Loại mẫu
|
Môi trường bay hơi
|
Nhiệt độ làm việc
|
Bể
|
Lỗ thử
|
Xăng hàng không và xăng động cơ
Nhiên liệu tuốc bin hàng không
|
Không khí
Hơi nước
|
160 °C đến 165 °C
232 °C đến 246 °C
|
150 °C đến 160 °C
229 °C đến 235 °C
|
5. Ý nghĩa và ứng dụng
Ý nghĩa thực của phương pháp này trong
việc xác định hàm lượng nhựa trong xăng động cơ chưa được khẳng định một cách
chắc chắn. Đã có sự chứng minh rằng hàm lượng nhựa cao có thể gây ra đóng cặn
trong hệ thống nạp và gây tắc các van nạp và trong đa số các trường hợp, có thể
cho rằng hàm lượng nhựa thấp sẽ đảm bảo cho hệ thống nạp không gặp trở ngại gì.
Tuy nhiên người sử dụng nên hiểu rõ rằng bản thân phép thử này không liên quan
tới cặn của hệ thống nạp. Khi áp dụng tiêu chuẩn này cho xăng động cơ, mục đích
cơ bản là xác định các sản phẩm bị oxy hóa
đã tạo thành trong mẫu thử trước khi hoặc trong khi thực hiện các điều kiện thử
tương đối êm dịu theo quy trình. Do nhiều loại xăng động cơ được pha chế có mục
đích với các loại dầu hoặc phụ gia không bay hơi nên cần tiến hành chiết xuất với
heptan để loại các chất này ra ra khỏi cặn còn lại sau bay hơi để có thể xác định
được hàm lượng nhựa và các chất độc hại có trong xăng. Đối với nhiên liệu tuốc
bin hàng không, hàm lượng nhựa cao biểu hiện nhiên liệu bị nhiễm bẩn bởi các loại
dầu có nhiệt độ sôi cao hoặc các tạp chất dạng hạt và nói chung hàm lượng nhựa
cao phản ánh sự yếu kém trong bảo quản, sử dụng và trong quá trình phân phối sản phẩm từ nhà máy.
6. Thiết bị và dụng cụ
6.1. Cân
Có khả năng cân mẫu chính xác đến 0,1
mg.
6.2. Cốc thử
Dung tích 100 mL, như mô tả trên Hình
1. Sắp xếp các cốc này thành từng bộ, số lượng cốc trong từng bộ phụ thuộc vào
số lỗ để đặt cốc trong bể bay hơi. Đánh dấu từng cốc trong bộ bằng số hoặc chữ
cái, kể cả cốc bì.
6.3. Bình làm nguội
Dùng bình có nắp kín, như bình hút ẩm
không có chất hút ẩm, để làm nguội các cốc thử trước khi cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4. Bể bay hơi
(CẢNH BÁO - Nếu dùng chất lỏng
đổ vào bể bay hơi thì chất lỏng đó phải có điểm chớp cháy cao hơn nhiệt độ dự
kiến tối đa của bể ít nhất là 30 °C). Dùng bể khối kim loại hoặc bể chất lỏng
gia nhiệt bằng điện và được lắp đặt phù hợp với nguyên lý đưa ra trên Hình 1 (Mặc
dù các kích thước đều tính theo hệ SI, nhưng các bể cũ phù hợp với các tiêu chuẩn
TCVN 6593 (ASTM D 381), hoặc trước đó đều dùng được). Bể có số lỗ và vòi phun
cho ít nhất hai cốc thử. Khi lắp với các ống nối hình côn, có lưới bằng thép
không gỉ hoặc bằng đồng kích thước từ 500 mm đến 600 mm, tốc độ dòng phun
cho mỗi đầu ra không quá 1 000 mL/s ± 150 mL/s. Nếu dùng bể cách thủy thì đổ chất
lỏng phù hợp vào bể, cách miệng khoảng 25 mm. Duy trì nhiệt độ bằng bộ khống chế
nhiệt hoặc chất lỏng hồi lưu có thành phần phù hợp.
6.5. Lưu lượng kế
Như mô tả trong Hình 1, có khả năng đo
tốc độ của dòng khí hoặc hơi ở mỗi đầu ra, tương đương 1000 mL/s.
CHÚ THÍCH 3: Có thể dùng áp kế để đo
dòng khí hoặc hơi ở mỗi đầu ra tương đương 1000 mL/s ± 150 mL/s.
