Vật
liệu
|
Nhiệt
độ
T
±
2
oC
|
Thời
gian gia nhiệt
|
Độ
dày thành trung bình
em
mm
|
Thời
gian
t
min
|
ABS
|
150
|
em
≤ 3
|
15
|
PE
|
110
|
3
< em ≤ 10
|
30
|
PP
|
150
|
10
< em < 20
|
60
|
PVC-U
|
20
< em ≤ 30
|
140
|
PVC-C
|
30
< em ≤ 40
|
220
|
SAN+PVC
|
40
< em
|
240
|
4. Phương pháp A
4.1. Thiết bị, dụng cụ
4.1.1. Tủ sấy có hệ thống tuần
hoàn không khí, được điều khiển nhiệt độ, có trang bị bộ ổn nhiệt sao cho
nhiệt độ vùng làm việc được duy trì ở nhiệt độ thử đã quy định trước trong suốt
quá trình thử và có khả năng gia nhiệt phù hợp để đạt được đến nhiệt độ thử
trong vòng 15 min sau khi đưa mẫu thử vào.
4.1.2. Nhiệt kế, được chia
độ đến 0,5 oC hoặc cặp nhiệt điện loại “T” có độ phân giải
đến 0,1 oC và độ chính xác ít nhất là ± 0,8 oC.
4.2. Mẫu thử
4.2.1. Chuẩn bị
Sau khi loại bỏ mọi vật bám, lấy
một phụ tùng ép phun hoàn chỉnh làm mẫu thử. Nếu phụ tùng có kèm theo một vòng
đệm elastome thì trước khi thử bỏ vòng đệm đó ra.
Trong trường hợp các phụ tùng có
nhiều chi tiết thì tách riêng các chi tiết đó ra và thử riêng từng chi tiết.
4.2.2. Số lượng mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Cách tiến hành
4.3.1. Đặt nhiệt độ của tủ
sấy (4.1.1) đến nhiệt độ (T ± 2) oC theo quy định trong tiêu chuẩn
sản phẩm hoặc theo Bảng 1.
4.3.2. Đặt mẫu thử vào tủ
sấy và sắp xếp sao cho nếu có thể thì các mẫu đứng trên một mặt của phần đầu
nong, tránh tiếp xúc với mẫu khác hoặc với thành tủ sấy.
4.3.3. Để mẫu thử trong tủ
sấy cho đến khi tủ sấy trở về nhiệt độ thử (T ± 2) oC và thêm một
thời gian t, tùy thuộc vào độ dày thành trung bình em của phần dày
nhất của mẫu thử theo quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc theo Bảng 1.
4.3.4. Lấy mẫu thử ra khỏi
tủ sấy, cẩn thận không làm biến dạng hoặc làm hỏng mẫu.
4.3.5. Dùng một con dao sắc
hoặc một lưỡi dao cạo cắt mẫu thử trong khi mẫu vẫn còn nóng để có thể đo được
kích thước của các vết nứt, phồng rộp, bong tách và các vết hở đường hàn, nếu
có theo yêu cầu. Để các mẫu thử và/hoặc các phần mẫu nguội trong không khí cho
đến khi có thể cầm bằng tay mà không làm biến dạng mẫu.
Nếu không có các quy định khác trong
tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này thì số lượng vết cắt được tiến hành như
sau:
- đối với các chi tiết hình trụ có
dn ≤ 160 mm ít nhất phải cắt hai lần cách đều nhau quanh chu vi phần
miệng của từng đầu nong hoặc đầu không nong của chi tiết;
- đối với các chi tiết hình trụ có
dn > 160 mm, ít nhất phải cắt bốn lần cách đều nhau quanh chu vi
phần miệng của từng đầu nong hoặc đầu không nong của chi tiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.6. Kiểm tra từng mẫu thử
và ghi lại bất kỳ sự thay đổi bề mặt nào như xuất hiện các vết nứt, bong tách
và vết hở đường hàn cũng như sự thay đổi bên trong của thành phụ tùng, ví dụ
các vết phồng rộp và ở vùng cổng phun. Xác định phạm vi của các khuyết tật này
trong vùng cổng phun biểu thị bằng phần trăm của độ dày thành như sau.
a) Đối với phụ tùng ép phun kiểu
cổng phun trực tiếp (xem Hình 1): kiểm tra xung quanh các điểm phun trong phạm
vi bán kính như quy định trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này. Khi
không có quy định tại tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này thì sử dụng R =
0,3 dn với giá trị tối đa là 50 mm.
b) Đối với phụ tùng ép phun kiểu
cổng phun vòng hoặc màng ngăn (xem Hình 1): kiểm tra trong phạm vi chiều dài L
của phần hình trụ của vùng cổng phun như quy định trong tiêu chuẩn viện dẫn đến
tiêu chuẩn này, khi không có quy định thì kiểm tra trong phạm vi chiều dài L =
0,3 dn. Trong trường hợp vết nứt chạy suốt theo toàn bộ chiều dày
thành của vùng cổng phun thì xác định chiều dài của vết nứt đó.
c) Đối với phụ tùng ép phun có
đường hàn, xác định phần rộng nhất và sâu nhất của khoảng hở đường hàn bất kỳ.
d) Đối với tất cả các phần khác của
phụ tùng nằm trên vùng cổng phun, kiểm tra sự thay đổi bề mặt như là các vết
nứt, phồng rộp và bong tách của thành phụ tùng.
