TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 5826
- 1994
VẢI
PHỦ CAO SU HOẶC CHẤT DẺO
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN PHÁ NỔ
Lời nói đầu
TCVN 5826 - 1994 được xây dựng trên cơ sở ISO
3303 - 1990
TCVN 5826 - 1994 do Trung tâm Tiêu chuẩn đo
lường Chất lượng khu vực 3 biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
VẢI PHỦ CAO SU HOẶC
CHẤT DẺO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rubber-or
platics-coated fabrics
Determination of
bursting strength
Độ bền phá nổ của các loại vải có lớp phủ
được sử dụng như một phép đo độ bền của vật liệu dưới tác dụng của lực đa
phương (ngược lại với đặc tính chịu kéo là chỉ cung cấp thông tin về độ bền của
vật liệu trong một mặt phẳng). Hơn nữa, độ bền phá nổ thích hợp hơn để kiểm
nghiệm các loại vật liệu có khuynh hướng co lại, ví dụ như loại vải phủ sử dụng
vải lót bằng vải dệt kim.
Phương pháp B có sử dụng một màng đàn hồi, là
loại thiết bị phổ biến hơn cả, được sử dụng trong thử nghiệm nổ và thích hợp hơn
cả để thử nghiệm các loại vải phủ có khối lượng nhẹ và trung bình.
Có hai cỡ lỗ được quy định để có thể sử dụng
những thiết bị thích hợp khác nhau, mặc dù những kết quả từ những thiết bị khác
nhau có thể không so sánh được.
Phương pháp A được sử dụng để mở rộng thang
đo cho những vật liệu có giá trị độ bền phá nổ lớn và để mô phỏng một phần nào
những hư hại gây ra trong tình huống thực tế.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả hai phương pháp xác định
độ bền phá nổ của vải có phủ cao su hoặc nhựa, một phương pháp có sử dụng thiết
bị thử kéo đứt với ngàm kẹp dạng tròn và bi thép (phương pháp A), phương pháp B
sử dụng máy thử phá nổ có màng ngăn, hoạt động bằng áp suất thủy lực. Khi đưa
ra các yêu cầu cho loại vải phủ nhựa hoặc cao su, mà trong đó có độ bền phá nổ,
khách hàng và người sản xuất phải thỏa thuận trước về phương pháp thử sẽ được
áp dụng.
2. Thiết bị thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.1. Hệ thống thiết bị bao gồm thiết bị thử
nghiệm, bộ điều khiển và được trang bị thiết bị đo lực phù hợp. Hệ thống này
phải có khả năng duy trì chuyển động với vận tốc không đổi của đầu di động
trong suốt quá trình thử nghiệm và phải được gắn với một máy ghi đồ thị tự
động. Nên dùng loại máy đo lực kiểu không có quán tính (ví dụ loại điện hoặc
quang)
Trong thực tế, lực kế có quán tính kiểu lắc
có thể cho những kết quả khác nhau bởi ảnh hưởng của ma sát và quán tính. Bởi
vậy, khi buộc phải sử dụng lực kế có quán tính thì cần phải lấy thêm thông tin
theo cách sau đây: Thang đo của máy được chọn để sử dụng trong thử nghiệm (nếu
là loại máy có nhiều thang đo) phải có phạm vi đo sao cho lực phá nổ nằm trong
khoảng 15-85% của thang đo.
Hình 1: Thiết bị dùng
cho phương pháp A
Độ chính xác của thiết bị thử có giá trị sao
cho giá trị lực phá nổ đo được không quá 2% giá trị thật hoặc 0,5% giá trị lớn
nhất trên toàn thang đo, lấy giá trị lớn hơn.
2.1.2. Lắp ráp mẫu vào máy
Mẫu được lắp ráp vào máy sao cho mẫu được giữ
một cách chắc chắn bằng một cơ cấu hình vành khuyên có đường kính trong bằng
45,0 + 0,5 mm, tâm của mẫu được ép đè lên đầu bi thép mạ bóng có đường kính
25,2 + 0,02mm cho đến khi mẫu bị phá hủy. Phương chuyển động của ngàm kẹp hoặc
bi thép phải vuông góc với mặt phẳng của mẫu.
