TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 6533
: 1999
VẬT
LIỆU CHỊU LỬA ALUMOSILICAT - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC
Alumosilicate refractories - Methods of chemical analysis
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp phân
tích hóa học xác định các thành phần chủ yếu trong vật liệu chịu lửa thuộc nhóm
alumosilicat theo TCVN 5441 - 1991. Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho đất sét,
cao lanh làm nguyên liệu để sản xuất
vật liệu chịu lửa.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 4851 - 89 (ISO
3696:1987) Nước dùng để phân tích
trong phòng thí nghiệm
- Yêu cầu kỹ thuật và
phương pháp thử.
TCVN 5441 - 1991 Vật liệu và sản phẩm
chịu lửa - Phân loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Cân dùng trong quá trình phân tích có độ
chính xác đến 0,000 1 gam.
3.2. Hóa chất dùng trong phân tích có độ tinh khiết không thấp hơn
“tinh khiết phân tích”
(TKPT).
Nước dùng trong quá trình phân tích
theo TCVN 4851 - 89 (ISO 3696: 1987).
3.3. Hóa chất pha loãng theo tỷ lệ thể tích
được đặt trong
ngoặc đơn.
Ví dụ: HCl (1+2), ... là dung dịch
gồm 1 thể tích
HCl đậm đặc với
2 thể tích nước cất.
3.4. Khi xác định độ chuẩn của
dung dịch, hệ số nồng độ (K), tỷ số nồng độ (k), thì lấy giá trị trung bình cộng
của ba kết quả xác định tiến hành song
song cho từng phép xác định.
3.5. Các chỉ tiêu phân tích được tiến hành
trên mẫu thử chuẩn bị theo điều 6.
3.6. Việc xây dựng lại đồ thị chuẩn
(cho phương pháp so
màu; quang phổ hấp thụ nguyên tử, ...) tiến hành hai
tháng một lần theo cách
làm đã nêu trong tiêu chuẩn này.
3.7. Mỗi chỉ tiêu phân tích được tiến hành
song song trên hai lượng cân mẫu
thử, một thí nghiệm
trắng (bao gồm các lượng thuốc thử như đã nêu trong
tiêu chuẩn, nhưng không có mẫu thử) để hiệu chỉnh
kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của hai kết quả
phân tích
tiến
hành song song.
4. Hóa chất, thuốc thử
4.1. Hóa chất rắn,
thuốc thử
4.1.1. Natri cacbonat (Na2CO3), khan.
4.1.2. Kali cacbonat (K2CO3), khan.
4.1.3. Natri tetraborat (Na2B4O7), khan.
4.1.4. Kali pyrosunphat (K2S2O7) hoặc kali hydrosunphat
(KHSO4).
4.1.5. Canxi cacbonat (CaCO3), hàm lượng không nhỏ
hơn 99,5%.
4.1.6. Amoni clorua (NH4Cl), tinh thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.8. Hỗn hợp nung chảy 2: trộn đều ba phần khối lượng natri
cacbonat
(4.1.1) với một phần khối lượng natri
tetraborat (4.1.3), bảo quản trong bình nhựa kín.
4.1.9. Chỉ thị màu fluorexon 1%: dùng chày cối sứ nghiền mịn 0,1 g chỉ
thị màu
fluorexon với 10 gam kali clorua (KCl), bảo quản trong lọ thủy tinh màu.
4.2. Hóa chất lỏng,
thuốc thử
4.2.1. Axit clohydric (HCl) đậm đặc,
d = 1,19.
4.2.2. Dung dịch axit clohydric, nồng độ 1N:
Hòa tan 80 ml HCl đậm đặc (4.2.1) vào nước, pha loãng
bằng nước thành 1
000
ml và trộn đều.
4.2.3. Axit clohydric, pha loãng (1 + 1).
4.2.4. Axit sunfuric (H2SO4) đậm đặc, d = 1,84.
4.2.5. Axit sunfuric pha loãng (1
+1): đổ từ từ axit vào nước cất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.7. Axit tartric (H2C4H4O6) hoặc muối
kali (hoặc
amoni) tartrat:
dung
dịch
10%.
4.2.8. Axit nitric pha loãng (1 + 1).
4.2.9. Axit flohydric (HF) đậm đặc,
d = 1,12; (38 + 40%).
4.2.10. Axit axetic (CH3COOH) đậm đặc, d = 1,05 - 1,06.
4.2.11. Amoni hydroxit (NH4OH) đậm đặc,
d = 0,88 (25%).
4.2.12. Amoni hydroxit pha
loãng (1 + 1).
4.2.13. Dung dịch natri hydroxit (NaOH), 30%:
Hòa tan 300 g NaOH rắn trong nước, để nguội, pha loãng thành 1 lít, bảo quản trong
bình nhựa
polyetylen.
4.2.14. Dung dịch natri
hydroxit, 10 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.16. Dung dịch che dấu
kali xianua (KCN) 5%, bảo quản
trong bình nhựa
polyetylen.
4.2.17. Dung dịch axit sunfosalixylic 10% và
20%.
4.2.18. Metanol (CH3OH), d = 0,792 hoặc etanol (C2H5OH), d = 0,789.
4.2.19. Dung dịch bạc
nitrat (AgNO3) 0,5%:
Hòa tan 2,5 g bạc nitrat vào 500 ml nước đã có sẵn 5 ml axit nitric đậm đặc
(4.2.7) - Bảo quản
trong bình thủy
tinh màu tối.
4.2.20. Dung dịch
phenolphtalein 0,1% - trong rượu etylic.
