4.2. Qui trình kiểm
Vị trí của cảm biến dịch chuyển như đã
chỉ ra ở vị trí chiều trục trên Hình 10.
Cho trục chính quay ở 10 % (hoặc tốc độ
nhỏ nhất, lấy giá trị nào lớn hơn), 50 % và 100 % tốc độ lớn nhất 5)
và ghi lại các số đọc của cảm biến dịch chuyển như là một hàm số của vị trí góc
trục chính.
5.4.4.3. Phân tích dữ liệu
Phân tích biểu đồ cực của chuyển động
có sai số đối với chuyển động có sai số chiều trục cũng tương tự như đối với
chuyển động có sai số hướng kính, ngoại trừ chuyển động có sai số cơ bản (độ lệch
tâm) không được loại bỏ bằng phân tích.
Chuyển động có sai số chiều trục có thể được thể hiện trên một biểu đồ tuyến
tính của chuyển động có sai số theo hướng gốc của trục chính. Chuyển động có
sai số chiều trục không đồng bộ phải là phạm vi dịch chuyển lớn nhất trên số lượng
vòng quay 5) thích hợp của trục chính. Chuyển động có sai số chiều
trục đồng bộ phải là phạm vi các giá trị chuyển động có sai số đồng bộ được xác
định đối với tâm bình phương nhỏ nhất.
CHÚ DẪN:
1. Vật mẫu chuẩn
(bi kiểm)
2 .Bàn máy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Dụng cụ đo vị trí góc
5. Cảm biến dịch chuyển
Hình 10 - Thiết
lập để đo chuyển động có sai số chiều trục
5.5. Kiểm trục
chính - Hướng cảm biến cố định
5.5.1. Quy định chung
Các phép kiểm này áp dụng cho các
nguyên công gia công cơ có hướng cảm biến cố định, ví dụ như tiện và mài mặt trụ.
5.5.2. Thiết lập kiểm
Hình 11 thể hiện sơ đồ một số thiết lập
kiểm thích hợp để đo các chuyển động có
sai số của trục chính cho trường hợp hướng cảm biến cố định, nghĩa là cho một
trục chính gia công. (Trong các phép kiểm sau, giả thiết rằng một tín hiệu, tỷ
lệ với hướng góc của trục chính, được phát ra sao cho các biểu đồ cực của chuyển
động có sai số như là một hàm số của góc trục chính có thể được tạo ra trên một
máy tính (Computer) hoặc trên một máy hiện sóng). Lắp một bi kiểm chính xác hoặc
một vật mẫu kiểm thích hợp khác vào trục chính của máy và cảm biến dịch chuyển
vào giá dao hoặc một đồ gá được kẹp chặt cứng vững vào giá dao. Bi hoặc vật mẫu
kiểm cần được định tâm theo trục tâm quay để giảm độ lệch tâm tới mức tối thiểu.
Lưu ý rằng độ lệch tâm có thể bị nhầm lẫn
với chuyển động có sai số chiều trục cơ bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
CHÚ DẪN:
1. Bàn trượt ngang
2. Cảm biến chiều trục
3. Cảm biến hướng kính 2
4. Cảm biến hướng kính 1
Hình 11 - Các
thiết lập kiểm dùng để đo chuyển động có sai số
của trục chính theo hướng cảm biến cố định
5.5.3. Chuyển động có sai số hướng kính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển động có sai số hướng kính phải
được đo bằng cách định vị cảm biến dịch chuyển theo chiều hướng kính như được
thể hiện trên Hình 11.
Phải thực hiện các phép đo chuyển động
có sai số hướng kính ở ba tốc độ trục chính sau khi trục chính đã được làm nóng
lên ở một nửa tốc độ quay lớn nhất tính bằng vòng trên phút trong thời gian 10
min. Các tốc độ trục chính được lựa chọn cho kiểm phải là 10 % (hoặc ở tốc độ nhỏ nhất, lấy giá trị nào lớn hơn), 50 % và 100
% tốc độ trục chính lớn nhất 6) được khuyến nghị. Ở mỗi tốc độ phải lập
biểu đồ cực của chuyển động có sai số của
trục chính đối với số vòng quay 7) thích hợp.
5.5.3.2. Phân tích dữ liệu
Ở mỗi tốc độ, phải lập một biểu đồ cực
của chuyển động có sai số của trục chính đối với một số vòng quay 8)
thích hợp. Một biểu đồ điển hình cho một tốc độ trục chính được thể hiện trên
Hình 4a). Phải nhấn mạnh rằng mặc dù các biểu đồ có vẻ như tương tự nhau đối với
hướng cảm biến cố định và đối với hướng cảm
biến quay, nhưng chúng không giống hệt nhau. Các biểu đồ này biểu thị số đo các
đại lượng khác nhau. Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, chỉ có hai giá trị
chuyển động có sai số sẽ được tính toán từ biểu đồ chuyển động có sai số. Giá
trị chuyển động có sai số không đồng bộ phải là chiều rộng lớn nhất có tỷ lệ của
biểu đồ cực của chuyển động có sai số tổng
(trước khi lấy trung bình) được đo dọc theo đường hướng kính đi qua tâm biểu đồ
cực như được thể hiện trên Hình 6. Tiếp sau, biểu đồ cực của chuyển động có sai
số đồng bộ phải được tính toán bằng cách
lấy trung bình các kết quả của biểu đồ cực của chuyển động có sai số tổng đối với
tổng số vòng quay. Một biểu đồ cực của
chuyển động có sai số đồng bộ điển hình được thể hiện là đường nét đậm trên Hình 4 (b) và Hình 6. Giá trị chuyển động
có sai số hướng kính đồng bộ là hiệu số có tỷ lệ của các bán kính hai đường
tròn đồng tâm được định tâm ở tâm LSC vừa đủ chứa biểu đồ cực của chuyển động
có sai số đồng bộ. Các giá trị chuyển động có sai số hướng kính phải được quy định với vị trí chiều trục tại đó thực hiện
các phép đo.
5.5.4. Chuyển động có sai số chiều trục
5.5.4.1. Qui trình kiểm
Chuyển động có sai số chiều trục phải
được đo bằng cách định vị cảm biến dịch chuyển theo chiều trục như được thể hiện
trên Hình 11. Phải đo chuyển động có sai số chiều trục theo cùng một qui trình
và tại cùng các tốc độ trục chính như đã quy định
cho chuyển động có sai số chiều trục theo hướng cảm biến quay theo 5.4.4.1.
5.5.4.2. Phân tích dữ liệu
Phân tích biểu đồ cực của chuyển động
có sai số đối với chuyển động có sai số chiều trục cũng tương tự như chuyển động
có sai số hướng kính, ngoại trừ chuyển động có sai số cơ bản (độ lệch tâm)
không được loại bỏ bằng phân tích. Chuyển động có sai số chiều trục có thể được
thể hiện trên một biểu đồ tuyến tính của chuyển động có sai số theo hướng góc của
trục chính. Chuyển động có sai số chiều trục không đồng bộ phải là phạm vi dịch
chuyển lớn nhất trên số vòng quay 8) thích hợp của trục chính. Chuyển
động có sai số chiều trục đồng bộ phải là dải các giá trị chuyển động có sai số
đồng bộ được xác định theo tâm bình phương nhỏ nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.5.1. Thiết lập kiểm
Phép đo chuyển động có sai số nghiêng
theo hướng cảm biến cố định đòi hỏi phải đo chuyển động có sai số hướng kính tại
hai điểm riêng biệt trong không gian, như được thể hiện trên Hình 11, khi sử dụng
các cảm biến hướng kính 1 và 2. Một vật mẫu kiểm có hai viên bi có tâm được đặt
cách nhau một khoảng (xem Bảng 2) hoặc một trục kiểm chính xác có thể được kẹp
chặt với trục chính và thẳng hàng với trục
tâm quay của trục chính để giảm độ lệch tâm tới mức tối thiểu.
Có hai phương pháp được đưa ra để đo
chuyển động có sai số nghiêng. Phương pháp 1 mô tả việc sử dụng một cảm biến dịch
chuyển và phương pháp 2 mô tả việc sử dụng
hai cảm biến dịch chuyển để đo độ nghiêng. Cả hai phương pháp đều được chấp nhận.
5.5.5.2. Qui trình kiểm - Phương pháp 1
Lắp bi kiểm hoặc trục kiểm và một cảm biến dịch chuyển phù hợp với 5.5.2 và thực hiện các phép đo chuyển động có sai số
hướng kính tại ba tốc độ trục chính khác nhau.
a) Cho trục chính quay với số vòng
quay 10) thích hợp ở 10 % tốc
độ lớn nhất (hoặc ở tốc độ nhỏ
nhất, lấy giá trị nào lớn hơn) và ghi lại các số đọc của cảm biến dịch chuyển
như là một hàm số của vị trí góc của trục chính.
b) Cho trục chính quay ở 50 % tốc độ lớn
nhất và ghi lại các số đọc của cảm biến dịch chuyển như là một hàm số của vị trí góc trục chính;
c) Cho trục chính quay ở 100 % tốc độ
lớn nhất và ghi lại các số đọc của cảm biến dịch chuyển như là một hàm số của vị
trí góc trục chính.
Tiếp theo, lắp lại bi hoặc trục gá và
cảm biến tại vị trí cách vị trí trước một khoảng từ 50 mm đến 100 mm và thực hiện
một loạt các phép đo lần thứ hai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển động có sai số hướng kính đồng
bộ và chuyển động có sai số hướng kính không đồng bộ tương ứng với mỗi tốc độ
trục chính ở cả hai vị trí chiều trục phải được xác định theo 5.5.3.2. Hiệu số
của các số đo chuyển động có sai số hướng kính chia cho khoảng các giữa chúng
được định nghĩa là sai số chuyển động nghiêng đồng bộ tính bằng radian.
5.5.5.4. Qui trình kiểm - Phương pháp
2
Sự phân tích dưới đây giả thiết rằng
hai cảm biến dịch chuyển được đặt trên các đường xích đạo của các viên bi hoặc
dọc theo trục kiểm cách nhau một khoảng Ld. Hai cảm biến dịch chuyển
có thể được điều chỉnh sao cho độ nhạy của chúng (điện áp ra/dịch chuyển) là
như nhau và các tín hiệu ra của chúng được trừ đi lẫn nhau trước khi đi vào bộ phân
tích của trục chính, hoặc độ khuyếch đại của chúng được hiệu chuẩn và phép trừ
được thực hiện bằng phần mềm.
Trục chính phải được vận hành với số
vòng quay 10) thích hợp ở ba tốc độ được lựa chọn của trục chính như
trong 5.5.4.2, và các hiệu số giữa các số đọc (cảm biến 1 và cảm biến 2) được vẽ
biểu đồ trên một biểu đồ cực.
5.5.5.5. Phân tích dữ liệu - Phương
pháp 2
Giá trị chuyển động có sai số nghiêng
không đồng bộ phải là thành phần không đồng bộ của biểu đồ cực của chuyển động
có sai số tổng thu được từ hiệu số giữa hai số đọc của cảm biến, được đo dọc
theo một đường hướng kính đi qua tâm biểu đồ cực và chia cho khoảng cách Ld
giữa hai cảm biến. Đó là:
Trong đó
() là chuyển động có sai số nghiêng,
tính bằng rađian;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r1()
là chuyển động có sai số hướng kính tại cảm
biến 1;
Ld là khoảng cách giữa các
tâm của hai cảm biến dịch chuyển;
là
góc định hướng (hướng góc) của trục chính (góc trên biểu đồ cực).
Chuyển động có sai số nghiêng đồng bộ
thu được bằng cách chia hiệu số giữa hai giá trị chuyển động có sai số đồng bộ,
tương ứng với hai vị trí, cho khoảng cách giữa hai cảm biến.
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
THẢO
LUẬN VỀ CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
A.1. Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mục đích làm sáng tỏ, Phụ lục này
sẽ sử dụng các ví dụ cụ thể khi trình bày các khái niệm, như là trục chính của
một máy tiện. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng các khái niệm được thảo luận có thể
được áp dụng cho tất cả các trục tâm quay có thể có trong một máy công cụ hoặc
các thành phần của thiết bị đo - bán quay, ổ ngõng trục, mũi tâm quay và v.v
...
A.2. Trục tâm quay hoàn hảo
A.2.1. Tổng
quan
Sẽ là hữu ích khi bắt đầu bằng việc
xem xét các yêu cầu cần được đáp ứng bởi một trục tâm quay hoàn hảo. Trong khi
điều này dường như là hiển nhiên khi được
bao hàm bởi một câu đơn giản như “chi tiết gia công có thể quay một cách thuần
túy quanh một đường cố định trong không gian” thì nhiều điểm thiết yếu đã chỉ
ra rằng câu trên đây là chưa đầy đủ.