6.6. Phễu lọc thủy tinh thiêu kết
Dùng loại xốp, thô,
dung tích 150 mL.
6.7. Nồi hơi
Dùng thiết bị thích hợp có khả năng cấp
đủ lượng hơi theo yêu cầu tới đầu vào của bể bay hơi tại nhiệt độ 232 °C đến
246 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng loại nhiệt kế thủy tinh phù hợp với
các tiêu chuẩn đối với loại ASTM 3C/IP73C quy định trong ASTM E 1, hoặc dụng cụ
đo nhiệt độ khác, hoặc cả hai nhưng phải có độ chính xác và độ chụm tương đương
trong dải nhiệt độ từ -5 °C đến 400 °C.
6.9. Ống đong có vạch chia
Có miệng rót, có khả năng đong được 50
mL ± 0,5 mL.
6.10. Dụng cụ cầm tay
Kẹp (thép không gỉ, có cán) hoặc kìm
(thép không gỉ) để kẹp các cốc thử và các đầu phun hình côn theo yêu cầu của
phương pháp thử.
Kích thước tính bằng milimet
Hình 1 -Thiết
bị xác định hàm lượng nhựa thực tế bằng phương pháp bay hơi
7. Vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng không khí đã được lọc tại áp suất
không lớn hơn 35 kPa.
7.2. Dung môi hòa tan nhựa
Hỗn hợp của toluen và axeton có tỷ lệ
thể tích 1:1.
7.3. Heptan
Độ tinh khiết tối thiểu bằng 99,7 %.
7.4. Hơi nước
Dùng hơi nước không chứa cặn dầu và tại
áp suất không nhỏ hơn 35 kPa. (CẢNH BÁO: Nếu sử dụng hơi quá nhiệt thì có
thể tiếp xúc với bề mặt nóng trên thiết bị hơi quá nhiệt. Tránh tiếp xúc với da
bằng cách dùng các thiết bị bảo hộ theo quy định.)
8. Lắp ráp thiết bị
thổi khí
8.1. Lắp ráp thiết bị thổi
khí theo Hình 1. Khi thiết bị ở nhiệt độ phòng, điều chỉnh tốc độ dòng khí ở đầu
ra để đạt 600 mL/s ± 90 mL/s. Kiểm tra các đầu ra còn lại để đảm bảo dòng khí ổn
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Cấp nhiệt cho bể bay
hơi (xem 6.4) cho đến khi nhiệt độ của bể
đạt từ 160 °C đến 165 °C. Thổi khí vào thiết bị với tốc độ dòng khí trên lưu lượng
kế (xem 6.5) như đã thực hiện theo 8.1. Đo nhiệt độ của mỗi lỗ bằng cách đặt phần bầu của nhiệt kế hoặc đầu của bộ cảm biến (xem 6.8) chạm tới đáy cốc
trong lỗ. Không dùng các lỗ có nhiệt độ nằm ngoài khoảng từ 150 °C đến 160 °C.
9. Lắp đặt thiết bị
thổi hơi
9.1. Lắp thiết bị thổi hơi
theo Hình 1 (CẢNH BÁO: Trong suốt quá trình
thử, hơi của mẫu và dung môi rất dễ bắt lửa hoặc cháy, nguy hiểm nếu hít phải.
Bể bay hơi phải có tủ hút khí để kiểm soát hơi và giảm nguy cơ gây nổ).
9.2. Cấp nhiệt cho bể bay
hơi để vận hành thiết bị. Khi nhiệt độ đạt tới 232 °C, dẫn từ từ hơi khô vào hệ
thống cho tới khi tại mỗi đầu ra của thiết bị tốc độ đạt 1000 mL/s ± 150 mL/s
(xem 10.2). Điều chỉnh nhiệt độ bể bay hơi trong khoảng từ 232 °C đến 246 °C để
tạo nhiệt độ tại lỗ là 232 °C ± 3 °C. Đo nhiệt độ bằng bộ cảm biến nhiệt được lắp
đặt chạm đáy cốc, cốc này được đặt trong lỗ và có lắp vòi phun đúng quy định. Bất
kỳ lỗ nào có nhiệt độ không đảm bảo 232 °C ± 3 °C đều không đạt yêu cầu thử.