4.2.21. Dung dịch khử:
Hòa tan 25 g axit tartric (H2C4H4O6)
hoặc 5 g axit xitric (H3C6H5O7) và 1 g axit ascorbic vào 100 nước, bảo quản trong chai thủy
tinh màu. Pha đủ dùng trong 2 -
3 ngày.
4.2.22. Dung dịch amoni molipdat 5%:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.23. Dung dịch đồng sunfat 5%:
Hòa tan 5 g CuSO4.5H2O trong 100 ml
nước đã có sẵn 1 ml axit
sunfuric (1+1).
4.2.24. Dung dịch axit ascorbic (C6H8O5) 5%. Pha đủ dùng trong
vài ngày.
4.2.25. Dung dịch
diantipyrimetan 2%
Hòa tan 20 g thuốc thử vào 300 ml nước đã có sẵn 25 ml
axit sunfuric đậm đặc, thêm tiếp 2 - 3 g axit ascorbic, pha
loãng thành 1 lít. Bảo quản trong
chai thủy tinh màu.
4.2.26. Dung dịch chỉ thị
xylenol da cam
0,1%;
Hòa tan 0,1 g thuốc thử trong 100 ml nước.
4.2.27. Dung dịch chỉ thị eriocrom T đen (ETOO)
0,1%:
Hòa tan 0,1 g thuốc thử trong 100 ml rượu etylic 70%,
thêm 2 - 3 g hydroxylamin hydrocloric (NH2OH.HCl), Bảo quản trong chai
thủy tinh màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 100 ml amoni hydroxit đậm đặc vào
200 -
300
ml nước, thêm tiếp vào đó
100 ml axit acetic đậm đặc rồi thêm nước thành 1 lít.
4.2.29. Dung dịch đệm pH
10,5:
Hòa tan 54 g amoni cloruarua
vào 500 ml nước, thêm tiếp 350 ml
amoni hydroxit đậm đặc và nước thành 1
lít.
4.2.30. Dung dịch tiêu chuẩn gốc - silic dioxit (SiO2 = 0,4 mg/ml):
Nung chảy 0,2 g silic dioxit tinh
khiết (đã được nung ở 1 000°C) trong chén bạch kim với 3 - 4 g hỗn hợp
nung chảy 1 trong lò,
ở nhiệt độ 1
000°C± 50 °C trong thời
gian 30 - 40 phút.
Chuyển khối nung chảy vào cốc đã có sẵn 200
ml nước và 10 g NaOH, đun tới tan trong. Chuyển dung dịch vào bình
định mức 500 ml. thêm nước tới vạch mức, lắc đều.
Bảo quản dung dịch trong bình nhựa
polyetylen.
- Dung dịch tiêu chuẩn làm việc (SiO2 = 0,04 mg/ml):
Lấy 25 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào
bình định mức 250
ml, thêm nước tới vạch mức, lắc đều. Dung dịch pha dùng
trong ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 0,25 g sắt (III) oxit đã sấy
khô ở 100oC - 110oC vào cốc đã
có sẵn 50 ml axit
clohydric (1+1), đun sôi nhẹ tới tan
trong.
Chuyển dung dịch vào bình định
mức 1 000 ml, thêm nước tới vạch mức,
lắc đều.
- Dung dịch tiêu chuẩn làm việc (Fe2O3
= 0,05 mg/ml)
Lấy 50 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc
vào bình định mức 250 ml, thêm nước cất tới vạch mức, lắc
đều.
4.2.32. Dung dịch tiêu chuẩn gốc -
titan dioxit (TiO2 = 0,1 mg/ml):
Cân 0,3005 g dikali hexafluorotitan (K2TiF8) đã sấy khô vào chén bạch
kim, thêm từ 10 ml đến 15 ml dung dịch
axit sunfuric (1+1)
làm bay hơi trên bếp đến khô, thêm tiếp 5 ml
axit nữa, làm bay hơi đến khô và ngừng bốc khói trắng. Chuyển
các chất trong chén bạch kim vào cốc thủy tinh bằng dung dịch axit sunfuric 5%, thêm vào cốc 5 ml axit
sunfuric (1+1) và
đun tới sôi.
Chuyển dung dịch vào bình định mức 1 000
ml, dùng axit sunfuric 5% định
mức, lắc đều.
- Dung dịch tiêu chuẩn làm việc (TiO2
= 0,04 mg/ml):
Lấy 100 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào bình định
mức 250
ml, thêm axit sunfuric 5% tới vạch mức, lắc đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 0,377 2 g natri clorua (NaCl), đã sấy khô ở 100oC - 110°C vào
nước, chuyển vào bình định mức
1 000 ml, thêm nước tới
vạch, lắc đều. Bảo quản trong bình
bằng polyetylen.
- Dung dịch tiêu chuẩn làm việc (Na2O = 0,01 mg/ml):
Lấy 25 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào bình
định mức 500 ml, thêm nước tới vạch mức, lắc đều.
4.2.34. Dung dịch tiêu chuẩn
gốc kali oxit (K2O = 0,2 mg/ml):
Hòa tan 0,3166 g kali clorua (KCl) đã sấy khô ở 100°C -110°C vào nước,
chuyển vào bình định
mức 1 000 ml, thêm nước tới vạch mức, lắc
đều. Bảo quản trong bình bằng polyetylen.
- Dung dịch tiêu chuẩn làm việc (K2O = 0,01 mg/ml):
Lấy 25 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào bình định
mức 500 ml, thêm nước tới vạch mức, lắc đều.
