1
2
3
4
|
buồng thử nghiệm 1 m3
đường không khí vào
quạt thông khí
đường vào của thiết bị theo dõi/cảm
biến
|
5
6
7
8
|
đường không khí ra
vách ngăn
mẫu thử
tấm đỡ mẫu thử có đục lỗ
|
Hình 1 - Sơ
đồ cấu tạo buồng thử nghiệm 1 m3 - Ví dụ 1
CHÚ DẪN
1
2
3
4
buồng thử nghiệm 1 m3
đường không khí vào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đường vào của thiết bị theo dõi/cảm
biến
5
6
7
đường không khí ra
vách ngăn
mẫu thử
Hình 2 - Sơ đồ
cấu tạo buồng
thử nghiệm 1 m3 - Ví dụ 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
buồng thử nghiệm 1 m3
4
đường vào của thiết bị theo dõi/cảm
biến
2
đường không khí vào
5
đường không khí ra
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
mẫu thử
Hình 3 - Sơ
đồ cấu tạo buồng thử nghiệm 1 m3 -
Ví dụ 3
Hình 4 trình bày một thiết bị thích
hợp để thiết lập với độ ẩm tương đối là (50 ± 3) %.
Đo thể tích không khí cấp vào và điều
chỉnh bằng một máy bơm khí hoặc hệ thống không khí nén nối với đồng hồ đo dòng
khí (xem Hình 4) và có thể được đo bằng đồng hồ đo khí đã được hiệu chuẩn tại
đường ra. Sự thay đổi mức độ trao đổi không khí phải được kiểm tra
định kỳ, xem 8.3.4.
CHÚ DẪN
1 máy bơm khí
2 bộ lọc bằng
nhôm oxit hoạt tính (tùy chọn, xem 8.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 đồng hồ đo
dòng khí và kiểm soát dòng khí
5 bộ lọc bằng
gel silica
6 bình sục khí
(làm ẩm) có thể tích nhỏ nhất là 1000 ml
7 đồng hồ đo khí hoặc bộ kiểm
soát dòng
a không khí (đi vào)
b 50 % dòng
không khí
c đi vào buồng
Hình 4 - Ví
dụ một thiết bị để thiết lập dòng không khí được kiểm soát có độ ẩm tương đối 50%
6.1.2 Nguyên tắc
cấu tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2.1 Buồng, tổng thể
tích là (1 ± 0,01) m3 (1)
CHÚ THÍCH Buồng thử nghiệm 1 m3
được đưa ra trong Hình 1, Hình 2 và Hình 3 có cấu tạo bằng các tấm kim loại, thủy
tinh hoặc chất dẻo.
6.1.2.2 Đường không
khí vào
(2), nếu cần thiết, không khí cấp vào phải sạch và được ổn định sơ bộ đến sát
nhiệt độ thử nghiệm.
CHÚ THÍCH Thể tích dòng
không khí đi qua buồng được đo bằng đồng hồ đo khí.
6.1.2.3 Quạt thông
khí,
ít nhất là một cái (3)
CHÚ THÍCH Quạt thông khí sẽ trộn không
khí trong buồng tuần hoàn liên tục.
6.1.2.4 Đường vào (4), để lắp
cảm biến theo dõi liên tục hoặc định kỳ đối với nhiệt độ và độ ẩm tương đối của
không khí.
6.1.2.5 Đường không
khí ra
(5)
6.1.2.6 Vách ngăn
hoặc tấm đỡ mẫu thử có đục lỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3 Quy định
chung
6.1.3.1 Vật liệu làm
buồng thử nghiệm
Vật liệu được sử dụng làm vách và
đường ống phía trong của buồng thử phải có bề mặt nhẵn, và được rửa sạch bằng
nước trước khi thử nghiệm. Bề mặt phải trơ và không hấp thụ formaldehyt.
Các vật liệu đã được kiểm chứng là thép không
gỉ hoặc nhôm (đã mạ bóng), thủy
tinh và một số loại chất dẻo (PVC, PMMA). Vật liệu chất dẻo không được dùng nếu
có hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) khi thử nghiệm với formaldehyt.
6.1.3.2 Độ kín khí của
buồng
Buồng thử nghiệm phải kín khí để tránh
bị sự trao đổi không khí ngoài ý muốn. Tiêu chí độ kín khí được đưa ra trong
8.3.2.
6.1.3.3 Sự tuần hoàn
không khí trong buồng
thử nghiệm
Buồng thử nghiệm phải có các bộ phận
(như hệ thống quạt) có khả năng duy trì
- trộn không khí cưỡng bức trong
buồng, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3.4 Bộ phận trao
đổi không khí
Buồng thử nghiệm phải có bộ phận đường
không khí vào và/hoặc đường không khí ra có khả năng điều chỉnh dòng không
khí nhờ đó mức
độ trao đổi không khí đạt (thay không khí trong buồng bằng không khí sạch, đã
được
ổn
định) với giới hạn sai lệch 5 % ứng với mức độ trao đổi không khí là 1/h.