Bề mặt của ngàm kẹp trên và ngàm kẹp dưới
phải được xẻ rãnh đồng tâm sao cho đỉnh của ngàm kẹp này khớp với rãnh của ngàm
kia. Khoảng cách giữa các rãnh không nhỏ hơn 0,8mm và độ sâu không nhỏ hơn
0,15mm. Rãnh đầu tiên nằm không xa hơn 3mm tính từ canh của lỗ tâm và phải được
mài tròn tới bán kính không lớn hơn 0,4mm. Cạnh trong phía dưới của ngàm kẹp
trên và cạnh trong phía trên của ngàm kẹp dưới phải được mài tròn tới bán kính
0,5mm.
2.2. Phương pháp B (Xem hình 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể dùng loại vận hành bằng cơ khí hoặc
vận hành bằng tay mà cho phép kẹp được mẫu giữa hai ngàm kẹp hình vành khuyên
với đường kính không nhỏ hơn 55 mm và có diện tích của lỗ mở là 7,5cm2 hoặc
10cm2. Các lỗ mở này có đường kính tương ứng là 31,0 + 0,5mm hoặc 35,7 + 0,5mm.
Hình 2: Thiết bị dùng
cho phương pháp B
Bề mặt của ngàm kẹp trên và ngàm kẹp dưới
phải được xẻ rãnh đồng tâm sao cho đỉnh của ngàm kẹp này khớp với rãnh của ngàm
kẹp kia. Khoảng cách giữa các rãnh không nhỏ hơn 0,8mm và sâu không nhỏ hơn
0,15mm. Rãnh đầu tiên nằm không xa hơn 3mm tính từ cạnh của lỗ ở tâm và phải
được mài tròn tới bán kính không lớn hơn 0,4mm. Cạnh trong phía dưới của ngàm
kẹp trên phải được mài tròn tới bán kính 0,5mm. Ngàm kẹp dưới phải được gắn
liền với một hộp kín mà trong đó chất lỏng sẽ được đẩy vào với tốc độ không đổi
khoảng 1,6mm/giây (trường hợp đường kính của lỗ mở là 31,0 mm) và 2,5mm/giây
(trường hợp đường kính lỗ mở là 35,7 mm)
Hộp kín này phải được đậy bằng một màng ngăn
bằng cao su có đủ khả năng để giãn nở qua bề mặt dầy của các màng kẹp để đụng
tới và truyền áp suất cho mẫu thử đang nằm giữa hai ngàm.
Chú thích: Máy thử có đường kính của lỗ tâm
là 31mm thì không nhất thiết phải cho kết quả giống như máy thử có đường kính
của lỗ tâm 35,7mm.
2.2.2. Đồng hồ đo áp suất: Loại có giá trị
đọc lớn nhất, có thang đo thích hợp và được chia vạch theo từng kPa. Đồng hồ
được chọn sao cho giá trị áp suất thực tế sử dụng để kiểm mẫu thường nằm trong
khoảng từ 25-75% giá trị đọc lớn nhất của thang đo và không có trường hợp nào
nằm ngoài khoảng 15-85% giá trị của thang đo. Giá trị các vạch chia trong vùng
làm việc phải có độ chính xác trong khoảng 1% so với giá trị lớn nhất của thang
đo. Đồng hồ phải được kiểm định định kỳ đủ để duy trì độ chính xác quy định.
3. Lấy mẫu
Mẫu phải được lấy sao cho đại diện cho toàn
bộ lô hàng. Các mẫu thử phải được lấy trong phạm vi chiều rộng làm việc của mẫu
và cách đầu của mẫu ít nhất là 1mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cắt chéo qua hết toàn bộ chiều rộng của mẫu
một dải hình chữ nhật có chiều rộng không nhỏ hơn 100mm sao cho các cạnh của
dải này làm thành một góc 45 + 15 0 so với chiều dọc của mẫu.