4.2.35. Dung dịch canxi tiêu
chuẩn 0,01 M:
Cân 1,0060 g canxi cacbonat (4.1.5) đã sấy ở 130°C trong
2 - 3 giờ vào cốc thủy tinh, tẩm ướt bằng nước
và thêm vào cốc 50
ml nước nữa. Đậy cốc bằng mặt kính đồng hồ, thêm từ từ 10 ml
axit clohydric (1+1), sau khi đã tan hết, đun
sôi nhẹ dung dịch 1 - 2 phút. Để nguội, chuyển vào bình định mức 1 000 ml và thêm nước đến vạch, lắc đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 3,8 - 3,9 g muối dinatri etylendiamin tetraaxetic axit dihydrat (Na2H2C10H12O8N2.2H2O)
vào
200 - 300 ml nước, đun ấm và khuấy đến tan trong.
Để nguội, pha loãng thành 1 lít, khuấy đều. Bảo quản trong bình bằng polyetylen.
- Xác định hệ số nồng độ (K1) của dung dịch EDTA
0,01 M pha được:
Lấy 20 ml hoặc 25 ml dung dịch canxi 0,01 M (4.2.35) vào cốc,
thêm khoảng 100 ml nước, 20 ml dung dịch KOH 25%, 2 ml dung dịch KCN
5% và một ít hỗn hợp chỉ thị fluorexon 1%
(4.1.9) - dung dịch có màu xanh huỳnh
quang.
Đặt cốc lên trên một nền màu đen, dùng dung
dịch EDTA pha được (4.2.36), chuẩn độ dung dịch
khi màu đổi từ xanh huỳnh quang sang hồng; ghi thể tích EDTA tiêu thụ (V1).
Tính hệ số nồng độ K1 theo công thức sau:
trong đó
VCa là thể tích dung dịch canxi 0,01 M (4.2.35), tính bằng mililít;
V1 là thể tích dung dịch EDTA (4.2.36) tiêu
thụ, tính bằng mililít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.37. Dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,025
M:
Hòa tan 9,5 - 9,7 g muối dinatri etylendiamin tetra acetic axit dihydrat (Na2H2C10H12O8N2.2H2O)
vào 200 - 300 ml nước,
đun ấm và khuấy đến tan trong. Để nguội, pha loãng thành 1 lít, khuấy đều. Bảo
quản trong bình bằng
polyetylen.
- Xác định hệ số nồng độ (K2) của dung dịch EDTA 0,025 M
pha được:
Lấy 50 ml dung dịch canxi 0,01 M (4.2.35) vào cốc,
thêm khoảng 100
ml nước, 20 ml dung dịch KOH 25%, 2ml dung dịch KCN 5% và một ít hỗn hợp chỉ thị fluorexon 1% - dung dịch có màu xanh huỳnh
quang.
Đặt cốc lên trên một nền màu đen, dùng
dung dịch EDTA pha được (4.2.37),
chuẩn độ dung dịch đến khi màu đổi từ xanh huỳnh
quang sang hồng; ghi thể
tích EDTA tiêu thụ (V1’).
Tính hệ số nồng độ K2
theo công thức sau:
trong đó
0,4 là tỷ số nồng độ
giữa dung dịch
canxi (0,01 M) và dung dịch
EDTA 0,025 M;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V1’ là thể tích dung dịch
EDTA (4.2.37)
tiêu thụ, tính bằng
mililít.
Tiến hành song song một thí nghiệm trắng, với tất
cả các thuốc thử (ngoại trừ dung dịch canxi) để hiệu chỉnh kết quả.
4.2.38. Dụng dịch tiêu chuẩn
kẽm axetat 0,025 M:
Hòa tan 5,65 - 5,75 g [Zn(CH3OOH)2].2H2O vào 200 ml nước
đã có sẵn 2 ml axit
acetic đậm đặc, đun đến tan
trong. Pha loãng bằng nước thành 1 lít,
khuấy đều.
- Xác định tỷ số nồng độ (k3) giữa dung dịch
EDTA 0,025 M (4.2.37) và dung dịch
kẽm acetat
0,025 M:
Lấy 20 ml dung dịch EDTA 0,025 M (4.2.37) vào cốc, thêm vào cốc
100 ml nước và 20 ml dung dịch
đệm pH 5,5, thêm 2 - 3 giọt
chỉ thị xylenon da
cam (4.2.26). Dùng dung dịch
kẽm acetat pha được (4.2.38) chuẩn
độ dung dịch trong cốc đến khi
chuyển màu từ vàng sang hồng; ghi thể
tích dung dịch kẽm axetat tiêu thụ (VZn).
Tính tỷ số nồng độ
k3 theo công thức sau:
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VZn là thể tích dung dịch
kẽm acetat
(4.2.38) tiêu thụ khi chuẩn
độ, tính bằng mililít.
5. Thiết bị dụng cụ
5.1. Cân phân tích, có độ chính xác đến 0,000 1 g.
5.2. Lò nung có bộ phận tự động điều chỉnh nhiệt độ;
nhiệt độ nung đạt
1
000
°C ± 50°C.
5.3. Chày cối nghiền mẫu bằng mã não.
5.4. Chén bạch kim, dung tích 30 ml và
50 ml.
5.5. Máy so màu quang điện hoặc phổ quang kế UV - VIS, có khả năng đo mật độ
quang (độ hấp thụ ở bước
sóng từ 380 - 850 nm.
5.6. Máy quang phổ ngọn lửa hoặc máy
quang phổ hấp thụ nguyên tử,
có trang bị
thích hợp để đo kali và natri.
5.7. Giấy lọc định lượng không tro các loại:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- loại chảy trung bình, đường kính lỗ
trung bình khoảng 7 mm;
- loại chảy chậm, đường kính lỗ trung bình
khoảng 2
mm.
6. Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử dùng cho phân tích hóa học được lấy
theo các quy định về lấy và chuẩn
bị mẫu theo các
tiêu chuẩn tương ứng về nguyên vật
liệu và sản phẩm chịu lửa.
Mẫu thử đưa tới phòng phân tích hóa học
có khối lượng không ít
hơn 300 g, kích thước hạt không lớn hơn 5
mm.
Trộn đều mẫu thử, dùng phương
pháp chia tư lấy khoảng 100 g, nghiền nhỏ đến lọt hết qua sàng 0,20 mm; dùng
phương pháp chia
tư lấy khoảng 50 g, tiếp tục nghiền nhỏ đến lọt hết qua sàng 0,10 mm. Dùng phương
pháp chia tư lấy khoảng từ
12 - 15 g làm mẫu phân tích hóa học, phần còn lại bảo quản làm mẫu lưu.
Khi gia công mẫu thử, nếu sử dụng dụng cụ bằng thép, phải
dùng nam châm để loại sắt lẫn vào mẫu,
sau đó mới nghiền mịn mẫu
phân tích hóa học trên cối mã não, đến lọt qua
sàng 0063.
Mẫu để phân tích hóa học được sấy ở nhiệt độ 105
°C ± 5 °C, đến khối lượng không đổi.
7. Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Xác định hàm lượng
mất khi nung
7.1.1. Nguyên tắc
Nung mẫu thử ở nhiệt độ 1 000°C ± 50°C, từ sự giảm
khối lượng tính ra
hàm lượng mất khi nung trong mẫu thử.
7.1.2. Cách tiến hành
Cân 1 g ± 0,05 g chính xác đến 0,0001g mẫu (chuẩn
bị theo điều 6); chuyển
vào chén sứ đã nung ở nhiệt độ 1 000°C ± 50°C đến khối lượng không đổi. Nung chén có mẫu ở nhiệt độ trên khoảng 1 - 1,5 giờ, để
nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ
phòng rồi cân. Lặp lại quá trình
nung ở nhiệt độ trên trong 15
phút, làm nguội và cân đến
khi được khối lượng không đổi.
7.1.3. Tính kết quả
Hàm lượng mất khi nung
(MKN), tính bằng phần trăm, theo công
thức:
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m2 là khối lượng mẫu và chén
sau khi nung, tính bằng gam;
m là khối lượng mẫu cân, tính
bằng gam.
Chênh lệch giữa hai kết quả xác định song song
không lớn hơn
0,10 %.
7.2. Phân giải mẫu thử
Mẫu thử được phân giải tạo thành dung dịch để phân
tích các thành phần trong mẫu,
theo một trong các phương pháp dưới đây:
7.2.1. Phân giải mẫu bằng hỗn hợp kiềm cacbonat
Phương pháp này áp dụng cho mẫu có hàm lượng
Al2O3 không lớn
hơn 45% và mẫu nguyên liệu.
Cân 0,5000 g mẫu thử (điều 6), chuyển
vào chén bạch kim đã
có sẵn từ 2 - 3 g hỗn hợp nung chảy 1
(4.1.7), trộn đều, phủ lên trên một lớp
mỏng hỗn hợp nung chảy nữa (khoảng 2 mm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nung mẫu trong lò ở nhiệt độ khoảng
1 000oC trong thời gian từ 45 - 60 phút đến tan trong.
Lấy chén ra khỏi lò,
để nguội.
Chuyển toàn bộ các chất chứa trong chén sang bát sứ
có mẫu bằng nước cất nóng và axit clohydric (1+1), tráng rửa
sạch chén bạch kim.
Đậy bát sứ bằng mặt kính đồng hồ, thêm từ từ 20 ml
axit clohydric đậm đặc vào bát sứ.
Sau khi mẫu tan hết, ngừng sủi bọt, dùng
bình tia nước nóng tráng rửa
thành bát, mặt kính; thêm vào bát sứ
1 ml axit sunfuric (1+1), khuấy đều.
7.2.2. Phân giải mẫu bằng hỗn hợp kiềm cacbonat và natri borat
Phương pháp này áp dụng cho mẫu có hàm lượng Al2O3 lớn hơn 45% hoặc
mẫu không tan hoàn
toàn theo phương pháp qui định trong
điều 7.2.1.
Cân 0,5000 g mẫu thử (điều 6), chuyển
vào chén bạch kim đã có sẵn từ 2 - 3 g
hỗn hợp nung chảy
2 (4.1.8), trộn
đều; phủ lên trên một lớp
mỏng hỗn hợp
nung chảy nữa (khoảng 2
mm).
Nung mẫu trong lò ở nhiệt độ khoảng
1000oC trong thời
gian từ 20 - 30 phút, đến tan trong. Lấy chén khỏi lò, khi hỗn hợp còn chảy lỏng, nghiêng thành chén và
xoay tròn nhẹ chén, để hỗn hợp còn lỏng
bám thành một lớp mỏng trên thành
chén, để nguội.
Cho chén vào bát sứ đã có sẵn 40 ml axit clohydric (1+1), đặt nghiêng chén bạch kim để ngâm mẫu trong axit 15
phút. Đun ấm dung dịch trong bát sứ để làm tan mẫu; sau khi mẫu tan hết, dùng nước
nóng axit HCl (1+1) rửa sạch chén bạch kim. Thêm vào bát sứ
15 ml axit clohydric đậm đặc
(4.2.1) và 1 ml
axit sunfuric (1+1),
khuấy đều.