A.2.2. Chuyển động tương đối
Xem xét một máy tiện được lắp đặt trên
boong một con tàu đang chạy trên biển. Rõ ràng là đường tâm của trục chính chịu
tác động của các chuyển động lớn “trong
không gian” mà không ảnh hưởng đến độ
chính xác của chi tiết gia công. Điều gì là quan trọng đối với chuyển động
tương đối giữa chi tiết gia công và dụng cụ cắt. Đó là chuyển động tương đối chỉ
liên quan đến vòng cấu trúc, một thuật ngữ sẽ chỉ các bộ phận cơ khí duy trì vị
trí tương đối giữa chi tiết gia công và dụng cụ cắt (mâm cặp, trục chính, các ổ
trục của trục chính, ụ phôi (ụ trước), thân máy, các bộ phận trượt, giá dao
trong ví dụ này).
A.2.3. Hướng cảm biến
Giả thiết sự gia công bề mặt phẳng được
thực hiện trên một máy tiện. Nếu các khuyết tật của các ổ trục của trục chính gây
ra các dịch chuyển nhỏ theo chiều trục của chi tiết gia công so với dụng cụ cắt
tại điểm cắt gọt thì các sai số sẽ lần lượt cắt vào chi tiết gia công và vì thế
chuyển động chiều trục ở trong hướng cảm biến. Ngược lại, các chuyển động nhỏ
tiếp tuyến với mặt mút không gây ra các sai số cắt gọt và vì thế các chuyển động
này ở trong chiều không cảm biến. Hình A.1 thể hiện một số ví dụ . Thông thường,
hướng cảm biến song song với một đường vuông góc với bề mặt quay được tạo ra và
đi qua điểm gia công. Bất kỳ đường nào vuông góc với hướng cảm biến đều là chiều
không cảm biến.
A.2.4. Hướng cảm biến quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.5. Cảm biến dịch chuyển và dụng cụ
cắt
Các ví dụ trên đều nói đến các dụng cụ
cắt. Thuật ngữ "dụng cụ cắt” phải được hiểu rộng hơn để bao gồm các thứ
như bánh mài. Hơn nữa, tất cả các khái niệm trên có giá trị áp dụng như nhau
cho các thiết bị đo với cảm biến dịch chuyển thay thế cho dụng cụ cắt.
Trên cơ sở thảo luận ở trên, có thể
đưa ra cách trình bày chính xác hơn cho các yêu cầu đối với một trục tâm quay
hoàn hảo trong một máy công cụ hoặc một thiết bị đo:
“Một trục tâm quay hoàn hảo có khả
năng làm quay một chi tiết gia công quanh một đường không chuyển động theo hướng
cảm biến đối với một dụng cụ cắt (hoặc ngược lại đối với trường hợp một chi tiết
gia công cố định và dụng cụ cắt quay)”.
Hình A.1 - Minh họa
hướng cảm biến trong gia công mặt đầu, tiện và vát cạnh
Hình A.2 -
Minh họa hướng cảm biến quay ở hai thời điểm khi
doa lỗ
Nói đúng hơn, sự diễn đạt như đã nêu ở
trên có thiếu sót là không giới hạn chuyển động tương đối theo chiều không cảm
biến vì bất cứ sự chuyển động nào theo chiều này sẽ gây ra một số sai số khi xử
lý một bề mặt cong như mặt trụ của Hình A.3. Tuy nhiên, có thể tranh cãi rằng
các hậu quả thực tế của việc không đo được các trục tâm quay thực theo chiều
không cảm biến đòi hỏi phải có một sai số đo không đáng kể để giảm đáng kể sự cố
gắng đi theo hướng này. Công thức sau hữu ích cho việc đánh giá sai số này. Đặt:
EN = chuyển động theo
chiều không cảm biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R = bán kính của chi tiết
Thì
Es= (nêu EN là
nhỏ so với R) (A.1)
Ví dụ, cho EN = 0,02 mm và
R = 10 mm
Es = = 2.10-5
mm = 0,02 mm
Đối với bán kính 10 mm, một chuyển động
có sai số 20 mm theo chiều
không cảm biến gây ra một sai số chỉ là 0,02 mm (20nm) theo hướng cảm biến nghĩa là đây là một sai số "cấp hai". Như vậy
khi lý luận bỏ qua chuyển động theo chiều không cảm biến thì có thể phải thừa nhận rằng chuyển động này gần như tương tự
với chuyển động theo hướng cảm biến và nếu chuyển động có sai số là nhỏ so với bán
kính.
Chiều không cảm
biến
Hình A.3 -
Sai số cấp hai do chuyển động tương đối theo chiều không cảm biến dọc theo bề mặt
cong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với một trục tâm quay thực, thuật
ngữ chung “chuyển động có sai số” sẽ được sử dụng để mô tả dịch chuyển tương đối
theo hướng cảm biến giữa dụng cụ cắt và
chi tiết gia công. Các nguyên nhân về mặt vật lý của
chuyển động có sai số có thể được nghĩ tới là chuyển động có sai số của ổ trục
do các yếu tố như độ không tròn của các chi tiết ổ trục, và chuyển động có sai
số của kết cấu do khối lượng hữu hạn, độ mềm dẻo và cản rung của vòng cấu trúc với
các nguồn kích thích bên trong và bên
ngoài. Thường không thể tách riêng các dữ liệu kiểm chuyển động có sai số vào
hai loại này, mặc dù về mặt này việc ghi các dữ liệu trên các biểu đồ cực đồng
bộ hóa là có ích, và sẽ được thảo luận tiếp trong A.7.5.
A.4. Chuyển động có sai số của kết cấu
Thuật ngữ “chuyển động có sai số của kết
cấu" được ưa dùng hơn "rung" để nhấn mạnh mối quan hệ với vòng cấu
trúc và với chuyển động tương đối, có thể là không đúng, ví dụ như nếu đo chuyển
động có sai số của kết cấu bằng cách gắn một gia tốc kế vào giá dao của một máy
tiện và lấy tích phân tín hiệu ra hai lần, vì việc làm này có thể gây ra chuyển
động tuyệt đối. Đối với một vòng cấu trúc cứng vững thì toàn bộ vòng có thể chịu
gần như cùng một chuyển động rung tuyệt đối, dẫn đến chuyển động có sai số của
kết cấu không đáng kể.
Vì chỉ có chuyển động tương đối là
quan trọng, vòng cấu trúc cũng quan trọng cho sử dụng theo chức năng của một trục
tâm quay như đối với khung chữ C và đe của một trắc vi kế cầm tay. Cố gắng tính
đến chuyển động có sai số của kết cấu do các ổ trục có các con lăn gây ồn và loại
trừ chúng khỏi các cơ cấu dẫn động hoặc động cơ, hoặc tính đến cộng hưởng trong
trục chính nhưng không phải là cộng hưởng của
giá dao, dường như là việc làm tùy tiện và không thực tế. Phương pháp tiếp cận
được dùng trong tiêu chuẩn này đã tính đến
chuyển động có sai số của kết cấu từ tất cả các nguồn như là một đề tài hợp lệ
để thảo luận, nhưng để cho người sử dụng lựa chọn vòng cấu trúc thích hợp nhất
với mục đích của họ. Như vậy, tiêu chuẩn này có
thể áp dụng cho kiểm một trục chính như một cụm “đứng một mình” trên một
tấm kiểm hoặc như một bộ phận gắn liền với một máy hoàn chỉnh. Không nên có sự
hiểu mập mờ, không rõ về vòng cấu trúc gắn liền với phép đo chuyển động có sai
số hoặc quy định kỹ thuật.
A.5. Sự trôi do
nhiệt
Một nguyên nhân bổ sung của chuyển động
tương đối giữa dụng cụ cắt và chi tiết gia công là sự phân bố nhiệt thay đổi trong
vòng cấu trúc. Chuyển động tương đối theo hướng cảm biến do sự giãn nở nhiệt
kèm theo hoặc sự co lại có liên quan đến độ trôi do nhiệt. Sự trôi do nhiệt được
xử lý tách biệt khỏi chuyển động có sai số bởi vì nó thường xảy ra theo thang
thời gian chậm hơn so với chuyển động có sai số và cho phép có sự chia tách của
hai phép đo. Có thể xem trong TCVN 7011-3 (ISO 230-3) về sự trôi do nhiệt.
A.6. Hình học của chuyển động có sai số
A.6.1. Tổng quan
Mục đích của
điều này là phát triển mối quan hệ hình học để cho phép dự đoán chuyển động có
sai số của bất cứ kích cỡ và hình dạng của
chi tiết gia công nào từ một ít số đo chuyển động có sai số cơ bản, khi giả thiết
rằng chi tiết gia công có thể được xem như một vật thể cứng vững và chi tiết gia công là chi tiết quay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, chi tiết gia công có sáu
bậc tự do, gồm có ba chuyển động tịnh tiến và ba chuyển động góc như được thể
hiện trên Hình A.5, tại một thời điểm t đã cho. Trong số các chuyển động này,
chuyển động góc c quanh đường trục trung bình là
chức năng hướng tới của trục tâm quay. Bậc tự do nào trong năm bậc tự do còn lại
sẽ đóng góp quan trọng vào chuyển động có sai số phụ thuộc vào hướng cảm biến
và vị trí chiều trục và hướng kính của điểm gia công. Đối với các nguyên công
tiện được thể hiện trên Hình A.1, có thể kết luận được rằng hướng cảm biến luôn
luôn nằm trong mặt phẳng các hành trình của xe dao.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, nếu một dao tiện
đang tiến vào bằng chuyển động theo trục Y thì hướng cảm biến sẽ nằm trong mặt
phẳng Y-Z.
Việc khảo sát các máy công cụ và các
thiết bị đo khác ở đó chi tiết gia công quay đã chỉ ra rằng, trong thực tế của
tất cả các trường hợp, hướng cảm biến được hạn chế cho một mặt phẳng. Để thuận
tiện, mặt phẳng này, được gọi là mặt phẳng X’-Z’ và trục tâm quay là trục tâm
quay C, các chuyển động EYC(t) và EAC(t) luôn luôn theo chiều không cảm biến và có thể được bỏ qua. Nói cách khác, chỉ có
các chuyển động có liên quan là EXC(t), EZC(t) và EBC(t), chúng xuất hiện trong
mặt phẳng chiếu X'-Z’ Các thuật ngữ cho trong A.6.2 đến A.6.6 sẽ được sử dụng 9).
CHÚ DẪN:
1 Vòng cấu trúc
AB Đường trục trung bình
CD Đường trục tâm quay tại thời điểm t
Hình A.4 - Ví
dụ về trục tâm quay: AB cố định so với dụng cụ cắt, CD được gắn vào chi tiết gia công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển động EXC (t) trên Hình A.5a),
trong đó trục tâm quay song song với đường trục trung bình và chuyển động vuông
góc với nó trong hướng cảm biến.
A.6.3. Chuyển động có sai số chiều trục
Chuyển động EZC (t) trên Hình A.5a),
trong đó trục tâm quay đồng trục với đường trục trung bình và chuyển động hướng
trục so với nó.
A.6.4. Chuyển động có sai số nghiêng
Chuyển động EBC (t) trên Hình A.5a),
trong đó trục tâm quay chuyển động theo góc (chuyển động góc) đối với đường trục
trung bình và trong mặt phẳng của các chuyển động có sai số hướng kính thuần túy
và chiều trục.
a) Sơ đồ của chuyển động
tương đối và sáu bậc tự do giữa đường trục
trung bình
và
trục tâm quay tại thời điểm t
b) Hệ thống tọa độ
chuẩn theo SO 841
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.6.5. Chuyển động có sai số hướng
kính
Thông thường, chuyển động có sai số
nghiêng và chuyển động có sai số hướng kính thuần túy xảy ra tại cùng một thời
điểm, và tổng số tại bất cứ vị trí chiều trục riêng biệt nào đều được chuyển
thành chuyển động có sai số hướng kính. Biết chuyển động có sai số hướng kính
EXoC (t) tại một vị trí chiều trục và chuyển động có sai số nghiêng
EBC (t) sẽ cho phép dự đoán chuyển động có sai số hướng kính r(t) tại vị trí
chiều trục khác như được thể hiện trên Hình A.6a).
EXC(t) = EXoC (t) + L x EBC(t) [giả
thiết EXC(t) « L] (A.2)
Trong đó L là khoảng cách giữa hai vị
trí chiều trục. Vì chuyển động có sai số hướng
kính thay đổi theo vị trí chiều trục, nên cần phải quy định vị trí chiều trục của phép đo chuyển động có sai số hướng
kính.
A.6.6. Chuyển động của mặt đầu
Thuật ngữ chuyên dùng khác là chuyển động
của mặt đầu, nó mô tả chuyển động có sai số theo chiều trục tại một khoảng cách quy định R từ đường trục trung bình, như được
thể hiện trên Hình A.6b). Chuyển động của mặt đầu F(t) có liên quan đến chuyển
động có sai số chiều trục và nghiêng.