Nếu không có quy định khác trong
tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này thì có thể sử dụng các yêu cầu trong Phụ
lục A để kiểm tra mẫu thử.
Hình
1 – Vùng cổng phun
5. Phương pháp B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1. Bể gia nhiệt, được điều
khiển nhiệt độ ở nhiệt độ quy định trước, (T ± 2) oC. Thể tích
và sự khuấy trộn của bể phải đảm bảo nhiệt độ được duy trì trong khoảng quy
định khi mẫu thử được ngâm trong bể.
Chất lỏng sử dụng phải ổn định tại
nhiệt độ quy định và không làm ảnh hưởng đến mẫu thử.
Phải đảm bảo chất lỏng là an toàn
hoặc không gây hại đến sức khỏe.
CHÚ THÍCH 1 Glyxerin, glycol, dầu
khoáng không chứa các hydrocacbon thơm hoặc dung dịch canxi clorua có thể phù
hợp, tùy thuộc vào loại vật liệu thử theo phương pháp này. Ví dụ, tất cả các
chất lỏng này đều phù hợp với PVC-U nhưng glycol thì không phù hợp với phụ tùng
bằng ABS, đối với phụ tùng này thì dầu khoáng thích hợp hơn.
CHÚ THÍCH 2 Phải lưu ý đến các quy
định liên quan về việc sử dụng các chất lỏng an toàn hoặc không gây hại đến sức
khỏe.
5.1.2. Giá đỡ, dùng để đỡ
mẫu thử trong bể gia nhiệt. Phụ tùng phải được đỡ sao cho không bị méo mó, biến
dạng.
5.1.3. Nhiệt kế, được chia
độ đến 0,5 oC hoặc Cập nhiệt điện loại “T” có độ phân giải
đến 0,1 oC và độ chính xác ít nhất là ± 0,8 oC.
5.2. Mẫu thử
Xem 4.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.1. Đặt nhiệt độ của bể
chất lỏng (xem 5.1.1) đến nhiệt độ đã quy định trước (T ± 2) oC.
5.3.2. Đặt mẫu thử vào bể
chất lỏng và sắp xếp sao cho chúng không chạm vào nhau và không chạm vào thành
bể.
5.3.3. Để mẫu thử trong bể
một khoảng thời gian, t, như quy định trong tiêu chuẩn của viện dẫn đến tiêu
chuẩn này tương ứng với độ dày thành trung bình em của phần dày nhất
của mẫu thử.
Nếu không có quy định khác trong
tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này thì sử dụng thời gian thử t, theo quy
định tại Bảng 1.
5.3.4. Lấy mẫu thử ra khỏi
bể chất lỏng, cẩn thận không làm biến dạng hoặc phá hủy mẫu.
5.3.5. Cắt mẫu thử theo
4.3.5.
5.3.6. Kiểm tra mẫu thử theo
4.3.6.
5.3.7. Ghi lại thành phần
của chất lỏng sử dụng cùng với kết quả nhận được [xem Điều 6, c)].
6. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu
chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này;
b) nhận dạng phụ tùng được thử
(đường kính, độ dày thành, kiểu loại, v.v…);
c) phương pháp sử dụng, phương pháp
A hoặc B và nếu sử dụng phương pháp B thì nêu thành phần của chất lỏng sử dụng;
d) nhiệt độ thử;
e) thời gian thử;
f) số lượng phụ tùng được thử;
g) chi tiết về những biến đổi nhìn
thấy của mẫu thử so với ngoại quan ban đầu, như là vết phồng rộp, bong tách,
vết nứt hoặc vết hở đường hàn;
h) kích thước tối đa của vết nứt,
phồng rộp, v.v…biểu thị theo phần trăm của độ dày thành;
i) bất kỳ yếu tố nào có ảnh hưởng
đến kết quả, như là các sự cố hoặc các thao tác không được quy định trong tiêu
chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham
khảo)
CÁC
YÊU CẦU CƠ BẢN
Nếu không có quy định khác trong
tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này khi kiểm tra dấu hiệu của các vết nứt,
bong tách, phồng rộp và vết hở đường hàn, phụ tùng phải thỏa mãn các yêu cầu
sau:
- quanh điểm phun, trong phạm vi
bán kính được quy định tại 4.3.6 a), độ sâu vết nứt, bong tách hoặc phồng rộp
không được lớn hơn 50% chiều dày thành tại điểm đó.
- đối với các phụ tùng dạng ép phun
kiểu cổng phun màng ngăn, vết nứt, bong tách hoặc phồng rộp phải nằm trong
khoảng chiều dài quy định tại 4.3.6 b);
- đối với các phụ tùng ép phun kiểu
cổng phun dạng vòng, khoảng cách từ vết nứt trên thành của phụ tùng đến cổng
phun không được lớn hơn chiều dài quy định tại 4.3.6 b) và độ sâu của chúng
không được lớn hơn 50% độ dày thành;
- đối với phụ tùng có đường hàn,
không được có bất kỳ mối hàn nào hở một khoảng lớn hơn 50% độ dày thành;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66