7.2.3. Phân giải mẫu bằng hỗn hợp axit flohydric và axit sunfuric
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân 0,2500 g mẫu thử (điều 6),
chuyển vào chén bạch kim, tẩm ướt bằng vài giọt nước, thêm tiếp vào chén 0,5 ml axit sunfuric (1+1) và
15 ml axit flohydric
(4.2.10), làm bay hơi từ từ trên bếp điện đến khô.
Thêm vào chén từ 8 - 10 ml axit flohydric nữa và làm bay
hơi đến khô kiệt, sau khi chén
ngừng bốc khói
trắng. Làm nguội
chén, dùng nước cất nóng và axit
clohydric (1+1) chuyển các chất chứa trong chén bạch kim vào cốc thủy tinh 150 ml.
Thêm vào cốc 5 ml
axit clohydric (1+1) và đun sôi nhẹ từ 5 - 10 phút.
7.3. Xác định hàm lượng
silic dioxit (SiO2)
7.3.1. Nguyên tắc
Cô cạn dung dịch mẫu thử để tách silic ở dạng không tan trong
axit vô cơ; nung kết tủa ở nhiệt độ 1000 °C ± 50 °C, rồi xử lý bằng dịch axit flohydric để tách silic ở dạng chất dễ
bay hơi silic tetraflorua xác định được “lượng silic dioxit chủ yếu” có trong mẫu thử.
Nếu mẫu được nung chảy bằng hỗn hợp
nung chảy 2, cần tiến hành
loại ion bo bằng metanol
(hoặc etanol) ở dạng metyl borac (hoặc
etyl borac), trước
khi tiến hành cô cạn.
Lượng silic còn lại trong dung dịch được xác định theo phương
pháp trắc quang; cho
hiện màu với amoni molipdat có mặt chất
khử, tạo ra chất màu xanh silic molipdat, so màu ở bước sóng từ 800 nm đến 820 nm.
7.3.2. Cách tiến hành
7.3.2.1. Xác định silic dioxit ở dạng chất không tan trong axit
(phương pháp khối lượng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các chất trong bát sứ
gần khô kiệt, dùng đũa thủy tinh dằm nát các hạt muối mới tạo ra. Sau
khi mẫu khô, tiếp tục cô mẫu thêm khoảng
1 -1,5 giờ đến khô kiệt.
Làm nguội bát sứ, thêm vào đó 15
ml axit clohydric đậm đặc,
để yên 10 phút. Thêm vào bát sứ 60 ml nước đun sôi, khuấy cho tan muối.
Lọc dung dịch qua giấy lọc chảy trung
bình, nước lọc rửa thu vào bình định mức 500 ml, dùng nước cất nóng
rửa sạch bát sứ
và giấy lọc, đến hết ion clo trong nước
rửa (thử bằng dung dịch AgNO3 0,5 %).
Cho giấy lọc có kết tủa vào chén bạch
kim rồi đốt cháy giấy lọc
trên bếp điện. Đưa chén
bạch kim vào lò nung, tăng nhiệt
độ đến 1000 °C ± 50 oC, giữ mẫu ở nhiệt độ
này khoảng từ 1 - 1,5 giờ. Làm nguội
chén bạch kim trong bình hút
ẩm và cân. Lặp lại quá trình nung ở nhiệt độ trên khoảng 15
phút, làm nguội trong bình hút ẩm và cân đến
khi thu được khối lượng không đổi
(m1).
Tẩm ướt kết tủa trong chén
bằng vài giọt nước, thêm vào chén 5
giọt dung dịch axit sunfuric H2SO4 (1+1) và 10 ml
axit flohydric 40 %, làm
bay hơi chất chứa trong chén trên bếp điện đến khô. Thêm tiếp vào chén từ 3 - 4 ml axit flohydric, làm bay hơi
trên bếp điện đến ngừng bốc khói
trắng. Nung chén
bạch kim và cân ở nhiệt độ 1000 °C ± 50 °C trong 30 phút. Lấy chén ra để
nguội trong bình
hút ẩm đến nhiệt độ phòng, cân đến khối lượng
không đổi
(m2).
Tẩm ướt kết tủa trong chén bạch kim bằng vài giọt nước, thêm
tiếp từ 5 - 6 giọt axit sunfuric (1+1) và 10
ml axit flohydric đậm
đặc rồi làm bay hơi trên bếp điện đến khô. Thêm tiếp
vào chén 10 ml axit flohydric nữa, cho
bay hơi trên bếp điện đến
khô kiệt và ngừng bốc khói trắng.
Cho chén vào lò, nung ở 1000°C ± 50°C trong từ 20 - 30 phút,
làm nguội trong bình chống ẩm
đến nhiệt độ phòng và cân. Lặp lại
quá trình nung 10 phút, làm nguội trong bình chống ẩm và cân, đến khi thu được khối lượng không đổi (m3).
Nung cặn còn lại trong chén
bạch kim với từ 2 - 3 g kali pyrosunfat (4.1.4) ở nhiệt độ 750°C ± 50°C đến tan trong.
Làm nguội chén bạch kim và hòa tan khối
nung chảy trong cốc thủy tinh đã có 50 ml nước cất
và 5 ml axit clohydric (1+1), đun tới tan trong; gộp dung dịch này vào dung dịch
trong bình định mức 500 ml, thêm nước cất tới vạch mức, lắc
đều; thu được “dung dịch A”. Dung dịch
này dùng để xác định các thành phần silic dioxit còn lại
trong dung dịch, sắt, nhôm, titan, canxi, magie trong
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy 2,5 ml “dung dịch A” vào bình định mức
100 ml,
thêm nước đến khoảng 50 ml và 10 ml dung dịch amoni
molipdat 5% (4.2.22),
lắc đều. Sau 20
phút thêm vào bình 15 ml axit clohydric (1+1), lắc đều. Sau 10 phút
nữa thêm tiếp vào bình 5
ml dung dịch khử (4.2.21), thêm nước tới vạch mức, lắc đều.