F(t) = EZC(t)
- R X EBC(t) [giả thiết F(t)<<R] (A.3)
Vì chuyển động của mặt đầu thay đổi
theo vị trí hướng kính cho nên cần thiết phải quy định bán kính của phép đo
chuyển động của mặt đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thay đổi của
chuyển động của mặt đầu theo bán kính
Hình A.6 -
Hình học của chuyển động có sai số hướng kính và chuyển động của mặt đầu
A.6.7. Chuyển động có sai số - Trường
hợp chung
Trường hợp chung nhất của chuyển động
có sai số liên quan đến một góc tùy ý của hướng cảm
biến đối với một đường trục trung bình, như đối với bề mặt cầu được thể hiện
trên Hình A.7. Chuyển động có sai số phụ thuộc vào cả hai vị trí chiều trục và
hướng kính, chúng phải được quy định cùng với .
Công thức cho chuyển động có sai số
e(t) dưới dạng chuyển động có sai số chiều trục, hướng kính và nghiêng là:
e(f) = EXC(f) sin + F(t) cos
EX0C(t) sin+ EZC(t) cos+ EBC(t) (L sin - Rcos) (A.4)
a Hướng cảm biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ các công thức (A.2), (A.3) và (A.4)
cho thấy rằng chuyển động có sai số nói chung hoặc chuyển động có sai số của bất
cứ trường hợp riêng nào cũng có thể thu được nếu biết chuyển động có sai số chiều
trục EZC(t), chuyển động có sai số nghiêng EBC(t) và chuyển động
có sai số hướng kính EX0C(t) tại một vị trí chiều trục đã cho.
Hình A.8 thể hiện các sơ đồ của hai sự
bố trí kiểm có thể được sử dụng để đo các chuyển động có sai số cần thiết.
Trong cả hai trường hợp, các chuyển động có sai số hướng kính và chiều trục được
đo trực tiếp bằng các cảm biến dịch chuyển
không tiếp xúc. Trên Hình A.8 a), chuyển động có sai số nghiêng thu được từ chuyển
động mặt đầu bằng công thức (A.3),
EBC(t) = (1/R) [EZC(t)
- F(t)] (A.5)
Trên Hình 8b), sử dụng phép đo chuyển
động có sai số hướng kính thứ hai để thu được chuyển động có sai số nghiêng từ công thức
(A.2),
EBC(t) = (1/L) [EX2C(t) - EX1C(t)] (A.6)
Cần chú ý rằng chuyển động có sai số
hướng kính thuần túy EXC(t) không xuất hiện trong bất cứ các công thức
nào nêu trên. Sai số này là một khái niệm có ích trong việc tìm hiểu hình học của
chuyển động có sai số nhưng không phải là một yếu tố phải được đo khi xác định
trạng thái của một trục tâm quay.
a) Sự bố trí kiểm sử dụng các phép đo chuyển động có sai số hướng
kính, mặt đầu và chiều trục
b) Sự bố trí kiểm sử dụng
hai phép đo chuyển động có sai số hướng kính và một phép đo chuyển động có
sai số chiều trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Nghiêng
c Hướng kính
Hình A.8 -
Các sơ đồ bố trí kiểm cho các chuyển động có sai số hướng kính, chiều trục và
nghiêng theo một hướng cảm biến được cố định
A.7. Các biểu đồ cực của chuyển động
có sai số
A.7.1. Tổng quan
Một dạng rất có ích để biểu thị các đại
lượng đo chuyển động có sai số của một trục tâm quay là biểu đồ cực của chuyển
động có sai số đối với góc quay của trục
tâm C(t) [xem Hình A.5a)]. Các ưu điểm sau đối với phương pháp này sẽ được liệt
kê và thảo luận:
a) Dự đoán độ tròn của chi tiết và khả năng gia công tinh bề mặt của
một máy công cụ;
b) Chẩn đoán chuyển động có sai số của
ổ trục và chuyển động có sai số của kết cấu;
c) Giảm độ chính xác yêu cầu đối với định
tâm bi kiểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.2. Ví dụ cụ thể - Biểu đồ cực của
chuyển động có sai số hướng kính
Một ví dụ cụ thể về biểu đồ cực của
chuyển động có sai số theo một hướng cảm
biến được cố định sẽ được sử dụng làm cơ sở
cho thảo luận. Khi sử dụng chuyển động có sai số hướng kính để minh họa, Hình
A.9a) thể hiện một sự bố trí kiểm có một bi kiểm (giả thiết rằng bi có độ tròn
hoàn hảo và độ đồng tâm hoàn hảo so với trục tâm quay) và một cảm biến dịch
chuyển được bố trí để đo theo hướng cảm biến 10). Hình A.9b) thể hiện
hình chiếu được phóng đại của đường được giả thiết của trục tâm quay trong mặt
phẳng X' - Y’ so với cảm biến dịch chuyển. Đường được giả thiết gồm có một hình
mẫu dạng số 8 lặp lại đã được ghi dấu theo góc quay tại các điểm khác nhau.
Hình A.9c) thể hiện biểu đồ phẳng của chuyển động có sai số hướng kính được đo bằng cảm biến dịch chuyển đối với góc quay như
là kết quả của hình mẫu dạng số 8 trong đó chuyển động của viên bi so với cảm
biến dịch chuyển là dương (đối với quy ước
thông thường, xem ISO 841). Hình A.9 d) thể hiện các dữ liệu tương tự như hình
A.9c) ở dạng biểu đồ cực của chuyển động có sai số hướng kính đối với một bán
kính không đổi tùy ý. Như vậy hình mẫu dạng số 8 dẫn đến một biểu đồ cực của chuyển
động có sai số hướng kính dạng elip nghiêng. Tất nhiên, không cần thiết phải có
một hình mẫu dạng số 8 để tạo ra một elip, vì các chuyển động khác theo chiều
không cảm biến có thể xảy ra mà không làm thay đổi chuyển động có sai số hướng
kính.
A.7.3. Chuyển động có sai số hướng
kính trung bình và độ tròn của chi tiết
Nếu cảm biến dịch chuyển trên Hình
A.9a) được thay thế bằng một dụng cụ cắt lý tưởng (có khả năng cắt gọt chính
xác phù hợp với vị trí của nó mà không có độ võng, mòn v.v...). Rõ ràng là chuyển
động dạng số 8 có thể dẫn đến một chi tiết không tròn. Vì bán kính của chi tiết
chỉ chịu ảnh hưởng của chuyển động trục tâm theo hướng cảm biến cho nên một
chuyển động có sai số hướng kính dương (từ giá dao) sẽ dẫn đến một bán kính chi
tiết lớn hơn và ngược lại. Nếu chi tiết được tháo ra và đặt trên một máy đo độ
tròn không có sai số thì biểu đồ độ tròn sẽ giống như biểu đồ của Hình A.9 d)
như được thể hiện trên Hình A.10. Độ không tròn của
hai biểu đồ là giống nhau và vì vậy biểu đồ cực của chuyển động có sai số hướng
kính của trục tâm quay của máy công cụ dự
đoán độ tròn tốt nhất của chi tiết gia công mà một máy có khả năng tạo ra trong các điều kiện cắt gọt lý tưởng. Các yếu
tố khác như điều kiện cắt gọt không lý tưởng (tạo thành gờ, mòn của dụng cụ cắt,
độ võng của dụng cụ cắt thay đổi v.v...),
các dấu vết của bước tiến, biến dạng của mâm cặp, biến dạng do nhiệt và thoát ra các ứng suất dư có thể làm cho khả
năng này không trở thành hiện thực.
Nếu chi tiết nêu trên được giữ ở vị
trí sau khi cắt gọt và cảm biến dịch chuyển được đặt lại trên giá dao thì với
điều kiện cắt gọt được giả thiết là lý tưởng và chuyển động có sai số hướng
kính lặp lại, độ đảo hướng tâm của bề mặt
chi tiết có thể bằng 0. Chuyển động có
sai số hướng kính và các sai số độ tròn của chi tiết bị triệt tiêu do các độ lớn
của chúng bằng nhau và ngược dấu. Đây là
một ví dụ về độ chênh lệch giữa các số đo chuyển động có sai số hướng kính và độ
đảo hướng kính (xem A.10).
Ví dụ nêu trên được lý tưởng hóa ở chỗ
chuyển động có sai số của trục tâm quay
đã được giả thiết là lặp lại một cách chính xác từ vòng quay này đến vòng quay
khác. Hình A.11a) thể hiện một trường hợp điển hình hơn của chuyển động có sai
số, nó là dạng không lặp lại. Hình A.11a) được biết đến là biểu đồ cực của chuyển
động có sai số tổng. Hình A.11b) thể hiện biểu đồ cực của chuyển động có sai số
đồng bộ, nó nhận được từ Hình A.11a) bằng
lấy trung bình chuyển động có sai số hướng kính tại mỗi vị trí góc trên số vòng
quay ghi được. Hình A.11c) thể hiện biểu đồ cực của chuyển động có sai số không
đồng bộ gồm hiệu số giữa các biểu đồ cực của chuyển động có sai số tổng và chuyển động có sai số đồng bộ.
Có thể lý giải rằng biểu độ cực của
chuyển động có sai số đồng bộ biểu thị sai số hình dạng (như độ tròn đối với chuyển động có sai số hướng kính). Điều
này đúng ở mức là hình dạng của biểu đồ cực của chuyển động có sai số tổng
đối với bất cứ một vùng quay nào tương tự với hình dạng của biểu đồ cực của chuyển
động có sai số đồng bộ.
a) Sơ đồ kiểm
chuyển động có sai số hướng kính đối với một hình chiếu cạnh của máy tiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Biểu đồ
thẳng của chuyển động có sai số hướng kính
[thành phần X’ trong b) theo góc quay]
d) Biểu đồ
cực của chuyển động có sai số hướng kính
[biểu đồ cực của c]
CHÚ DẪN:
1. Bi kiểm
2. Cảm biến dịch chuyển
3. Giá dao
4. Các trục chuẩn X, Z
a Góc quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Biểu đồ cực chuyển
động có sai số hướng kính
b) Prôfin độ tròn của
chi tiết
Hình A.10 - Mối
quan hệ của chuyển động có sai số hướng
kính với độ tròn của chi tiết đối với ví dụ của Hình A.9
a) Chuyển động
có sai số tổng
b) Chuyển động
có sai số đồng bộ
c) Chuyển động
có sai số không đồng bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Chuyển động
có sai số ngoài
e) Chuyển động
có sai số trong
Hình A.11 (kết thúc)
A.7.4. Chuyển động có sai số không đồng
bộ và độ nhám bề mặt
Cũng có thể sử dụng biểu đồ cực của
chuyển động có sai số không đồng bộ để dự đoán độ nhám bề mặt được tạo ra trong
các điều kiện cắt gọt lý tưởng. Nên nhớ rằng độ nhám bề mặt thường được đo
ngang qua lớp bề mặt (nghĩa là song song với trục tâm đối với một mặt trụ hoặc
hướng vào tâm trên mặt mút phẳng), do đó số đo tương tự như sự giao nhau của một
số vòng quay liên tiếp tại một góc riêng biệt trên biểu đồ cực của chuyển động có sai số tổng. Nếu chuyển động
có sai số không đồng bộ đã bằng 0, thì tính không đều lúc này có thể là các dạng
đường viền đăng ten gắn liền với bán kính của dụng cụ cắt như được thể hiện
trên Hình A.12a), và được xem xét như một dạng "gia công tinh lý thuyết”.
Chiều cao đỉnh tới đáy Rt của dạng gia công tinh lý thuyết kết hợp với
bán kính của dụng cụ cắt và bước tiến trên vòng quay s là:
Rt = (nếu s là nhỏ so với ) (A.7)
Giá trị Rt có thể dễ dàng
được làm khá nhỏ, ví dụ nếu s = 0,02 mm/rev và =
5 mm thì Rt = 0,01 mm.