Cần đảm bảo đường không khí vào là
sạch và đặt đủ hệ thống tuần hoàn không khí để đảm bảo hỗn hợp và không khí
xung quanh không bị hút vào bên trong đường không khí ra, không tính đến quá
trình lấy mẫu.
6.1.3.5 Nguồn cấp
không khí sạch của buồng thử nghiệm
Thiết bị có khả năng cung cấp không
khí sạch với hàm lượng formaldehyt tối đa là 0,006 mg/m3.
6.1.3.6 Hệ thống ổn
định nhiệt độ và độ ẩm tương đối
Thiết bị có khả năng duy trì nhiệt độ
và độ ẩm tương đối trong buồng thử trong khoảng giới hạn sau:
- nhiệt độ: (23 ± 0,5) °C;
- độ ẩm tương đối: (50 ± 3) %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3.7 Thiết bị theo dõi các
điều kiện thử nghiệm
Thiết bị đo và các bộ phận ghi lại có
khả năng theo dõi định kỳ hoặc liên tục các điều kiện thử nghiệm xác định với
giới hạn sai lệch như sau:
- nhiệt độ: 0,1 °C;
- độ ẩm tương đối: 1 %;
- mức độ trao đổi không khí: 3 %:
- tốc độ không khí: 0,05 m/s.
6.2 Hệ thống
lấy mẫu không khí
6.2.1 Quy định
chung
Hình 5 đưa ra nguyên lý một hệ thống
lấy mẫu để xác định nồng độ formaldehyt của không khí trong buồng, ống lấy mẫu
phải được đặt tại đường không khí ra hoặc đặt bên trong buồng, gần sát đường
không khí ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1
2
3
4
ống lấy mẫu
bình sục khí
bình hấp thụ silica
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
7
8
máy bơm lấy mẫu khí
đồng hồ đo dòng khí
đồng hồ đo khí có nhiệt kế
đồng hồ đo áp suất không khí
Hình 5 - Ví
dụ một hệ thống lấy mẫu để xác định nồng độ formaldehyt trong không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống lấy mẫu không khí gồm có các
bộ phận sau, được đưa ra trong Hình 5.
6.2.2.1 Bình sục khí, hai bình,
dung tích 100 ml, chứa nước để hấp thụ và sau đó xác định formaldehyt (2).
6.2.2.2 Bình hấp thụ
silica,
để làm khô không khí (3)
6.2.2.3 Van điều chỉnh dòng khí, (4).
6.2.2.4 Máy bơm lấy mẫu khí (5).
6.2.2.5 Đồng hồ đo
dòng khí
(6)
6.2.2.6 Đồng hồ đo
khí (có một nhiệt
kế) để đo thể tích không khí (7).
6.2.2.7 Đồng hồ đo
áp suất không khí (8).
6.3 Thiết bị
phân tích hóa học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2 Bể ổn nhiệt, có khả năng
duy trì được nhiệt
độ (60 ± 1) °C.
6.3.3 Bình định
mức,
sáu bình, dung tích 100 ml (đã hiệu chuẩn tại 20 °C)
6.3.4 Bình định mức, hai bình,
dung tích 1000 ml (đã hiệu chuẩn tại 20 °C)
6.3.5 Pipet dạng
bầu,
dung tích 5 ml, 10 ml, 15 ml, 20 ml, 25 ml, 50 ml, 100 ml (đã hiệu chuẩn tại 20
°C).
6.3.6 Micro buret
6.3.7 Bình, sáu bình,
dung tích 50 ml, có nút đậy
6.3.8 Cân, có khả năng
cân chính xác đến 0,001 g.
6.4 Thiết bị
để kiểm tra mức độ trao đổi không khí
6.4.1 Đồng hồ đo
không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng có khả năng duy trì tại độ ẩm
tương đối (50 ± 5) % và nhiệt độ (23 ± 1) °C và có mức độ trao đổi không khí ít nhất là 1/h.
7 Mẫu thử
7.1 Lấy mẫu
Lấy mẫu và cắt mẫu thử được tiến hành
theo TCVN 11903 (ISO 16999). Nếu mẫu thử chưa cần ổn định và thử nghiệm ngay,
thì cần dùng nylon bọc kín và chỉ được lưu giữ tối đa trong 7 ngày.
7.2 Kích thước
Mẫu thử có chiều dài và chiều rộng là
(0,5 ± 0,005) m.