Cắt ra 5 mẫu thử phân bố đều trên toàn bộ
chiều rộng của mẫu. Cạnh ngắn hơn của mỗi mẫu thử ít nhất phải lớn hơn đường
kính ngoài của ngàm kẹp tròn của thiết bị thử 12mm. Ngoài ra mẫu có thể được
thử nghiệm ở vị trí bất kỳ theo yêu cầu trên toàn bộ chiều rộng của mẫu.
5. Khoảng thời gian
từ khi sản xuất cho đến khi thử nghiệm
5.1. Trong mọi mục đích thử nghiệm, thời gian
tối thiểu từ khi sản xuất cho tới khi thử nghiệm phải là 16 giờ.
5.2. Đối với các thử nghiệm không phải cho
sản phẩm, khoảng thời gian tối đa từ khi sản xuất tới khi thử nghiệm phải là 4
tuần. Đối với các thử nghiệm có mục đích so sánh, các thử nghiệm phải được tiến
hành ở cùng một khoảng thời gian càng gần nhau càng tốt.
5.3. Đối với các thử nghiệm cho sản phẩm, nếu
có thể, khoảng thời gian tối đa từ khi sản xuất tới khi thử nghiệm không được
vượt quá 3 tháng. Trong các trường hợp khác, thử nghiệm phải được tiến hành
trong vòng 3 tháng tính từ ngày khách hàng nhận được hàng.
6. Thuần hóa mẫu thử
Thuần hóa mẫu ở nhiệt độ 27 + 20C
và độ ẩm tương đối 65 + 5%
Khi muốn thử nghiệm với vật liệu ướt, nhúng
mẫu thử trong nước cất có pha 1% ethanol ở nhiệt độ chuẩn đã chọn trước trong
24 giờ. Mẫu thử phải được cắt trước khi nhúng. Ngay sau khi lấy mẫu ra khỏi
nước, kẹp mẫu giữa hai miếng giấy thấm và tiến hành thử nghiệm ngay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Phương pháp A
Kẹp mẫu thử đã thuần hóa vào ngàm kẹp hình
vành khuyên, mẫu thử và bi thép chuyển động đối nhau với vận tốc 300mm/phút + 30mm/phút
cho đến khi mẫu bị phá nổ dưới áp suất tạo bởi bi thép.
Đọc giá trị lực (N) cần thiết gây phá nổ mẫu
thử trên thang đo của thiết bị thử cho từng mẫu thử riêng biệt.
Tính giá trị trung bình của 5 mẫu thử.
7.2. Phương pháp B
7.2.1. Tăng dần áp suất trên màng ngăn cao su
bằng cách bơm chất lỏng vào buồng áp suất như quy định trong 2.2.1 cho đến khi
mẫu bị phá nổ. Ghi lại giá trị lực phá nổ lớn nhất theo kim chỉ và quay kim trở
về 0.
Đối với từng mẫu thử, ghi lại giá trị áp suất
phá nổ và dạng phá nổ (ví dụ: ngang hoặc nứt)
Loại bỏ các lần thử mà vết phá nổ xuất hiện ở
vùng gần ngàm kẹp và tiến hành thử nghiệm lại trên mẫu thử khác.
Tính giá trị trung bình của 5 mẫu thử và sau
đó điều chỉnh thêm hệ số của màng ngăn như nêu trong 7.2.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.3. Độ bền phá nổ là giá trị áp suất phá
nổ trung bình đã hiệu chỉnh.
8. Biên bản thử
nghiệm
Biên bản thử nghiệm phải bao gồm các thông
tin sau:
a. Tên và số hiệu của tiêu chuẩn này;
b. Các thông tin để nhận diện mẫu;
c. Phương pháp, môi trường và thời gian thuần
hóa mẫu;
d. Điều kiện tiến hành thử nghiệm;
e. Phương pháp thử nghiệm, A hoặc B, trong
phương pháp B cần phải ghi rõ đường kính lỗ tâm của ngàm kẹp đã được áp dụng
khi tiến hành thử nghiệm;
f. Đối với phương pháp A: lực phá nổ tính
bằng Niutơn N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g. Đối với phương pháp B: dạng vết phá nổ ghi
nhận được.