Sau khi thêm dung dịch khử 30 phút, đo mật độ quang (hoặc
độ hấp thụ) của
dung dịch mẫu ở bước sóng từ 800 - 820
nm; dung dịch so sánh là mẫu trắng. Từ trị số mật độ
quang đo được, dựa vào đồ thị chuẩn tìm
ra lượng silic dioxit có trong 25 ml
dung dịch A (m).
Xây dựng đồ thị chuẩn:
Lấy 6 bình định mức 100 ml, cho vào từng bình lần lượt một thể
tích dung dịch tiêu chuẩn làm việc
silic dioxit (SiO2
= 0,04 mg/ml) theo thứ tự sau: 0;
1; 2; 4; 6 và 7 ml. Thêm nước cất
vào từng bình đến khoảng 50 ml. Nhỏ một giọt phenolphtalein 0,1% và dùng
axit clohydric (1+1) nhỏ giọt đến mất màu hồng, thêm dư 2 ml axit nữa.
Thêm tiếp vào bình 10 ml amoni molipdat 5% (4.2.22), lắc đều, tiếp tục lặp lại thao tác trên.
Từ hàm lượng SiO2 trong từng bình và
giá trị mật độ quang tương
ứng, xây dựng đồ thị chuẩn.
7.3.3. Tính kết quả
Hàm lượng silic dioxit (SiO2) tính bằng phần trăm, theo công
thức:
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m2 là khối lượng chén bạch kim và
kết tủa sau khi xử lý bằng axit flohydric (7.3.2.1), tính bằng gam;
m3 là khối lượng silic dioxit
còn lại trong 25 ml “dung dịch A” - tìm được
trên đồ thị chuẩn
(7.3.2.2), tính bằng gam;
m là khối lượng mẫu cân tính bằng
gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả xác định song song không lớn hơn
0,40 %.
7.4. Xác định hàm lượng
sắt (III) oxit (Fe2O3)
7.4.1. Xác định hàm lượng sắt (III) oxit theo
phương pháp so màu
Phương pháp này áp dụng khi hàm lượng Fe2O3
nhỏ hơn 2,0%
7.4.1.1. Nguyên tắc
Trong môi trường kiềm amoniac, ion sắt (III) tạo với
thuốc thử axit sunfosalixylic một phức
chất màu vàng; cường độ màu tỷ lệ với nồng độ sắt có trong
dung dịch. Đo mật độ
quang của dung dịch ở bước sóng khoảng từ
420 - 430 nm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy 25 ml “dung dịch A”
vào bình định mức 100 ml, thêm nước đến khoảng 50 ml, thêm tiếp 5 ml dung dịch
amoni tartrat 10% (4.2.7) và 20 ml dung dịch axit sunfosalixylic 20 % (4.2.17). Vừa lắc đều bình vừa nhỏ giọt amoni
hydroxit đậm đặc đến khi dung dịch xuất
hiện màu vàng, cho dư từ 3 - 4 ml amoni hydroxit nữa, thêm nước tới vạch mức, lắc đều.
Đo mật độ quang của dung dịch mẫu ở bước sóng từ 420 -
430 nm, dung dịch so
sánh là dung dịch mẫu trắng. Từ trị số mật độ
quang đo được, dựa vào đồ thị chuẩn tìm ra lượng
sắt oxit có trong 25 ml dung dịch
A (m)
Xây dựng đồ thị chuẩn:
Lấy 6 bình định mức 100 ml, lần lượt thêm vào mỗi bình một thể
tích dung dịch tiêu chuẩn làm
việc
sắt oxit (Fe2O3 = 0,05 mg/ml)
theo thứ tự sau: 0, 1, 2, 4, 8 và 10 ml, thêm nước cất đến khoảng 50 ml, thêm tiếp 5 ml dung dịch
amoni tartrat 10%,
tiếp tục thực hiện thao tác trên.
Từ hàm lượng sắt oxit trong mỗi bình và trị số mật độ quang
tương ứng xây dựng đồ thị chuẩn.
7.4.1.3. Tính kết quả
Hàm lượng sắt (III) oxit
(Fe2O3) tính bằng phần trăm, theo công thức:
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mx là khối lượng mẫu có
trong 25 ml “dung dịch A” lấy đem xác định
sắt, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả xác định
song song không lớn
hơn
0,10 %.
7.4.2. Xác định hàm lượng sắt oxit theo
phương pháp chuẩn
độ phức chất.
Phương pháp này áp dụng khi hàm lượng Fe2O3 lớn hơn 1,5%.
7.4.2.1. Nguyên tắc
Chuẩn độ ion sắt (III) bằng dung dịch
EDTA ở môi trường pH khoảng 1,5 với chỉ thị màu là axit sunfosalisilic, kết
thúc chuẩn độ khi dung
dịch mất màu tím đỏ.
7.4.2.2. Cách tiến hành
Lấy 50 ml “dung dịch A”
vào cốc thủy tinh, thêm vào đó 60
ml nước và từ 2 - 3 ml dung dịch axit sunfosalixylic 10% (4.2.17); dùng amoni hydroxit (1+1) điều chỉnh dung
dịch đến chuyển màu
từ đỏ sang ….. Thêm vào cốc 10 ml
dung dịch axit
clohydric 1 N
(4.2.2), đun nóng dung dịch đến khoảng 70°C.