10. Chuẩn hóa và hiệu
chuẩn
10.1. Lưu lượng không khí
10.1.1. Kiểm tra lại hoặc hiệu
chuẩn lưu lượng không khí để đảm bảo các đầu ra phù hợp yêu cầu 600 mL/s ± 90 mL/s
không khí khi đo tại nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển. Tham khảo hướng dẫn của
nhà chế tạo thiết bị về phương pháp hiệu chuẩn lưu lượng không khí. Ghi lại điều
kiện đặt lưu lượng kế khi dùng không khí và để sử dụng cho các phép thử sau.
10.1.1.1. Một cách để hiệu chuẩn
lưu lượng không khí là sử dụng một lưu lượng kế đã hiệu chuẩn, tách khỏi thiết bị đã mô tả ở 6.5 để kiểm tra trực tiếp
lưu lượng không khí tại mỗi đầu ra ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển. Để
thu được các kết quả chính xác, phải đảm
bảo áp suất hồi lưu của lưu lượng khí nhỏ
hơn 1 kPa.
10.1.1.2. Cách khác để hiệu chuẩn
lưu lượng không khí là đo và điều chỉnh tương ứng với tốc độ dòng không khí
toàn phần (mL/s) đã cấp tại các đầu ra. Tốc độ dòng không khí toàn phần bằng tốc
độ dòng không khí dự kiến tại mỗi đầu ra nhân với số hoặc vị trí đầu ra (ví dụ
thiết bị có 5 vị trí và số đo tốc độ dòng không khí toàn phần bằng 3000 mL/s
cho thấy tốc độ dòng không khí dự kiến tại mỗi đầu ra bằng 600 mL/s). Mỗi lần
điều chỉnh lưu lượng không khí toàn phần đã cấp cho các đầu ra đạt được lưu lượng
phù hợp thì tiến hành kiểm tra cả độ đồng đều của tốc độ dòng khí tại mỗi đầu
ra bằng cách so sánh tốc độ dòng tương ứng tại từng đầu ra với các quy định
trong 10.1.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.1. Kiểm tra lại hoặc hiệu
chuẩn lưu lượng hơi để đảm bảo tất cả các đầu ra phù hợp yêu cầu về lưu lượng
hơi 1000 mL/s ± 150 mL/s. Áp dụng hướng dẫn của nhà chế tạo thiết bị về phương
pháp hiệu chuẩn lưu lượng hơi. Ghi lại điều kiện đặt lưu lượng kế khi dùng hơi
và để sử dụng cho các phép thử sau.
Cách khác để hiệu chuẩn lưu lượng hơi
là gắn ống đồng vào đầu hơi ra và nối ống với ống đong có dung tích 2 L, ống
này chứa đầy nước và đá vụn đã cân trước. Hút hơi vào ống đong trong khoảng 60
s. Điều chỉnh vị trí của ống đong sao cho đầu dưới của ống đồng ngập trong nước
ở độ sâu nhỏ hơn 50 mm để tránh áp suất hồi lưu quá mức. Sau một khoảng thời
gian thích hợp, lấy ống đồng ra khỏi ống đong và cân. Khối lượng tăng lên chính
là lượng hơi đã ngưng tụ. Tính tốc độ hơi nước theo mL/s, theo công thức sau:
R = (M - m) 1000/k.t (1)
trong đó:
R là tốc độ hơi nước,
tính bằng mililit trên giây;
M là khối lượng ống
đong chứa hơi nước ngưng tụ, tính bằng gam;
m là khối lượng ống
đong và nước đá, tính bằng gam;
k là khối lượng 1000
mL hơi nước tại 232 °C tại áp suất khí quyển bằng 0,434 g;
t là thời gian ngưng tụ,
tính bằng giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1. Rửa các cốc, kể cả cốc
bì bằng dung môi hòa tan nhựa cho đến khi sạch hết nhựa. Tráng kỹ bằng nước sau
đó ngâm trong dung dịch chất tẩy rửa có tính kiềm yếu hoặc có độ pH trung tính
dùng trong phòng thử nghiệm.
11.1.1. Trong mỗi phòng thử
nghiệm loại dung dịch tẩy và điều kiện sử dụng các loại này phải được quy định.