Tuy nhiên, nếu có sự hiện diện của chuyển
động có sai số không đồng bộ thì bề mặt được cắt gọt theo các mức thay đổi về số
vòng quay liên tiếp như trong Hình A.12b). Rõ ràng là một mức chuyển động có sai số không đồng bộ đã cho được chuyển
sang độ nhám bề mặt đỉnh tới đáy bằng nhau nếu chiều rộng cắt của nhám (thường
là 0,08 mm đối với lượng chạy dao 0,02 mm/rev) lớn hơn nhiều lần so với bước tiến
trên vòng quay. Tổng số của mức chuyển động
có sai số không đồng bộ và Rt từ công thức (A.7) biểu thị nhám bề mặt
đỉnh tới đáy có tiềm năng đối với máy trong các điều kiện cắt gọt lý tưởng, với
giá trị Ra (chiều cao trung bình) xấp xỉ bằng một phần tư. Tiềm năng này có thể
được thực hiện đối với các dụng cụ cắt kim cương không phoi để cắt gọt một số
kim loại màu nhưng trong hầu hết các điều kiện cắt gọt, sự hiện diện của các cạnh (mép) trên dụng cụ cắt dẫn đến
nhám bề mặt lớn. Trong một số trường hợp dụng cụ cắt có sự tiếp xúc lặp lại với
cùng một điểm trên chi tiết gia công đối với một số lớn các vòng quay như tiện
với dao mũi bằng, mài mặt trụ với đá mài có mặt mút phẳng hoặc dừng thấp nhất ở
0 với bất cứ dụng cụ cắt nào. Trong trường hợp này có thể đưa ra thảo luận rằng
vật liệu sẽ được cắt đi tới mức chi tiết gia công có sự dịch chuyển lớn nhất về
phía dụng cụ cắt và vì vậy (sử dụng như quy ước về dấu của Hình A.9) độ tròn của
chi tiết có thể được dự đoán từ biểu đồ cực của chuyển động có sai số trong gồm
có đường viền của đường ranh giới bên trong của biểu đồ cực của chuyển động có
sai số tổng như đã chỉ ra trên Hình A.11e). Đối với các nguyên công bên trong lỗ
hình trụ, biểu đồ cực của chuyển động có sai số ngoài có ý nghĩa tương tự [xem
Hình A.11d)]. Độ tin cậy của dự đoán nêu trên được giới hạn bởi tính đồng dạng
của chuỗi các biểu đồ này cũng như bởi các điều kiện cắt gọt không lý tưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Chuyển động
có sai số không đồng bộ
a) Gia công
tinh theo lý thuyết với điều kiện cắt gọt lý tưởng với chuyển động có sai số
không đồng bộ bằng 0
b) Ảnh hưởng
của chuyển động có sai số không đồng bộ đến giá trị nhám đỉnh tới đáy với điều
kiện cắt gọt lý tưởng
Hình A.12 -
Quan hệ giữa nhám bề mặt và chuyển động có sai số không đồng bộ
A.7.5. Chuyển động có sai số của ổ trục
và kết cấu
Ngoài ưu điểm dự đoán đặc tính của
máy, có thể dùng biểu đồ cực trong chuẩn đoán các nguyên nhân vật lý của chuyển
động có sai số quan sát được. Trong bối cảnh
này, nó có thể giúp ích cho việc xem xét chuyển động có sai số tổng như một
chuyển động có sai số không đồng bộ chồng lên toàn bộ prôfin của chuyển động có
sai số đồng bộ lặp lại. Có thể chỉ ra bằng phương pháp toán học rằng một prôfin
lặp lại chỉ có thể bao hàm các tần số bằng
tần số quay của trục tâm hoặc các bội số
nguyên của tần số quay của trục tâm. Như vậy, các ổ trục và hệ thống truyền động của trục rất có thể là
các nguồn chuyển động có sai số đồng bộ. Đặc biệt là các ổ trục có màng lưu chất
(thủy động, thủy tĩnh, khí tĩnh) tỏ ra là các mẫu có tính lặp lại cao.
Thuật ngữ chuyển động có sai số không
đồng bộ không đòi hỏi các nguyên nhân vật lý của chuyển động có sai số không đồng
bộ là ngẫu nhiên theo hướng thống kê, nhưng chỉ nói đến một cách đơn giản dạng
bên ngoài của biểu đồ cực của chuyển động
có sai số tổng sau một số vòng quay. Thực tế là chuyển động có sai số không đồng
bộ thường do các nguồn không ngẫu nhiên như hoạt động của các động cơ hoặc bơm ở
các tần số không phải là các bội số nguyên của tần số quay của trục tâm.
Lúc này có thể xác định các tần số dễ
dàng hơn bằng các biểu đồ cực của một hoặc một số ít vòng quay để tránh các vết
phủ chờm lên nhau. Các hồ sơ cơ bản theo thời gian gồm có các đường thẳng cũng
có ích cho xác định các tần số, nhưng có thể gây phức tạp cho sự tách ly các thành phần chuyển động có sai số đồng bộ và
không đồng bộ.
Sự thảo luận như đã nêu trên gợi ý rằng
chuyển động có sai số đồng bộ có thể được
coi là ngang bằng với chuyển động có sai số của ổ trục và tương tự như các chuyển
động có sai số không đồng bộ và của kết cấu. Đây thường là sự đơn giản hóa. Chuyển
động có sai số không đồng bộ có thể chỉ bắt nguồn trong một ổ trục do sự không ổn
định của búa hơi ở mức thấp trong một ổ trục khí tĩnh hoặc các bi, con lăn hoặc
các đường lăn không hoàn hảo trong ổ lăn. Đôi khi các ổ bi và ổ đũa biểu thị một
đặc tuyến chỉ lặp lại ở mọi vòng quay khác 11) kết hợp với các con lăn
chuyển động ở tốc độ xấp xỉ bằng một nửa tốc độ của trục. Các ổ trượt có thể có
thuộc tính tương tự do tác động thủy động lực học được gọi là sự xoáy nửa tốc độ.
Trong các trường hợp này sai lệch giữa các vòng quay liên tiếp biểu thị chuyển
động có sai số không đồng bộ gây ra bởi
chuyển động có sai số của ổ trục. Chuyển động đồng bộ cũng có thể được gây ra bởi
các nguồn khác với các ổ trục như là một bộ phận dẫn động vận hành ở các bội số
nguyên của tần số quay của trục tâm hoặc một chi tiết của thiết bị không có
liên quan đến trục tâm có sự đồng bộ hóa ngẫu nhiên với tần số quay của trục
tâm. Kỹ thuật hữu ích để xác định vị trí của các nguồn chuyển động có sai số là
ghi lại các thay đổi như là các nguồn có tiềm năng được bật và tắt hoặc thay đổi
tốc độ. Một phương pháp tiếp cận khác là thay đổi tốc độ của trục tâm quay. Ở tốc độ quay bằng không (0) của trục, chiều dày “dải
mây" còn lại biểu thị chuyển động có sai số không đồng bộ do các nguồn
khác với các ổ trục và hệ thống dẫn động.
Biểu đồ cực của chuyển động có sai số đồng bộ tại tốc độ của trục bằng 0 cũng
có thể thu được từ biểu đồ cực của chuyển động có sai số tĩnh được thực hiện bằng
cách đặt trục tâm không quay ở một chuỗi các vị trí góc riêng biệt. Cần chú ý rằng,
trừ khi các vị trí góc này có khoảng cách gần nhau, bất cứ các thành phần tần số
cao nào (dưới dạng các chu trình trên vòng quay) có thể được lọc ở ngoài biểu đồ
cực của chuyển động có sai số trung bình. Khả năng hiện diện các thành phần tần
số cao trong biểu đồ cực của chuyển động có sai số đồng bộ ngăn ngừa việc sử dụng
bộ lọc chọn tần số thấp để loại bỏ chuyển động có sai số không đồng bộ, vì một
phần của chuyển động có sai số đồng bộ cũng có thể bị loại bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.7.6. Chuyển động có sai số cơ bản và
còn dư
Thuật ngữ sẽ được sử dụng để nói đến thành phần hình sin xuất hiện
một lần trên vòng quay của một biểu đồ cực của
chuyển động có sai số là chuyển động có sai số cơ bản. Vì bi kiểm được định tâm
hoàn hảo khi thành phần này biến mất do đó chuyển động có sai số hướng kính cơ
bản của một trục tâm quay không xuất hiện.
Một cách tương tự, chuyển động có sai
số cơ bản không tồn tại. Điều này có thể được hiểu bằng cách hình dung một chi tiết hình trụ hoàn hảo được lắp trên
một trục tâm quay không hoàn hảo. Nếu việc giá lắp được điều chỉnh sao cho chi tiết hình trụ không có sai số định tâm ở
các đầu mút thì sẽ không có chuyển động có sai số nghiêng xuất hiện một lần
trên vòng quay. Vì các thuật ngữ thuộc cùng nhóm như "tạo thành mặt
côn", “lắc lư” và “tiếng sóng vỗ" ám chỉ một thành phần xuất hiện một
lần trên vòng quay cho nên chúng là các
tên gọi không thích hợp cho chuyển động
có sai số nghiêng.
Ngược lại, chuyển động có sai số chiều
trục cơ bản tồn tại, không phải do sai số lắp một bi kiểm với tư cách là sai số định tâm. Nó gồm có một chuyển động
trượt chiều trục xuất hiện một lần trên vòng quay của trục tâm quay dọc theo đường
trục trung bình, và có thể nảy sinh, ví dụ như do các thành phần lực đẩy không
vuông góc của ổ trục.
Tham chiếu công thức (A.3) cho thấy rằng
chuyển động có sai số mặt đầu cơ bản tồn tại và
bằng chuyển động có sai số chiều trục cơ bản. Điều này có thể được hiểu bằng cách hình dung một chi tiết dạng đĩa phẳng
hoàn hảo được lắp trên một trục tâm quay hoàn hảo. Sai số lắp có thể
dẫn đến chuyển động mặt đầu hình sin xuất hiện một lần trên vòng quay (tăng lên
theo tỷ thuận với bán kính), nhưng sai số này sẽ biến mất nếu chi tiết dạng đĩa
vuông góc hoàn hảo với trục tâm quay. Giả thiết có sự vuông góc hoàn hảo và sau
đó thay đổi từ một trục tâm hoàn hảo thành một trục tâm có chuyển động có sai số
chiều trục cơ bản thì sẽ dẫn đến tình trạng cùng một chuyển động có sai số sẽ xảy
ra ở tất cả các bán kính. Như vậy, một chi tiết dạng đĩa phẳng hoàn hảo vuông
góc với một trục tâm quay không hoàn hảo nếu chuyển động có sai số mặt đầu cơ bản
là như nhau ở tất cả các bán kính. Có thể
loại bỏ chuyển động có sai số mặt đầu cơ bản bằng cách lắp chi tiết
dạng đĩa không vuông góc với trục tâm quay, nhưng sự loại bỏ này chỉ có thể xảy
ra ở một bán kính. Góc của độ không vuông góc cần thiết cho sự loại bỏ này trở
nên lớn hơn vì bán kính trở nên nhỏ hơn khi đạt tới một tình huống không thể xảy
ra ở bán kính bằng 0.
Sự tồn tại của chuyển động có sai số mặt
đầu cơ bản có hậu quả cần quan tâm trong gia công và
đo các mặt mút phẳng. Nếu một chi tiết dạng đĩa phẳng được gia công mặt đầu
(mút) trên một trục tâm hoàn hảo ngoại trừ sự hiện diện của chuyển động có sai
số chiều trục cơ bản thì chi tiết có thể được xem như được làm bằng nhiều vòng
mỏng có mặt đầu phẳng, mỗi vòng đều không vuông góc với trục tâm quay với độ không vuông góc tăng lên khi bán kính giảm
đi. Một chi tiết như vậy sẽ không phẳng trên toàn bề mặt của nó. Tuy nhiên nếu
chi tiết được lắp trên một máy đo độ tròn có bộ chuyển đổi cảm biến theo chiều
trục thì chi tiết có thể được nghiêng đi sao cho không có sự cảm biến được sai
số độ tròn trong một vết theo đường tròn đồng tâm với tâm của chi tiết. Một chi
tiết như vậy được xem là có độ phẳng theo đường tròn có thể được xem là sai nếu không hiểu được chúng một cách chính
xác.
Chuyển động có sai số còn dư là một
thuật ngữ chung được áp dụng cho hiệu số giữa chuyển động có sai số đồng bộ và
chuyển động có sai số cơ bản. Các hậu quả của chuyển động có sai số còn dư tương tự như đối với chuyển động có sai
số hướng kính đồng bộ. Ví dụ, chuyển động có sai số mặt đầu còn dư trong quá trình gia công cắt gọt dẫn đến các sai số về độ phẳng theo đường tròn theo cùng một
cách như chuyển động có sai số hướng kính đồng bộ dẫn đến sai số độ tròn. Trong
trường hợp chung của chuyển động có sai số
có góc của hướng cảm biến tùy ý so với đường trục
trung bình, chuyển động có sai số cơ bản tỷ lệ với cosin của nhân với chuyển động có sai số chiều
trục cơ bản [xem công thức A.4)]. Như vậy độ côn 45 ° bao hàm đến 70,7 % là
chuyển động có sai số cơ bản đối với một mặt
mút phẳng.