Chuẩn độ từ từ dung dịch khi còn nóng bằng EDTA 0,01
M đến khi dung dịch mất màu tím đỏ,
ghi thể tích EDTA tiêu thụ
(V).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng sắt (III) oxit
(Fe2O3) tính bằng phần trăm, theo công
thức:
trong đó
0,0007985 là khối lượng Fe2O3 tương ứng với 1
ml dung dịch EDTA 0,01 M, tính bằng gam;
K1 là hệ số nồng độ EDTA 0,01 M (4.2.36);
V là thể tích dung dịch EDTA 0,01 M tiêu thụ khi chuẩn
độ, tính bằng mililít;
mx là khối lượng mẫu có
trong 50 ml “dung dịch A” lấy đem xác định sắt oxit, tính
bằng gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả xác định
song song không lớn hơn 0,20
%.
7.5. Xác định hàm lượng
nhôm oxit (Al2O3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tách nhóm khỏi các thành phần khác bằng kiềm mạnh. Tạo
phức giữa nhôm với
EDTA dư
ở pH 5,5; chuẩn
độ lượng dư EDTA bằng dung dịch
kẽm acetat theo
chỉ thị xylenon da cam, từ đó tính ra hàm lượng nhôm oxit.
7.5.2. Cách tiến hành
Thêm từ từ 100 ml “dung dịch A” vào cốc đã chứa sẵn 30
ml dung dịch natri hydroxit 30% và 1 g natri cacbanat (4.1.1), khuấy
đều. Đun sôi dung dịch 5 phút, làm nguội,
chuyển vào bình định mức 250 ml, thêm nước tới vạch
mức, lắc đều. Lọc dung dịch
qua giấy lọc chảy
nhanh khô, phễu khô, vào bình
nón khô; “dung dịch lọc” này dùng để
xác định nhôm.
Lấy 100 ml dung dịch lọc vào cốc, thêm tiếp vào cốc:
- 25 ml dung dịch EDTA 0,025 M (4.2.37) khi hàm lượng Al2O3 £ 45%;
- 40 ml dung dịch EDTA 0,025 M (4.2.37) khi hàm lượng Al2O3 > 45%.
Thêm tiếp vào cốc 1 giọt chỉ thị phenolphtalein 0,1%, dùng axit clohydric
(1+1) và natri hydroxit
10% điều chỉnh dung dịch
đến hết màu hồng. Thêm vào cốc từ 20 - 25 ml dung dịch
đệm pH 5,5 và đun sôi dung dịch từ 3 - 5 phút.
Lấy cốc khỏi bếp đun, để nguội, thêm vào cốc vài giọt chỉ thị xylenon da cam, chuẩn độ dung dịch trong cốc bằng dung dịch
kẽm acetat 0,025 M (4.2.38), đến khi dung
dịch chuyển từ màu vàng sang hồng; ghi thể tích dung
dịch kẽm acetat tiêu thụ (VZn).
7.5.3. Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
0,0012745 là số gam nhôm oxit tương ứng với
1 ml EDTA 0,025 M;
K2 là hệ số nồng độ dung dịch
EDTA 0,025 M (4.2.37);
V là thể tích dung dịch EDTA 0,025 M (4.2.37)
đã lấy để tạo
phức với nhôm,
tính bằng mililít;
k3 là tỷ số nồng độ giữa
dung dịch Zn(CH3COO)2
0,025 M và dung dịch EDTA 0,025M;
7.6.3. Tính kết quả
Hàm lượng titan dioxit (TiO2)
tính bằng phần trăm, theo
công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là Iượng titan dioxit tìm được từ đồ thị chuẩn,
tính bằng gam;
mx là khối lượng mẫu có trong 25 ml “dung dịch A” lấy đem xác định titan,
tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả xác định
song song không lớn hơn
0,10 %.
7.7. Xác định hàm lượng
canxi oxit (CaO)
7.7.1. Nguyên tắc
Loại sắt, nhôm, titan, ...
khỏi dung dịch chứa canxi và magie bằng
amoni hydroxyt; chuẩn độ lượng canxi bằng EDTA theo chỉ thị fluorexon
trong môi trường kiềm của kali
hydroxit.
7.7.2. Cách tiến hành
Lấy 100 ml “dung dịch A” vào cốc,
thêm khoảng 2 g amoni clorua (4.1.6), đun nóng
dung dịch đến 70 - 80 °C, nhỏ giọt dung dịch
amoni hydroxit (1+1) đến
khi bắt đầu xuất hiện kết tủa
hydroxit, cho dư từ 1
- 2 giọt nữa.
Đun nóng dung dịch ở nhiệt độ trên khoảng từ 10 - 15 phút. Lọc
dung dịch qua giấy lọc chảy nhanh vào bình định mức
250 ml, rửa kết tủa và cốc
bằng dung dịch amoni
nitrat (NH4NO3) 2% nóng từ 3 - 4 lần, sau đó rửa bằng nước cất nóng đến hết
ion clorua
trong nước rửa; thêm nước tới vạch mức, lắc đều,
được “dung dịch
B” dùng để xác định canxi và magie.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7.3. Tính kết quả
Hàm lượng canxi oxit (CaO) tính
bằng phần trăm, theo công thức:
trong đó
0,00056 là khối lượng canxi oxit
tương ứng với 1 ml dung dịch
EDTA 0,01 M, tính bằng
gam;
K1 là hệ số nồng độ
dung dịch EDTA 0,01 M (4.2.36);
V1 là thể tích
dung dịch EDTA 0,01 M tiêu thụ để chuẩn
độ lượng canxi,
tính
bằng mililít;
mx là khối lượng mẫu có
trong 100 ml “dung dịch B” lấy đem xác
định canxi, tính bằng gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả
xác định song song không lớn hơn 0,20 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8.1. Nguyên tắc
Xác định tổng hàm lượng canxi và
magiê oxit trong “dung dịch B” bằng EDTA ở pH 10,5
theo
chỉ thị màu eriocrom
T đen (ET00), tính lượng magie từ hiệu số
lượng EDTA đã tiêu thụ để chuẩn độ tổng lượng canxi - magie và
chỉ riêng lượng canxi.