Nguyên lý rửa sạch phải phù hợp với chất lượng các cốc đã rửa bằng axit cromic
(axit cromic mới, ngâm trong 6 h, tráng bằng nước cất và làm khô). Để so sánh,
dùng mắt quan sát ngoại quan và cân khối lượng hao hụt khi nung đồ thủy tinh ở điều kiện thử nghiệm. Làm sạch bằng
chất tẩy rửa tránh được các nguy hiểm và bất lợi khi sử dụng các dung dịch axit
cromic ăn mòn. Việc sử dụng axit cromic chỉ để tham khảo, còn thực tế người ta
áp dụng quy định làm sạch bằng dung dịch tẩy rửa.
11.1.2. Dùng các kẹp bằng
thép không rỉ (xem 6.10) lấy các cốc thử ra khỏi dung dịch làm sạch và sau đó
chỉ được cầm các cốc bằng các kẹp này. Rửa các cốc thật kỹ, trước tiên bằng nước
từ vòi và sau đó bằng nước cất và làm khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 150 °C ít nhất
trong 1 h. Làm nguội các cốc trong vòng ít nhất 2 h trong bình làm nguội đặt gần
cân.
11.2. Chọn các điều kiện thử
nghiệm phù hợp với xăng hàng không và xăng động cơ hoặc nhiên liệu tuốc bin phản
lực theo quy định ở Bảng 1. Làm nóng bể đến nhiệt độ làm việc. Đưa không khí hoặc
hơi vào thiết bị và điều chỉnh dòng chảy toàn phần như quy định ở Điều 8.1 hoặc
9.2. Nếu sử dụng thiết bị làm nóng trước ở bên ngoài, điều chỉnh nhiệt độ của môi trường tạo hơi để các lỗ thử đạt được
nhiệt độ thử.
11.3. Cân cốc bì và các cốc
thử chính xác đến 0,1 mg. Ghi lại các kết quả cân.
11.4. Nếu có chất ở dạng lơ
lửng hoặc chất rắn lắng xuống, phải khuấy đều toàn bộ lượng mẫu trong bình chứa
theo phương pháp thích hợp. Tại áp suất khí quyển, lọc ngay một lượng mẫu bằng
phễu lọc xốp thủy tinh (xem 13.3). Xử lý
phần lọc theo quy định từ Điều 11.5 đến Điều 11.7.
11.5. Lấy 50 mL ± 0,5 mL mẫu
thử bằng ống đong có vạch chia (xem 6.9) và chuyển vào cốc thử đã cân (xem 6.2)
[xem TCVN 6777 (ASTM D 4507) về lấy mẫu]. Mỗi cốc dùng cho một mẫu nhiên liệu
thử nghiệm và đổ mẫu vào từng cốc trừ cốc bì. Đặt các cốc đã chứa mẫu và cốc bì
vào bể bay hơi, giữ sao cho khoảng thời gian từ khi đặt cốc đầu tiên đến khi đặt
xong cốc cuối cùng là ngắn nhất. Khi sử dụng không khí làm môi trường bay hơi
trong bể bay hơi, không có thiết bị cơ học để nâng, hạ các vòi phun, dùng các
kìm hoặc kẹp (xem 6.10) để thay đầu phun hình nón vào từng cốc thử đã đặt trong
bể. Khi sử dụng hơi nước, gia nhiệt các lỗ thử trong vòng 3 min đến 4 min trước
khi dùng kìm hoặc kẹp để thay đầu phun hình nón (hoặc hạ các đầu phun bằng thiết
bị cơ học), các đầu này được gia nhiệt trước bằng cách đặt ở đầu ra của dòng hơi nước và định vị đầu phun giữa các
lỗ đựng cốc thử hoặc trên đỉnh của bể bay hơi nóng trước khi gắn vào các đầu
ra. Dùng kìm hoặc kẹp (nếu cần), đặt từng đầu phun vào giữa bề mặt chất lỏng và
bắt đầu dẫn dòng khí hoặc hơi nước vào, điều chỉnh theo tốc độ quy định. Duy trì
nhiệt độ và lưu lượng để mẫu thử bay hơi trong vòng 30 min ± 0,5 min.
CHÚ THÍCH 5: Khi đưa dòng không khí hoặc
hơi nước vào sử dụng, phải cẩn thận để tránh mẫu bị bắn ra và có thể làm cho kết quả bị sai lệch thấp đi so với thực tế.