A.8. Ảnh hưởng của mất cân bằng
Mất cân bằng của các thành phần quay tạo
ra lực hình sin xuất hiện một lần trên vòng quay với biên độ lớn nhất thay đổi
theo bình phương của tốc độ trục chính, theo hướng cảm biến quay. Trong gia
công cắt gọt, hậu quả của sự hình thành lực hình sin này đối với một trục tâm
hoàn hảo khác là ở chỗ mặc dù một chi tiết có độ tròn hoàn hảo có thể được gia
công ở một tốc độ đã cho sẽ biểu lộ một sai số định tâm ở các tốc độ khác. Nếu hai đoạn hình trụ được gia
công trên cùng một chi tiết ở các tốc độ khác nhau thì các đường tâm hình học của
chúng sẽ không trùng nhau. Nếu độ dịch chuyển của trục tâm quay đối với một vật
quay bao gồm một thành phần nghiêng cũng như một thành phần hướng tâm thì các
đường tâm của hai mặt trụ trên sẽ không song song. Các dịch chuyển theo chiều
nghiêng cũng làm thay đổi độ song song hoặc vuông góc của trục tâm quay với các
đường hướng của máy làm cho các mặt trụ được gia công có độ côn và các mặt mút
phẳng được gia công thành mặt côn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp gia công tinh bề mặt,
có thể chứng minh được rằng, trong chuyển động quay của một điểm, không có mối
quan hệ giữa gia công tinh bề mặt và mất cân bằng. Đây là khó khăn đối với một số người tin rằng sự cần thiết của một máy chạy
êm, không bị rung để đạt được sự gia công tinh bóng như gương là rất rõ ràng.
Trên thực tế, đây là điều tuyệt đối thiết yếu đối với một máy mài mặt trụ. Để
hiểu rằng tại sao yêu cầu trên không cần thiết đối với một máy tiện cần hiểu rõ
sự khác biệt giữa rung đồng bộ và rung không đồng bộ. Mất cân bằng tạo ra chuyển
động có sai số đồng bộ, và trong chuyển động quay của một điểm, nó không ảnh hưởng đến gia công tinh vì vị trí tương
đối của dụng cụ cắt so với trục tâm quay ở
mỗi vòng quay đầy đủ là như nhau. Một máy tiện hoàn hảo khác có lượng mất cân bằng
lớn sẽ đạt được sự gia công tinh theo lý thuyết [xem Hình 12a)].
Mặt khác, chuyển động có sai số không
đồng bộ là chuyển động của dụng cụ cắt đối với trục chính ở các tần số
khác với các bội số nguyên của tần số của trục chính. Nó ảnh hưởng tới vị trí của
dụng cụ cắt so với trục tâm quay tại mỗi vòng quay đầy đủ và do đó ảnh hưởng đến gia công tinh bề mặt [xem Hình
A.12b)]. Gia công tinh bề mặt bằng các máy mài trụ chịu ảnh hưởng của mất cân bằng vì trục chính mang đá mài quay ở một tốc
độ khác với trục chính mang chi tiết gia công và chuyển động có sai số đồng bộ
của trục chính mang đá mài sẽ tự động trở thành chuyển động có sai số không đồng
bộ so với trục chính mang chi tiết gia công.
A.9. Sai số của mẫu kiểm
Như đã giả thiết rằng một bi kiểm hoàn
hảo về mặt hình học hoặc vật mẫu tương đương đã được sử dụng trong các ví dụ
khác nhau về đo chuyển động có sai số. Rõ ràng là
các sai số hình học trong một vật mẫu sẽ gây ra các số đo sai đối với chuyển động
có sai số, và luôn không thể giả thiết rằng vật mẫu có sai số không đáng kể, vì các trục tâm quay chất lượng
cao có thể có các chuyển động có sai số khoảng 0,02 mm. Phụ lục B mô tả
phương pháp tách riêng các sai số của vật mẫu khỏi thành phần chuyển động có
sai số đồng bộ của trục tâm quay.
A.10. Chuyển động có sai số dựa trên độ
đảo hoặc số đọc tổng của dụng cụ chỉ báo (TIR)
Cần chú ý rằng, các phép đo chuyển động
có sai số khác với các phép đo độ đảo hoặc số đọc của dụng cụ chỉ báo (TIR) về
nhiều mặt. Điều quan trọng là phải hiểu những sự khác biệt này, vì các phép kiểm
độ đảo đã được sử dụng rộng rãi trong quá khứ để đánh giá độ chính xác của các
trục tâm quay. Độ đảo được định nghĩa là “dịch chuyển tổng đo được bởi một dụng
cụ cảm biến tì vào một bề mặt chuyển động hoặc được chuyển động so với một bề mặt
cố định". Theo định nghĩa này phép đo độ đảo hướng kính bao gồm cả sai số
độ tròn và sai số định tâm của bề mặt mà cảm biến dịch chuyển phát hiện được và vì vậy độ đảo hướng kính sẽ chỉ đồng nhất với
chuyển động có sai số hướng kính nếu cả hai sai số này bằng không (0). Như đã
lưu ý ở trên, không có điều kiện nào trong các điều kiện này được hoàn thành một
cách dễ dàng. Trong khi sai số định tâm không tránh khỏi làm sao cho độ đảo lớn
hơn chuyển động có sai số thì các sai số độ tròn có thể làm cho độ đảo hoặc lớn
hơn hoặc nhỏ hơn chuyển động có sai số. Tình trạng độ đảo nhỏ hơn chuyển động
có sai số có thể xuất hiện nếu bề mặt tiếp xúc với cảm biến dịch chuyển đã được
gia công cơ ở vị trí trên các ổ trục như đã thảo luận trước đây trong A.7.3.
Các lập luận tương tự áp dụng cho chuyển động có sai số mặt đầu đối lập với độ
đảo mặt đầu; phép đo độ đảo mặt đầu bao gồm sai số
độ không vuông góc và sai số độ phẳng theo đường tròn (cũng xem A.7.6).
A.11. Phép đo theo hướng cảm biến quay
Như đã được chú thích trong A.2.4, hướng
cảm biến quay so với thân máy trong các trường hợp đó chi tiết gia công được lắp
trên thân máy và dụng cụ cắt được lắp trên trục tâm quay. Các máy doa là các ví
dụ về các máy có hướng cảm biến quay.
Về nguyên tắc, áp dụng các khái niệm
như nhau về chuyển động có sai số của trục tâm quay cho hướng cảm biến quay
cũng như hướng cảm biến cố định. Điều này sẽ xử lý những sự khác biệt liên quan
đến đo và hiển thị biểu độ cực của chuyển động có sai số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các trục tâm quay có tốc độ thấp
như các bàn quay và trục xoay, có thể cả hai trường hợp hướng cảm biến cố định
và quay có thể được đề cập đến bằng cách
sử dụng một máy ghi phân cực mà dẫn động góc của nó được đồng bộ hóa bằng cơ hoặc
điện với trục tâm quay. Đối với hướng cảm biến quay, bi kiểm được đỡ trên thân
máy và cảm biến dịch chuyển được lắp trên trục tâm quay. Đối với một hoặc một
vài vòng quay của trục tâm, thường có thể quấn dây dẫn của cảm biến quanh trục
tâm sao cho không gây ra ảnh hưởng đến
phép đo; đối với chuyển động quay liên tục, có thể sử dụng các vòng trượt hoặc
các bộ phận tương đương với chúng.
Đối với các trục tâm quay có tốc độ
cao, đáp ứng tần số của các máy ghi phân cực thường không đủ, vì biểu đồ cực có
thể chứa các cấp tần số có độ lớn cao hơn tần số quay của trục tâm. Máy hiện
sóng có gắn camera là dụng cụ thích hợp hơn nhưng vì nó sử dụng tọa độ thẳng
hơn là tọa độ cực, cho nên phải có trang
bị để tạo ra một đường tròn cơ sở và gây
ra chuyển động có sai số để xuất hiện như một sai lệch hướng kính từ đường tròn
cơ sở.
Sử dụng máy hiện sóng là đơn giản nhất trong trường hợp đo chuyển động
có sai số hướng kính với một hướng cảm biến quay khi sử dụng một phương pháp được
mô tả bởi Tlusty[9]. Hình A.13 là một sơ đồ thể hiện các cảm biến dịch
chuyển ngang và thẳng đứng, chúng cảm biến theo chiều hướng kính tỳ vào bi kiểm. Các tín hiệu của cảm biến được
khuyếch đại và cung cấp cho các trục nằm
ngang và thẳng đứng của máy hiện sóng. Bằng việc sử dụng một tấm lắc lư, bi kiểm
được làm cho lệch tâm so với đường trục trung bình. Đối với một trục tâm hoàn hảo,
kết quả sẽ là một đường tròn hoàn hảo như trục tâm chuyển động quay tạo ra. Đối
với một trục tâm không hoàn hảo, chuyển động có sai số hướng kính theo chiều lệch
tâm của viên bi kiểm làm thay đổi hình dạng
của hiển thị trên máy hiện sóng. Chuyển động vuông góc với độ lệch tâm của bi
kiểm làm cho đường cong của máy hiện sóng chuyển động theo chiều tiếp tuyến với
đường tròn cơ sở gây ra ảnh hưởng không đáng kể về hình dạng. Như vậy,
sự bố trí kiểm đã tạo ra phép đo chuyển động có sai số hướng kính dọc theo hướng
cảm biến quay, song song với một đường từ đường trục trung bình tới tâm hình học
của bi kiểm lệch tâm. Nếu có thể lắp dụng cụ cắt hoặc cảm biến trên trục tâm chỉ
theo một hướng góc, thì bi kiểm phải được làm cho lệch tâm theo hướng này. Nếu
hướng là tùy ý thì trục tâm cần được kiểm với độ lệch tâm của bi theo một số hướng
khác nhau.
CHÚ DẪN:
1. Tấm lắc lư
2. Cảm biến thẳng đứng
3. Cảm biến nằm ngang
4. Dịch chuyển của bi kiểm theo hướng
dụng cụ cắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.12. Phép đo theo hướng cảm biến được
cố định
Sử dụng máy hiện sóng để đo chuyển động
có sai số hướng tâm với một hướng cảm biến cố định đòi hỏi phải có phương tiện
riêng biệt để tạo ra đường tròn cơ sở.
Hình A.14 thể hiện một phương pháp được mô tả bởi Bryan et al[10].
Hai cam tròn có độ lệch tâm 0,1 mm theo các chiều vuông góc được cảm biến bằng các cảm biến dịch chuyển có độ khuyếch đại
tương đối thấp để tạo ra các tín hiệu sin
và cosin cho đường tròn cơ sở; cũng có thể sử dụng một cam với các cảm biến
được đặt cách nhau 90°. Chuyển động có sai số hướng kính được phát hiện bởi một
cảm biến dịch chuyển thứ ba có độ khuyếch đại cao tỳ vào bi kiểm được định tâm
trên đường trục trung bình (càng gần càng tốt). Các tín hiệu sin và cosin được
khuyếch đại bởi tín hiệu chuyển động có sai số hướng kính và sau đó được cấp
vào hai trục của máy hiện sóng. Sự điều biến của
đường tròn cơ sở bởi tín hiệu từ cảm biến
chuyển động có sai số hướng kính cố định tạo ra một biểu đồ cực của chuyển động
có sai số hướng kính theo (đối lập với) vị trí góc của trục tâm quay. Vanherck [11]
thay thế cho các cam lệch tâm và các cảm biến có
độ khuyếch đại thấp có dụng cụ đo góc nhỏ đã được thương mại hóa được gắn vào
trục tâm quay. Kết cấu này có ưu điểm vì chi phí thấp hơn, ít khó khăn trong việc
nhận được đường tròn cơ sở có độ tròn chính xác và thiết bị kiểm đơn giản, có ảnh hưởng không đáng kể từ dụng cụ đo góc đến
trục tâm quay ngoại trừ trong các trường hợp chính xác nhất.
A.13. Xem xét sử dụng hệ thống hai cảm
biến dịch chuyển cho hướng cảm biến cố định
Vì phương pháp kiểm do Bryan mô tả
(xem Hình A.14) đòi hỏi phải có thiết bị chuyên dùng, cho nên phải xem xét thay thế hệ thống hai cảm biến dịch
chuyển do Tlusty mô tả (xem Hình A.13) để đo chuyển động có sai số hướng kính với một hướng cảm biến cố
định. Nếu sự thay thế này được thực hiện thì biểu đồ cực của chuyển động có sai
số hướng kính được tạo ra sẽ không đại diện cho độ không tròn sẵn có của chi tiết
như đã thảo luận trong A.7.3. Nếu = 0 ° là hướng cảm
biến cố định, thì biểu đồ cực phản ánh chuyển động có sai số hướng kính theo
chiều này chỉ trong vùng lân cận của = 0o và
= 180 °. Hơn nữa, nếu chuyển động cục
bộ đã cho của trục tâm quay xảy ra ở = 0o xuất
hiện như một đỉnh trên biểu đồ cực thì cùng một chuyển động như vậy xảy ra ở = 180 °sẽ có dấu ngược lại không
mong muốn và sẽ xuất hiện như một đáy. Ở = 90o và = 270 °, chuyển động tương tự sẽ không
được ghi lại trên biểu đồ cực.