7.8.2. Cách tiến hành
Lấy 100 ml “dung dịch B” vào cốc, thêm 20 ml dung dịch đệm pH 10,5, 2
ml dung dịch kali xianua 5 % và vài giọt dung dịch chỉ thị màu eriocrom T đen 1
% (4.2.27).
Chuẩn độ dung dịch bằng dung dịch EDTA
0,01 M, đến khi màu
chuyển từ tím đỏ sang xanh
nước biển, ghi thể tích EDTA tiêu thụ (V2).
7.8.3. Tính kết quả
Hàm lượng magiê oxit (MgO) tính
bằng phần trăm, theo công
thức;
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K1 là hệ nồng độ dung dịch EDTA 0,01 M (4.2.36);
V2 là thể tích
dung dịch EDTA 0,01 M tiêu thụ để chuẩn độ tổng lượng canxi và magie, tính
bằng mililít;
V1 là thể tích dung dịch
tiêu chuẩn EDTA 0,01 M tiêu thụ để chuẩn
độ riêng lượng canxi (7.7.2), tính bằng mililít;
mx là khối lượng mẫu có trong
100 ml “dung dịch B” lấy để xác định
magiê, tính bằng
gam.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả xác định
song song không lớn hơn
0,20 %.
7.9. Xác định hàm lượng
kali oxit (K2O) và natri oxit (Na2O)
7.9.1. Nguyên tắc
Hòa tan mẫu thử thành dung dịch và loại bớt các nguyên tố cản trở (sắt, nhôm, titan,…) bằng cách kết tủa trong môi trường kiềm amoniac,
thu lấy dung dịch lọc. Xác định hàm lượng các oxit kim loại kiềm có trong dung dịch
lọc bằng một trong
hai loại thiết bị sau:
- quang phổ hấp thụ nguyên tử với các nguồn bức xạ đơn sắc ứng với bước sóng 766,5 nm (cho kali) và 539,0 nm
(cho natri);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.2. Cách tiến hành
Đun dung dịch mẫu thử được phân giải bằng
axit flohydric
(7.2.3) đến khoảng 70°C; nhỏ giọt amoni
hydroxit (1+1) đến xuất hiện kết tủa, cho dư từ 1 giọt đến 2 giọt amoni hydroxit nữa,
đun dung dịch tới sôi.
Lọc dung dịch khi còn nóng qua giấy
lọc chảy nhanh vào
bình định mức 250 ml, dùng nước
cất rửa sạch cốc và kết tủa đến hết ion clo trong nước rửa (thử bằng dung dịch bạc nitrat 0,5%); để nguội,
thêm nước tới vạch mức, lắc đều thu được “dung dịch
C”.
Lấy 25 ml “dung dịch C” vào bình định
mức 250 ml, thêm
nước tới vạch mức, lắc đều; thu được dung dịch
pha loãng 10 lần: “dung dịch D”.
1 ml dung dịch D chứa: 0,0001
g mẫu (0,1 mg/ml).
Thực hiện thao tác đo kali trong “dung dịch D” trên máy
quang phổ ngọn lửa (hoặc máy
quang phổ hấp thụ nguyên tử) theo đúng hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất thiết bị, dùng dung dịch mẫu trắng làm dung dịch
so sánh. Ghi lại giá trị đo
được (trị số điện kế hoặc độ hấp
thụ,…). Dựa vào đồ thị chuẩn
tìm ra nồng độ K2O trong dung dịch mẫu thử (Cm).
Xây dựng đồ thị chuẩn
Lấy 6 bình định mức 100 ml, lần lượt thêm một thể tích dung
dịch tiêu chuẩn kali oxit làm việc (K2O = 0,01 mg/ml) theo thứ tự
sau: 0; 2; 5; 10; 15 và
20 ml, thêm nước cất tới vạch mức
và lắc đều. Nồng độ kali oxit trong các bình này lần lượt là: 0,0000;
0,0002; 0,0005; 0,0010; 0,0015;
0,0020 mg/ml.
Thực hiện thao tác đo kali trong từng bình trên máy quang
phổ ngọn lửa (hoặc máy
quang phổ hấp thụ nguyên tử) như đã thực hiện ở phần trên, dùng dung
dịch trong bình không chứa kali làm dung dịch so sánh. Ghi lại giá trị đo
(trị số điện kế hoặc độ hấp thụ;...) của từng bình. Từ nồng
độ kali oxit trong
mỗi bình và giá trị đo được trên máy
tương ứng, xây dựng đồ thị chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9.3. Tính kết quả
Hàm lượng kali oxit (K2O) hoặc natri oxit (Na2O) trong mẫu,
tính bằng phần trăm, theo công thức:
K2O (hoặc Na2O) =
trong đó
C là nồng độ mẫu thử trong “dung dịch D” đem đo trên máy, tính bằng mg/ml;
Cm là nồng độ
kali oxit (hoặc nairi
oxit) tìm được trên đường chuẩn, tính
bằng mg/ml.
Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả xác định
song song, không lớn hơn 0,10%.