11.6. Khi kết thúc quá
trình gia nhiệt, dùng kìm hoặc kẹp (xem 6.10) hoặc dụng cụ phù hợp khác lấy các
đầu phun hình nón và chuyển các cốc thử từ bể vào bình làm nguội. Đặt bình làm
nguội gần cân trong thời gian ít nhất là 2 h. Cân các cốc thử theo quy định tại
11.3 và ghi lại các khối lượng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dấu hiệu nhiễm bẩn của xăng động cơ có
thể nhận biết bằng cách cân lượng cặn tại thời điểm này, nếu còn mẫu của xăng gốc
để thử nghiệm đối chứng. Việc thử nghiệm đối chứng này rất quan trọng vì các chất
phụ gia không bay hơi có thể đã được chủ định pha vào xăng. Nếu phát hiện thấy
nhiễm bẩn thì mẫu xăng này cần được nghiên cứu tiếp.
11.8. Đối với loại không phải
nhiên liệu hàng không, các kết quả chưa
qua rửa có giá trị nhỏ hơn 0,5 mg/100 mL (xem 11.6, Điều 12 và 13.2) thì không
cần thực hiện các bước rửa như nêu trong phần này và các phần sau đó (từ 11.9 đến
11.12) vì giá trị của nhựa đã qua rửa luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của
nhựa chưa qua rửa. Nếu hàm lượng nhựa chưa qua rửa không phải là nhỏ hơn 0,5
mg/100 mL thì cho vào các cốc thử có chứa cặn của
nhiên liệu không phải loại nhiên liệu hàng không khoảng 25 mL heptan và lắc nhẹ
trong 30 s. Để yên hỗn hợp xăng trong vòng 10 min ± 1 min. Xử lý tương tự đối với
cốc bì.
11.9. Để lắng và gạn bỏ
dung dịch heptan, chú ý không để mất các cặn rắn.
11.10. Chiết lại lần hai với
25 mL heptan theo quy định của 11.8 và 11.9. Nếu dung dịch chiết ra vẫn có màu
thì tiếp tục chiết lại lần ba. Không làm lại quá ba lần (Chú thích 6).
CHÚ THÍCH 6: Không thực hiện các lần
chiết tiếp theo (sau lần chiết thứ ba) vì có thể một phần nhựa không tan bị mất
đi do tác động cơ học, điều này dẫn đến hàm lượng nhựa đã rửa qua dung môi bị
giảm đi.
11.11. Đặt các cốc thử bao gồm
cả cốc bì vào bể bay hơi được giữ ở nhiệt độ 160 °C đến 165 °C, không thay các
vòi phun hình nón; để các cốc khô trong 5 min ± 0,5 min.
11.12. Sau khi khô, dùng kìm
hoặc kẹp (xem 6.10) lấy các cốc ra khỏi bể và đặt vào bình làm nguội để gần cân
trong thời gian ít nhất là 2 h. Cân các cốc theo quy định của 11.3. Ghi lại các
kết quả cân.
12. Tính kết quả
12.1. Hàm lượng nhựa thực tế
của nhiên liệu hàng không được tính như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2. Hàm lượng nhựa đã rửa
qua dung môi của xăng động cơ được tính
như sau:
S = 2000 (C -
D + X - Z)
(3)
12.3. Hàm lượng nhựa (U)
chưa qua rửa của xăng động cơ được tính như sau:
U = 2000 (B -
D + X - Y)
(4)
trong đó:
A là hàm lượng nhựa thực tế, tính bằng
mg/100 mL;
S là hàm lượng nhựa đã rửa qua dung
môi, tính bằng mg/100 mL;
U là hàm lượng nhựa chưa qua rửa, tính
bằng mg/100 mL;
B là khối lượng đã ghi ở 11.6 của cốc
có chứa mẫu và cặn, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D là khối lượng đã ghi ở 11.3 của cốc
không chứa mẫu, tính bằng gam;
X là khối lượng đã ghi ở 11.3 của cốc
bì, tính bằng gam;
Y là khối lượng đã ghi ở 11.6 của cốc
bì, tính bằng gam;
Z là khối lượng đã ghi ở 11.12 của cốc
bì, tính bằng gam.
13. Báo cáo kết quả
13.1. Đối với nhiên liệu
hàng không có hàm lượng nhựa thực tế ³ 1 mg/100 mL, biểu thị kết quả chính xác đến
1 mg/100 mL, đó là hàm lượng nhựa thực tế theo TCVN 6593 (ASTM D 381). Làm tròn
số theo ASTM E 29 hoặc Phụ lục E của Tiêu chuẩn IP về các phương pháp phân tích
và thử nghiệm các sản phẩm dầu mỏ và các sản phẩm liên quan. Đối với các kết quả
< 1 mg/100 mL, báo cáo là “< 1mg/100 mL".