CHÚ DẪN:
1. Tấm lắc lư
2. Các cam tạo ra đường tròn
3. Vật mẫu hình cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Bộ nhân
Hình A.14 -
Phương pháp kiểm cho chuyển động có sai số hướng kính với hướng cảm biến cố định
(Phương pháp Bryan)
Bất kể các nhận xét ở trên, về mặt trực
giác vẫn còn nhận thấy rằng giá trị chuyển động có sai số hướng kính gần như
tương tự nhau đối với cả hai hướng cảm biến cố định và quay cho dù các chi tiết
của biểu đồ cực khác nhau. Quan điểm này dường như là hợp lý nếu yếu tố có liên
quan là chuyển động có sai số hướng kính không đồng bộ. Tuy nhiên, đối với chuyển
động có sai số hướng kính đồng bộ, một trục tâm có biểu hiện là một hình elip
khi được kiểm theo hướng cảm biến cố định có thể không bị chuyển động có sai số
hướng kính khi được kiểm theo hướng cảm biến quay. Trường hợp xảy ra đối với
các chuyển động có sai số sau:
DX()= -Acos2 (A.8)
DY()= Asin2(A.9)
Trong đó hệ thống tọa độ là hệ thống tọa
độ của Hình A.9a). Với hướng cảm biến cố định dọc theo trục X, biểu đồ cực của
chuyển động có sai số hướng kính có công thức
r() = r0 - Acos2 (A.10)
Trong đó r0 là bán kính đường tròn cơ sở. Công thức (A.10)
biểu thị một hình elip có một giá trị r0 - A ở = 0 ° và = 180o và giá trị của
r0 + A ở = 90 o và = 270 o Giá trị chuyển động
có sai số hướng kính dựa trên bất cứ các tâm prôfin cực nào là 2A. Nếu hướng cảm
biến quay với góc thì chuyển động có sai số hướng kính
được cho bởi công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.15 - Biểu đồ
vectơ đối với hướng cảm biến quay
Hình A.15 thể hiện sự phân tích DX() và DY() thành các thành phần dọc theo hướng
cảm biến quay để dẫn đến công thức A.11. Kết hợp các công thức (A.8) và (A.9) với
công thức (A.11) và sử dụng các đồng nhất thức lượng giác
Kết quả là:
Công thức (A.14) là phương trình của một
đường tròn, là dịch chuyển so với gốc một khoảng A, và vì vậy trục tâm có thể
là hoàn hảo nếu được kiểm bởi hệ thống hai cảm biến dịch chuyển.
Có thể có các lập luận bổ sung về điều
nêu trên. Trước tiên, có thể đưa ra lý giải rằng nếu đường tròn dịch chuyển được
đánh giá bằng các đường tròn đồng tâm từ tâm biểu đồ cực (PC), thì một giá trị
2A thu được như với hướng cảm biến cố định. Tuy nhiên, không có cách để thực hiện
sự hiệu chỉnh về không (0) bằng điện tử
lúc ban đầu để định vị tâm PC, vì đường tròn cơ sở
không thể được tạo ra một cách độc lập với prôfin cực khi sử dụng phương pháp
kiểm trên Hình A.13. Thứ hai là, có thể
có quan điểm rằng ví dụ ở trên là sự kiện không bình thường về mặt toán học và không có khả năng xảy ra trong thực tế. Về vấn
đề này có thể lưu ý rằng các biểu đồ cực của chuyển động có sai số hướng kính
thường biểu hiện là một hình elip, và ở tầm mở rộng, các biểu đồ toàn bộ theo
các chiều X và Y chứa các thành phần như đã cho trong các công thức (A.8) và
(A.9), các thành phần này sẽ không đóng góp vào giá trị chuyển động có sai số
hướng kính đo được.
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SỰ
LOẠI TRỪ SAI SỐ ĐỘ TRÒN CỦA BI KIỂM
B.1. Lời giới thiệu
Các phép đo chuyển động có sai số hướng
kính chịu ảnh hưởng trực tiếp của độ
không tròn của bi kiểm hoặc vật mẫu tròn tiếp xúc với các cảm biến dịch chuyển.
Phụ lục này trình bày một phương pháp tách độ không tròn của vật mẫu khỏi chuyển động có sai số hướng
kính của trục tâm quay được mô tả bởi Donaldson[12].
Trong sự mô tả sau, ký hiệu P(C) (đối
với chi tiết) biểu thị độ không tròn của vật mẫu và
S(C) (đối với trục chính) biểu thị chuyển động có sai số hướng kính.
CHÚ DẪN:
1. Cảm biến dịch chuyển
2. Vật mẫu
3. Trục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Vật mẫu ở mặt sau
Hình B.1 - Sơ
đồ thiết lập kiểm đối với a) T1 (C) [Xem công thức (B.1)] và b) T2P
(C)
[Xem công thức
(B.2)] và T25 (C) [Xem công thức (B.4)]
B.2. Phương pháp tính trung bình của
prôfin
B.2.1. Tổng quan
Trong điều này sẽ giả thiết rằng trục
tâm quay không chịu chuyển động có sai số hướng kính không đồng bộ, chuyển động
có sai số không đồng bộ sẽ được thảo luận trong B.4. Có thể chia phương pháp
thành hai quy trình: Quy trình P, tạo ra sai số độ tròn của vật mẫu, và quy
trình S, tạo ra chuyển động có sai số hướng kính.
B.2.2. Quy trình P
Quy trình P bắt đầu bằng việc ghi một
biểu đồ cực ban đầu; các sai lệch so với đường tròn cơ sở sẽ được ký hiệu là T1(C). Hình B.1a) thể hiện sơ đồ
bố trí kiểm, có các vị trí góc ban đầu tùy ý được đánh dấu C = 0° bằng các dấu trùng nhau trên vật mẫu, cảm biến
dịch chuyển, trục và thân hộp của trục tâm quay. Giá trị ghi được của T1(C)
là tổng của prôfin độ tròn của vật mẫu P
(C) và chuyển động có sai số hướng kính S (C).
T1
(C) = P (C) + S (C ) (B.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T2P (C) = P (C)
- S (C ) (B.2)
Cộng các công thức (B.1) và (B.2) và
giải ra đối với P (C) thu được
Công thức (B.3) nói lên rằng prôfin độ
không tròn của vật mẫu P(C) là prôfin trung bình của các biểu đồ cực thứ nhất và thứ hai. Nếu
T1 (C) và T2P (C) được ghi trên cùng một biểu đồ cực, thì
có thể thu được P (C) bằng
cách vẽ một biểu đồ cực thứ ba ở giữa hai biểu đồ đầu tiên như được thể hiện
trên Hình B.2a).
B.2.3. Quy trình S
Quy trình S bắt đầu bằng việc ghi một
prôfin ban đầu T1 (C) như trong quy trình P. Bước thứ hai của quy
trình S cũng tương tự như bước thứ hai của quy trình
P, ngoại trừ quy ước về dấu phải ngược lại. Biểu đồ cực thứ hai T2S
(C) có dạng
T2S (C) =
- T2S (C) = -P(C) + S (C ) (B.4)
Cộng các công thức (B.1) và (B.4) và
giải ra đối với S(C) thu được
(B.5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình
Ngược với bản
ghi 2
Trung bình
P
Vật mẫu, cảm biến chuyển vị
Vật mẫu, độ không tròn
S
Vật mẫu, cảm biến chuyển vị, dấu
Chuyển động có sai số hướng kính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số trường hợp chỉ có thể thu
được một trong các biểu đồ cực T2P(C) và T2S (C). Nếu
P(C) hoặc S(C) đã thu được bằng tính toán
trung bình, thì thành phần sai số kia trong hai sai số này có thể thu được bằng
cách trừ prôfin đã biết khỏi T1(C) như được thể hiện bởi công thức
(B.1). Bằng đồ thị, cần thiết
phải lập một biểu
đồ cực mới bằng cách bố trí liên quan với một đường tròn cơ sở mới, các điểm nằm trên biểu đồ này tương ứng
với một số thích hợp các hiệu số hướng kính được chuyển từ biểu đồ gốc. Hình
B.3a) và Hình B.3b) minh họa quy trình
này khi sử dụng các prôfin của Hình B.2a) và Hình B.2b) tương ứng. Không nên sử
dụng phương pháp trừ cho các trường hợp
có nhiều khó khăn và dễ bị sai số nếu có thể áp dụng được phương pháp tính toán
trung bình của prôfin.
a) Độ không tròn của vật mẫu P(C)
b) Chuyển động có sai số hướng kính
S(C)
Hình B.2 -
Tính toán trung bình đối với prôfin để tách riêng sai số: a) độ không tròn của
vật mẫu P(C); b) chuyển động có sai số hướng kính S(C)
a Đường tròn
cơ sở
Hình B.3 -
Tách riêng sai số bằng trừ prôfin khi sử dụng các dữ liệu của Hình B.2
B.4. Xem xét thực tế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự hiện diện của chuyển động có sai số
hướng kính không đồng bộ S(C) phải được giải thích vì biểu đồ cực của chuyển động có sai số hướng kính đồng bộ và
độ chính xác thu được phụ thuộc vào khả năng có
thể thu được chuyển động có sai số hướng kính trung bình lặp lại được trong hai
lần điều chỉnh. Điều này có thể được kiểm bằng các số ghi liên tiếp của T1(C)
trong lần điều chỉnh đầu tiên. Độ lặp lại trên một vòng quay đôi khi được cải
thiện bằng cách quay trục về phía sau tới cùng một điểm bắt đầu, đặc biệt là đối
với các ổ trục con lăn.
Đồng bộ hóa số đọc của một loạt các
chuyển động có sai số đối với vị trí góc của trục chính đã đơn giản hóa đáng kể
sự loại trừ sai số độ tròn của bi kiểm. Có thể thực hiện sự đồng bộ hóa bằng
cách gắn một bộ phận mã hóa góc có một góc chuẩn
vào mặt mút sau của trục chính. Với sự thu thập các dữ liệu đồng bộ hóa này, một
số đọc của một loạt các chuyển động có
sai số trên một vòng quay luôn bắt đầu một cách chính xác ở cùng một vị trí
góc. Biểu đồ cực có thể được định tâm bằng cách loại bỏ số sóng hài cơ bản. Đường
tròn chuẩn có thể được tạo ra bằng
cách cộng một tín hiệu cơ bản vào tín hiệu. Tổng số hoặc hiệu số giữa hai tín
hiệu có thể được tính toán một cách dễ dàng.
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
CÁC
THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA VỀ TÍNH MỀM CỦA TRỤC TÂM QUAY
C.1. Độ mềm dẻo (compliance)
Dịch chuyển trên một đơn vị lực giữa
hai đối tượng được quy định cho vòng cấu trúc, vị trí và chiều dài của lực tác dụng, và vị trí và chiều của dịch chuyển.
C.2. Độ cứng vững (stiffness)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3. Độ mềm dẻo hướng
kính
(radial compliance)
Độ mềm dẻo áp dụng khi chiều của lực
và dịch chuyển vuông góc với trục chuẩn Z.
C.4. Độ mềm dẻo nghiêng (tilt
compliance)
Độ mềm dẻo áp dụng cho mônmen thuần
túy và dịch chuyển nghiêng trong một mặt phẳng chứa trục chuẩn Z.
C.5. Độ mềm dẻo
chiều trục
(axiral compliance)
Độ mềm dẻo áp dụng khi chiều của lực và
dịch chuyển đồng trục với
trục chuẩn Z.
C.6. Độ mềm dẻo mặt đầu (face
compliance)
Độ mềm dẻo áp dụng khi chiều của lực
và dịch chuyển đồng trục và song song với trục chuẩn
Z và ở một vị trí hướng kính quy định.
C.7. Biểu đồ độ mềm
dẻo
(compliance plot)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.8. Giá trị độ mềm dẻo (compliance
value)
Độ dốc của
biểu đồ độ mềm dẻo tại một dịch
chuyển hoặc lực đã lựa chọn.
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
CÁC
THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA VỀ DỊCH CHUYỂN DO NHIỆT GẮN LIỀN VỚI CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA
TRỤC CHÍNH
D.1. Độ trôi hướng kính do
nhiệt
(radial thermal drift)
Độ trôi áp dụng khi dịch chuyển của trục
tâm được đo vuông góc với trục chuẩn Z.
D.2. Độ trôi
nghiêng do nhiệt (tilt thermal drift)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3. Độ trôi chiều
trục do nhiệt
(axial thermal drift)
Độ trôi áp dụng khi dịch chuyển của trục
tâm đồng trục hoặc song song với trục chuẩn Z.
D.4. Độ trôi mặt đầu do
nhiệt
(face thermal drift)
Độ trôi áp dụng cho tổ hợp của các dịch
chuyển chiều trục và nghiêng của trục tâm
được đo ở vị trí hướng kính quy định.