13.2. Đối với loại nhiên liệu
không phải là nhiên liệu hàng không có giá trị hàm lượng nhựa chưa hoặc đã rửa
qua dung môi ³ 0,5 mg/100
mL, biểu thị kết quả chính xác đến 0,5 mg/100 mL, đó là hàm lượng nhựa chưa hoặc
đã rửa qua dung môi, hoặc cả hai theo TCVN 6593 (ASTM D 381). Làm tròn số theo
ASTM E 29 hoặc Phụ lục E của Tiêu chuẩn IP về các phương pháp phân tích và thử
nghiệm các sản phẩm dầu mỏ và các sản phẩm liên quan. Đối với kết quả < 0,5
mg/100 ml, báo cáo kết quả là “< 0,5
mg/100 mL". Nếu hàm lượng nhựa chưa qua rửa < 0,5 mg/100 mL thì hàm lượng
đã qua rửa được báo cáo là “< 0,5 mg/100 mL” (xem 11.8).
13.3. Đối với tất cả các loại
nhiên liệu, nếu đã thực hiện công đoạn lọc (xem 11.4) trước khi cho bay hơi,
thì sau giá trị bằng số của hàm lượng nhựa cần ghi “đã lọc”.
14. Độ chụm và độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chụm thu được bằng phương pháp thống
kê các kết quả thử nghiệm liên phòng như đã nêu ở 14.1.1 và 14.1.2 và được biểu
diễn bằng đồ thị như trên Hình 2. Các chi tiết phân tích được nêu trong báo cáo
nghiên cứu.
14.1.1. Độ lặp lại
Là sự chênh lệch giữa hai kết quả thử
liên tiếp nhận được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng một thiết bị,
dưới các điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian
dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một
trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau:
r = 1,11 + 0,095x đối với hàm
lượng nhựa thực tế (xăng hàng không), (5)
r = 0,5882 + 0,2490x đối với
hàm lượng nhựa thực tế (nhiên liệu tuốc bin hàng không), (6)
r = 0,997x0,4 đối với
hàm lượng nhựa chưa qua rửa (chưa rửa) (7)
r = 1,298x0,3 đối với
hàm lượng nhựa đã rửa qua dung môi (đã rửa) (8)
trong đó:
x là trung bình cộng của
các kết quả được so sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Độ
chụm của hàm lượng nhựa thực tế
14.1.2. Độ tái lập
Là sự chênh lệch giữa hai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm
viên khác nhau làm việc trong hai phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu
thử danh nghĩa, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của
phương pháp thử này, chỉ một trong 20 trường hợp được vượt các giá trị sau:
R = 2,09 + 0,126x
đối với hàm lượng nhựa thực tế (xăng hàng không) (9)
R = 2,941 + 0,2794x
đối với hàm lượng nhựa thực tế (nhiên liệu tuốc bin hàng không), (10)
R = 1,928x0,4
đối với hàm lượng nhựa chưa qua rửa, (11)
R = 2,494x0,3
đối với hàm lượng nhựa đã rửa qua dung môi (12)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 7 Các giá trị về độ chụm nêu
trên cho hàm lượng nhựa chưa qua rửa hoặc đã qua rửa bằng dung môi thu được chỉ
từ các mẫu xăng động cơ thành phẩm là kết
quả thu được trên 14 mẫu, trong đó bao gồm hai mẫu chứa 10 % thể tích etanol và
năm mẫu chứa 15 % thể tích ter - metyl butyl ete (MTBE), cũng như có chứa các
phụ gia khống chế cặn như đã xác định trong chương trình nghiên cứu liên phòng
thử nghiệm năm 1977. Các giá trị về độ chụm đối với hàm lượng cặn đã rửa, và
chưa rửa qua dung môi được dựa trên các mẫu có hàm lượng nhựa nằm trong khoảng
từ 0 mg/mL đến 15 mg/100mL và từ 0 mg/mL đến 50 mg/100 mL tương ứng.
14.2. Độ chệch
Vì không có nhiêu liệu chuẩn phù hợp để
xác định độ chệch của phương pháp xác định hàm lượng nhựa thực tế, nên tiêu chuẩn
này không quy định độ chệch.