D.5. Biểu đồ độ trôi do
nhiệt
(thermal drift plot)
Bản ghi theo thời gian của độ trôi do
nhiệt.
D.6. Giá trị độ
trôi do nhiệt
(thermal drift value)
Hiệu số
giữa các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong một khoảng thời gian quy định ở một
hoặc nhiều tốc độ quy định và có sự thay đổi nhiệt độ đo được
CHÚ THÍCH: Các giá trị độ trôi do nhiệt
cụ thể được định nghĩa trong TCVN 7011-3 (ISO 230-3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC E
(Tham khảo)
KIỂM
CHUYỂN ĐỘNG CÓ SAI SỐ TĨNH
E.1. Quy định
chung
Mục đích của các phép kiểm này là tách
riêng các sai số trục chính - ổ trục khỏi chuyển động có sai số của trục chính
do các tác động động lực của hệ thống dẫn động trục chính gây ra. Điều quan trọng
là cách ly các sai số do các ổ trục của trục chính gây ra. Các sai số này thường
được quy về sai số do hệ thống dẫn động của
trục chính.
E.2. Quy trình kiểm
E.2.1. Thiết lập kiểm tương
tự như thiết lập kiểm được mô tả trong 5.4 và
5.5.
E.2.2. Đặt hệ dẫn động của
trục chính ở vị trí trung gian. Nếu trục chính có truyền động đai không nhả khớp,
thì bộ phận căng đai cần được tháo ra, nếu có thể, để trục chính không chịu tác
động của tất cả các ngoại lực.
E.2.3. Cho trục chính quay bằng tay ít nhất là hai vòng, và dừng ở ít nhất
là tám điểm mỗi vòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3. Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu đối với các chuyển động
có sai số hướng kính, nghiêng và chiều trục bằng các phương pháp được mô tả
trong 5.4 và 5.5.
PHỤ
LỤC F
(Tham khảo)
ƯỚC LƯỢNG ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO ĐO CHO CÁC PHÉP KIỂM TRỤC TÂM
QUAY
F.1. Ước lượng độ không đảm bảo đo
Ước lượng độ không đảm bảo đo tuân
theo các quy trình và công thức của TCVN 7011-9 (ISO/TR 230-9).
Các độ không đảm bảo đo U được tính toán cho hệ số bao phủ (hệ số quét) k = 2.
Độ không đảm bảo đo cần được công bố
cho các số đo kích thước dài (nghĩa là cho các chuyển động hướng kính và chiều trục) tính bằng micrômét (mm), và cho các số đo
góc (nghĩa là cho các chuyển
động nghiêng) tính bằng micrômét trên mét
(mm/m).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2. Các thành phần
của độ không đảm bảo đo
F.2.1. Tổng quan
Thông thường, các thành phần chính của
độ không đảm bảo đo đối với các phép kiểm trục tâm quay là dụng cụ hoặc thiết bị
đo và sai số do biến đổi môi trường (EVE).
Cần thực hiện các giả định sau:
- Dụng cụ đo được sử dụng đúng theo hướng dẫn của
nhà sản xuất/cung cấp thiết bị;
- Tất cả các qui trình cần thiết cho chỉnh
thẳng và điều chỉnh được thực hiện đúng;
- Bất cứ dụng cụ đo chiều dài nào, nếu
được sử dụng, phải được căn chỉnh vuông góc với bề mặt được đo;
- Thiết bị đo được lắp đặt có độ cứng vững tĩnh
và động và không có bất cứ khe hở
nào;
- Các bộ phận của máy giữ thiết bị đo
vận hành như một khối cứng vững;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết bị đo được sử dụng trong dải tần
số cho phép do nhà sản xuất/cung cấp thiết
bị công bố;
- Độ không đảm bảo của đánh giá bằng
phần mềm được bao gồm trong độ không đảm bảo đo của thiết bị đo.
Nếu các giả định này không được đáp ứng,
thì phải tính toán đến các thành phần bổ sung vào độ không đảm bảo đo.
F.2.2. Độ không đảm bảo đo thiết bị đo
UTHIẾT BỊ
Nên sử dụng dụng cụ đo đã được hiệu chuẩn. Nếu chứng chỉ hiệu chuẩn công bố độ
không đảm bảo tính bằng [mm] cho các phép đo kích thước dài và [mm/m] cho các phép đo
kích thước góc thì áp dụng công thức (F.1)
UTHIẾT BỊ
=
UHIỆU CHUẨN (F. 1)
Trong đó:
UTHIẾT BỊ độ không đảm
bảo do thiết bị đo tính bằng micrômét (mm) cho các phép đo kích thước dài và micrômét
trên mét (mm/m) cho các
phép đo kích thước góc;
UHIỆU CHUẨN độ không đảm
bảo của hiệu chuẩn theo chứng chỉ hiệu chuẩn
tính bằng micrômét (mm/m) cho các phép đo
kích thước dài và micrômét trên mét (mm/m) cho các phép đo kích thước góc với hệ số
bao phủ k = 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
UTHIẾT BỊ
=0,6
RTHIẾT BỊ (F.2)
Trong đó
UTHIẾT BỊ độ không đảm
bảo do thiết bị đo tính bằng micrômét (mm) cho các phép đo kích thước dài và micrômét
trên mét (mm/m) cho các
phép đo kích thước góc với hệ số bao phủ k = 2;
RTHIẾT BỊ phạm vi sai số
do nhà sản xuất thiết bị đo cung cấp tính bằng micrômét (mm) cho các phép đo
kích thước dài và micrômét trên mét (mm/m) cho các phép đo kích thước góc.
Nếu thiết bị đo được lắp ráp từ các bộ
phận khác nhau, thì ít nhất là nên sử dụng các thành phần sau để ước lượng độ
không đảm bảo đo của dụng cụ hoặc thiết bị.
- Độ tròn và sự gia công tinh bề mặt của
vật mẫu;
- Độ thẳng hàng của vật mẫu trên trục chính
được kiểm, nếu thích hợp;
- Độ không đảm bảo đo của cảm biến dịch
chuyển dài;
- Độ phân giải của cảm biến dịch chuyển
dài;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ thẳng hàng của cảm biến dịch chuyển
dài với bề mặt của vật mẫu;
- Đánh giá số liệu đo (các thông số so
với các giá trị trung bình, xác định tâm v.v...).
Nếu đáp ứng tất cả các giả định khác
được liệt kê trong F.2. Có thể sử dụng TCVN 7011-9:2013 (ISO/TR 230-9:2005),
các công thức từ (1) đến (7) để ước lượng độ không đảm bảo đo của dụng cụ hoặc
thiết bị và nên sử dụng hệ số bao phủ k = 2. Việc đánh giá này có thể khác nhau
đối với các phạm vi tốc độ khác nhau của trục được kiểm.
F.2.3. Độ không đảm bảo do sai số do
biến đổi môi trường (EVE hoặc dịch chuyển do nhiệt) UEVE
Trong phần lớn các phép đo, các thay đổi
về nhiệt độ và rung quan trắc được có thể ảnh hưởng
đến máy công cụ và dụng cụ đo. Các ảnh hưởng
này và đặc biệt là bất cứ độ dịch chuyển nào phải được giữ ở mức thấp nhất.
Các ảnh
hưởng được kiểm tra bằng một phép kiểm đơn giản - kiểm sự dịch chuyển:
Trước khi bắt đầu các phép đo theo
tiêu chuẩn này, trục tâm quay được kiểm
phải được dừng lại. Trong thời gian cần thiết cho phép đo trục tâm quay, phải
ghi lại số liệu chỉ thị của dụng cụ đo.
Phạm vi của số liệu chỉ thị, EVE là sai số do biến đổi môi trường được
sử dụng để ước lượng độ không đảm bảo tương ứng theo công thức (F.3) dựa trên
cơ sở của
TCVN 7011-9:2013 (ISO/TR 230-9:2005), công thức (C.9).
UEVE=0,6EVE
(F.3)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EVE phạm vi từ phép kiểm sự
dịch chuyển tính bằng micrômét (mm) cho các phép đo kích thước dài và micrômét trên mét (mm /m) cho các phép đo kích thước
góc.
F.3. Ước lượng độ không đảm bảo đối với
các biểu đồ chuyển động có sai số và các giá trị chuyển động có sai số
F.3.1. Tổng quan
Chuyển động có sai số không đồng bộ,
chuyển động có sai số trong và chuyển động có sai số ngoài [xem Hình 4b) và c)]
dựa trên cơ sở một phép đo các giá trị lớn
nhất hoặc các giá trị nhỏ nhất, chuyển động có sai số đồng bộ [xem Hình 4a)] dựa
trên các giá trị trung bình của nhiều biểu đồ chuyển động có sai số.
Đối với các giá trị chuyển động có sai
số, sử dụng hai giá trị cực hạn của một
biểu đồ chuyển động có sai số như được thể hiện trên Hình 6.
Cần thực hiện các giả định sau:
- Việc đánh giá các tâm chuyển động có
sai số được thực hiện một cách chính xác;
- Tâm chuyển động có sai số chính xác
được sử dụng để đánh giá các giá trị chuyển động có sai số;
- Các thành phần chính của độ không đảm
bảo đo là các thiết bị đo và sai số do biến đổi môi trường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sẵn có các biểu đồ cho chuyển động
quay 360° của trục được kiểm.
Nếu các giả định này được đáp ứng thì
có thể áp dụng TCVN 7011-9:2013 (ISO/TR 230-9:2005), các công thức (1), (3) và
(A.7) để ước lượng độ không đảm bảo của các biểu đồ chuyển động có sai số và
các giá trị chuyển động có sai số.
F.3.2. Ước lượng độ không đảm bảo đối
với biểu đồ chuyển động có sai số tổng,
biểu đồ cực của chuyển động có sai số không đồng bộ, biểu đồ cực của chuyển động
có sai số trong, biểu đồ cực của chuyển động có sai số ngoài
Tất cả các biểu đồ, trừ biểu đồ chuyển
động có sai số đồng bộ, đều dựa trên cơ sở
tất cả các mức tối đa của nhiều biểu đồ
đơn. Do đó, chỉ có các độ không đảm bảo của
hai thành phần chính được giả thiết là không tương quan, được cộng lại theo
công thức (1) của TCVN 7011-9:2013 (ISO/TR 230-9:2005)
(F.4)
Trong đó
U(biểu đồ đơn) độ không đảm
bảo của biểu đồ chuyển động có sai số tổng, biểu đồ cực của chuyển động có sai
số không đồng bộ, biểu đồ cực của chuyển
động có sai số trong, biểu đồ cực của chuyển động có sai số ngoài, hệ số bao phủ
k = 2, tính bằng micrômét (mm) cho các phép do kích thước dài và micrômét trên mét (mm/m) cho các phép đo
kích thước góc;
U THIẾT BỊ độ không đảm bảo
do thiết bị đo, tính bằng micrômét (mm) cho các phép đo kích thước dài mà micrômét trên mét
(mm/m) cho các
phép đo kích thước góc;
UEVE độ không đảm bảo đo do
biến đổi môi trường tính bằng micrômét (mm) cho các phép đo
kích thước dài và micrômét trên mét (mm/m) cho các phép đo kích thước góc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các biểu đồ chuyển động có sai
số đồng bộ, sử dụng nhiều biểu đồ để tính toán biểu đồ trung bình. Do đó, ảnh hưởng của
sai số do biến đổi môi trường có thể được giảm đi theo TCVN 7011-9:2013 (ISO/TR
230-9:2005), các công thức (A.7) và (1), từ đó dẫn đến công thức (F.5)
Trong đó
U(biểu đồ đồng bộ) độ không
đảm bảo của biểu đồ cực của chuyển động có sai số đồng bộ với hệ số bao phủ k =
2, tính bằng micrômét (mm)
cho các phép đo kích thước dài mà micrômét trên mét (mm/m) cho các phép đo
kích thước góc;
U THIẾT BỊ độ không đảm bảo
do thiết bị đo tính bằng micrômét (mm) cho các phép đo kích thước dài mà micrômét trên mét (mm/m) cho các phép đo kích
thước góc;
UEVE độ không đảm bảo đo do
biến đổi môi trường,
tính bằng micrômét (mm)
cho các phép đo kích thước dài mà micrômét trên mét (mm/m) cho các phép đo
kích thước góc;
n số lượng biểu đồ cực để tính toán biểu
đồ cực của chuyển động có sai số đồng bộ.
CHÚ THÍCH: Nếu dùng số lượng lớn hơn của
các biểu đồ để tính toán biểu đồ cực của
chuyển động có sai số đồng bộ thì nên lấy sai số do biến đổi môi trường từ kiểm
sự dịch chuyển kéo dài ít nhất là trong thời gian bằng
thời gian tính toán các biểu đồ.
F.3.4. Độ không đảm bảo của giá trị
chuyển động có sai số tổng, giá trị chuyển động có sai số không đồng bộ, giá trị
chuyển động có sai số trong, giá trị sai số chuyển động ngoài, U(giá
trị biểu đồ đơn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
U (giá
trị biểu đồ đơn) = 1,4 U (biểu đồ đơn) (F.6)
Trong đó:
U(giá trị biểu đồ đơn) độ
không đảm bảo của giá trị biểu đồ của chuyển động có sai số tổng, giá trị biểu
đồ chuyển động có sai số không đồng bộ, giá trị biểu đồ chuyển động có sai số
trong, giá trị biểu đồ sai số chuyển động ngoài, hệ số bao phủ k = 2, tính bằng micrômét (mm) cho các phép đo
kích thước dài mà micrômét trên mét (mm/m) cho các phép đo kích thước góc;
U (biểu đồ đơn) độ không đảm
bảo của biểu đồ của chuyển động có sai số tổng, biểu đồ cực của chuyển động có
sai số không đồng bộ, biểu đồ cực của chuyển động có sai số trong, biểu đồ cực của chuyển động có sai số ngoài.
F.3.5. Độ không đảm bảo của giá trị
chuyển động có sai số đồng bộ, U(giá trị biểu đồ đồng bộ)
Các giá trị chuyển động có sai số đồng
bộ dựa trên hiệu số giữa các sai lệch hướng kính lớn nhất và nhỏ nhất thường xuất
hiện ở các góc khác nhau của trục tâm quay cho nên các thành phần đóng góp vào
độ không đảm bảo được xem là không có sự tương quan. Với TCVN 7011-9:2013
(ISO/TR 230-9:2005), công thức (1), đặc điểm này dẫn đến công thức (F.7)
U (giá
trị biểu đồ đồng bộ) = 1,4 U (biểu đồ đồng bộ) (F.7)
Trong đó
U (giá trị biểu đồ đồng
bộ)
độ không đảm bảo của giá trị chuyển động có sai số đồng bộ, hệ số bao phủ k =
2, tính bằng micrômét (mm)
cho các phép đo kích thước dài mà micrômét trên mét (mm/m) cho các phép đo
kích thước góc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC G
(Tham khảo)
THAM
CHIẾU CHÉO CÁC THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA
Thuật ngữ
tiếng Việt
Thuật ngữ
tiếng Anh
Điều
Chuyển động có sai số đồng bộ
asynchronous error motion
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ cực của chuyển động có sai số
đồng bộ
asynchronous error motion polar plot
3.3.3
Giá trị chuyển động có sai số đồng bộ
asynchronous error motion value
3.5.3
Chuyển động có sai số chiều trục
axial error motion
3.2.13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
axial error motion polar plot
3.3.5
Dịch chuyển chiều trục
axial shift
3.7.3
Đường trục trung bình
axis average line
3.1.10
Trục tâm quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.5
Trục của chuyển động quay có sai số
axis of rotation error motion
3.2.1
Sự dịch chuyển của trục tâm
axis shift
3.1.11
Ổ trục
bearing
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển động có sai số của ổ trục
bearing error motion
3.2.3
Cảm biến dịch chuyển
displacement sensor
3.1.12
Đo chuyển động có sai số
error motion measurement
3.2.15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
face error motion
3.2.14
Dịch chuyển mặt đầu
face shift
3.7.4
Hướng cảm biến cố định
fixed sensitive direction
3.1.16
Giá trị chuyển động có sai số chiều
trục cơ bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5.4
Chuyển động có sai số cơ bản
fundamental error molion
3.2.7
Biểu đồ cực của chuyển động có sai số
cơ bản
fundamental error motion polar plot
3.3.4
Tính trễ
hysteresis
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ cực của chuyển động có sai số
trong
inner error motion polar plot
3.3.7
Giá trị chuyển động có sai số trong
inner error motion value
3.5.6
Tâm xác định theo phương pháp bình phương nhỏ
nhất (LSC)
least-squares circle (LSC) centre
3.4.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
maximum inscribed circle (MIC)
centre
3.4.5
Tâm đường tròn ngoại tiếp nhỏ nhất
(MCC)
minimum circumscribed circle (MCC)
centre
3.4.6
Tâm chia tách nhỏ nhất theo chiều
hướng kính (MRS)
minimum radial separation (MRS)
centre
3.4.4
Chiều không cảm biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.15
Biểu đồ cực của chuyển động có sai số ngoài
outer error motion polar plot
3.3.8
Giá trị chuyển động có sai số ngoài
outer error motion value
3.5.7
Trục chính hoàn hảo
perfect spindle
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chi tiết gia công hoàn hảo
perfect workpiece
3.1.9
Hành trình tự do
Play
3.1.21
Tâm biểu đồ cực (PC)
polar chart (PC) centre
3.4.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
polar profile centre
3.4.2
Chiều dương
positive direction
3.1.7
Chuyển động có sai số hướng kính thuần
túy
pure radial error motion
3.2.11
Chuyển động có sai số hướng kính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.10
Dịch chuyển hướng kính
radial shift
3.7.1
Trục tọa độ chuẩn
reference coordinate
axes
3.1.6
Chuyển động có sai số đồng bộ còn dư
residual synchronous error motion
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ cực của chuyển động có sai số
đồng bộ còn dư
residual synchronous error motion
polar plot
3.3.6
Giá trị chuyển động có sai số đồng bộ
còn dư
residual synchronous error motion
value
3.5.5
Hướng cảm biến quay
rotating sensitive direction
3.1.17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Runout
3.1.18
Hướng cảm biến
sensitive direction
3.1.14
Giá trị dịch chuyển của trục tâm do
tốc độ
speed-induced axis shift value
3.7.6
Biểu đồ dịch chuyển của trục tâm do
tốc độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7.5
Trục chính
Spindle
3.1.2
Hốc trục chính
spindle housing
3.1.3
Cụm trục chính
spindle unit
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ vuông góc
Squareness
3.1.20
Chuyển động có sai số tĩnh
static error motion
3.2.5
Độ đảo của điểm tĩnh tại
stationary point runout
3.1.19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
structural error motion
3.2.2
Biểu đồ chuyển động có sai số của kết
cấu
structural error motion plot
3.6.3
Chuyển động có sai số của kết cấu với
trục chính không quay
structural error motion with
non-rotating spindle
3.6.2
Chuyển động có sai số của kết cấu với
trục chính quay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.1
Vòng cấu trúc
structural loop
3.1.13
Giá trị chuyển động của kết cấu
structural motion value
3.6.4
Chuyển động có sai số đồng bộ
synchronous error motion
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ cực của chuyển động có sai số
đồng bộ
synchronous error motion polar plot
3.3.2
Giá trị chuyển động có sai số đồng bộ
synchronous error motion value
3.5.2
Chuyển động có sai số nghiêng
tilt error motion
3.2.12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tilt shift
3.7.2
Chuyển động có sai số tổng
total error motion
3.2.4
Biểu đồ cực của chuyển động có sai số
tổng
total error motion polar plot
3.3.1
Giá trị chuyển động có sai số tổng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5.1
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 7011-5:2007 (ISO 230-5:2000),
Qui tắc kiểm máy công cụ - Phần 5: Xác định tiếng ồn do máy phát ra.
[2] TCVN 7011-8:2013 (ISO/TR
230-8:2010), Qui tắc kiểm máy công cụ - Phần 8: Rung động.
[3] TCVN 7011-9:2013 (ISO/TR
230-9:2005), Qui tắc kiểm máy công cụ - Phần 9: Ước lượng độ không đảm bảo đo
cho các phép kiểm máy công cụ theo bộ TCVN 7011 (ISO 230). Công thức cơ bản.
[4] ISO 1940-1:2003, mechanical
vibration - Balance quality requirements for rotors in a constant (rigid) state - Part
1: Specification and
verification of balance tolerances (Rung cơ học - Yêu cầu về chất lượng cân bằng đối với các rôto ở trạng thái không đổi (cứng)
- Phần 1: Quy định kỹ thuật và kiểm tra các dung sai về cân bằng).
[5] ISO 6103:2005, Bonded abrasive
Products - Permissible unbalances of grinding wheels as delivered - Static
testing (Các sản phẩm bằng vật liệu mài liên kết - Độ mất cân bằng cho phép của
các đá mài khi được cung cấp - Kiểm tĩnh).
[6] ISO 10791-6:1998, Test conditions
for machining centres - Part 6: Accuracy of feeds, speeds and interpolations
(Điều kiện kiểm cho các trung tâm gia công - Phần 6: Độ chính xác của các lượng
chạy dao, tốc độ quay và các phép nội suy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] Unfication Document Me: Axes of Rotation, Annals
of the CIRP, 2/1976
[9] TLUSTY, J.System and Methods of
Testing Machine Tools, Microtechnic vol 13, p.162,1959.
[10] BRYAN, J., CLOUSER.R. and HOLLAND.E.
Spindle Accuracy, American Machinist, Spec. Rpt No.612, Dec 4,1967
[11] PETERS, J. and VANHERCK, P. An Axis of
Rotation Anaylyser, Proceeding of the 14th
International MTDR Conferece,
Manchester 1973.
[12] DONALDSON, R.A Simple Method for
Separating Sprindle Error from Test Ball Roundness Error, CIRP Annal, vol.
21/1, p. 125,1972.
2) Người sử dụng máy
nên quan sát một cách đơn giản tín hiệu ra của
hệ thống chỉ báo sai số trong khi thay đổi tốc độ trục chính một cách từ từ
trong suốt toàn bộ phạm vi tốc độ. Có thể quan sát các tốc độ tại đó các kết quả của
chuyển động có sai số vượt quá mức do chuyển động có sai số của kết cấu. Nên
tránh sử dụng các tốc độ này trong gia công.
3) Đối với các trục
chính, số vòng quay tối thiểu là 20, đối với các bàn quay, số vòng quay tối thiểu là
4 vòng theo chiều kim đồng hồ và 4 vòng theo chiều ngược chiều kim đồng hồ; đối
với các đầu quay và bàn xoay, số vòng quay tối thiểu là 2 vòng theo chiều kim đồng
hồ và 2 vòng theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.
4) Người sử dụng máy
nên quan sát một cách đơn giản tín hiệu ra của hệ thống chỉ báo sai số trong
khi thay đổi tốc độ trục chính một cách từ từ trong suốt toàn bộ phạm vi tốc độ.
Có thể quan sát các tốc độ tại đó có các kết
quả sau chuyển động có sai số vượt quá mức do chuyển động có sai số của kết cấu.
Nên tránh sử dụng các tốc độ này trong gia công
5) Đối với các trục
chính, số vòng quay tối thiểu là 20, đối với các bàn quay, số vòng quay tối thiểu
là 4 vòng theo chiều kim đồng hồ và 4 vòng theo chiều ngược chiều kim đồng hồ:
đối với các đầu quay và bàn xoay, số vòng quay tối thiểu là 2 vòng theo chiều
kim đồng hồ và 2 vòng theo chiều ngược kim đồng hồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7) Đối với
các trục chính lắp ổ bi và ổ trụ nên sử dụng
số vòng quay cao hơn-tới vài trăm, để có thể đánh giá một cách chính xác các
chuyển động có sai số.
8) Đối với các trục chính, số vòng quay
tối thiểu là 20; đối với các bàn quay số vòng quay tối thiểu là 4 vòng theo chiều
kim đồng hồ và 4 vòng theọ chiều ngược chiều kim đồng hồ; đối với các đầu quay
và bàn xoay, số vòng quay tối thiểu là 2 vòng theo chiều kim đồng hồ
và 2 vòng theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.
9) Đối với một máy tiện,
hệ thống tọa độ được chỉ dẫn trên Hình A.5 là phù hợp với ISO 841. Theo ISO 841
"chiều dương của mômen của một thành phần là chiều làm tăng kích thước dương của chi tiết gia công [xem Hình A.5b)].
Trên các bản vẽ sơ đồ của máy đã sử dụng một chữ cái không có dấu phẩy khi đề cập
đến chuyển động của dụng cụ. Khi đề cập đến một chuyển động của chi tiết gia
công đã sử dụng một chữ
cái có dấu phảy và chiều dương của chuyển động này ngược với chiều chuyển động
của chữ cái không có dấu phảy tương ứng. ISO 841 lại đưa ra các chuyển động
quay đối với các trục X', Y' và Z' bằng A’, B' và C’ Tuy nhiên trong tài liệu
này, để đơn giản hóa số đọc, các chuyển động này được biểu thị không có dấu phảy
(‘).
10) Điều quan trọng cần lưu ý là đối với
một máy tiện, chuyển động quay bình thường của
trục chính theo chiều âm của .
11) Số vòng quay chính xác X đối với các
đặc tuyến (biểu đồ) lặp lại gắn liền với các con lăn phụ thuộc vào bán kính
trong Ri của ổ trục và bán kính Rb của vòng tròn quá tâm của các con lăn: X =
2Rb/Ri.