7.3 Số lượng mẫu
thử
Diện tích bề mặt mẫu thử phải là 1 m2,
thường sử dụng hai mẫu thử có kích thước là 0,5 m x 0,5 m.
7.4 Ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Phòng thông khí kém cũng có
thể được dùng nếu sử
dụng hệ thống làm sạch không khí để duy trì nồng độ mức nền < 0,10 mg/m3
7.5 Bọc cạnh mẫu
thử
Sau khi ổn định, một phần cạnh của
mẫu thử được bọc bằng băng keo nhôm tự dính sao cho tỷ lệ giữa chiều dài l của một cạnh
hở (không bọc) và diện tích bề mặt A là không đổi, với l/A = 1,5 m/m2.
Đối với các kích thước được quy định trong 7.2, các cạnh từng mẫu thử được bọc
kín là 1,25 m
và không bọc kín là 0,75 m.
CHÚ THÍCH Với tỷ lệ không đổi
l/A = 1,5 m/m2,
phần trăm diện tích các cạnh hở có liên quan đến diện tích bề mặt phụ thuộc vào
chiều dày mẫu thử, được đưa ra trong các ví dụ sau:
Chiều dày tấm
10 mm
19 mm
32
mm
Phần trăm diện tích các cạnh hở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,8 %
4,8
%
Vật liệu làm ván sàn chỉ được thử nghiệm ở mặt trên. Có
thể thực hiện điều này bằng cách dán mặt dưới hai mẫu thử với nhau hoặc bọc kín
mặt dưới mẫu thử với băng keo nhôm. Trong cả hai trường hợp này, tất cả các cạnh
phải được bọc kín
bằng băng keo nhôm.
8 Cách tiến hành
8.1 Quy định
chung
Trước khi đặt mẫu thử vào buồng, phải
thiết lập được các điều kiện thử nghiệm chính xác và đo được nồng độ formaldehyt
"mức nền"
trong buồng trống.
8.2 Điều kiện thử
nghiệm
Các điều kiện sau phải được duy trì
trong buồng trong suốt quá trình thử nghiệm:
- nhiệt độ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hệ số chất tải
- mức độ trao đổi không khí
- tốc độ
không khí trên bề mặt mẫu thử (xem 8.3.5)
(23 ± 0,5)
°C;
(50 ± 3) %;
(1,0 ±
0,02) m2/m3;
(1,0 ±
0,05)/h;
(từ 0,1 đến
0,3) m/s
8.3 Kiểm tra các
điều kiện thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xác định theo Điều 9, hàm lượng
formaldehyt của không khí được đưa vào trong buồng không được vượt quá 0,006
mg/m3.
8.3.2 Độ kín khí
của buồng thử nghiệm
Để tránh mất kiểm soát sự trao đổi không khí do xâm nhập
của không khí ngoài môi trường, buồng thử nghiệm phải được vận hành ở áp suất
cao hơn áp suất khí quyển một chút.
Độ kín khí phải được kiểm tra định kỳ,
bằng cách đo sự chênh áp suất hoặc bằng cách so sánh đồng thời tốc độ dòng tại
đường vào và đường ra, hoặc bằng cách đo độ loãng ra của khí chỉ thị.
Buồng thử nghiệm được coi là có đủ độ
kín khí nếu đáp ứng ít nhất một trong những yêu cầu sau:
- Độ rò rỉ không khí
nhỏ hơn 10-2 lần thể tích
buồng trên phút tại áp suất dư 1000 Pa.
- Sự chênh lệch dòng không khí đường
vào và đường ra nhỏ hơn 10 %.
- Sự thu hồi trong buồng đạt > 90%.
CHÚ THÍCH Điều này có thể được xác định bằng
cách đặt một lọ nhỏ chứa formaldehyt
vào trong buồng, xem Thư
mục tài liệu tham khảo [9].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm soát nhiệt độ bằng cách đặt buồng
thử nghiệm tại nơi có thể ổn định được đến nhiệt độ thích hợp hoặc bằng
cách điều chỉnh nhiệt độ trong buồng.
Trong trường hợp áp dụng cách thứ hai,
vách buồng phải được cách nhiệt tốt để sự ngưng tụ ẩm không xảy ra trên bề mặt
bên trong của buồng.
Kiểm soát độ ẩm tương đối bằng cách
điều chỉnh độ ẩm bên ngoài của nguồn không khí sạch hoặc điều chỉnh độ ẩm bên
trong của không khí trong buồng. Trong trường hợp áp dụng cách thứ hai, cần cẩn
trọng để sự ngưng tụ hoặc hóa bụi của nước không xảy ra bên trong buồng.
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối phải được
theo dõi liên tục hoặc định kỳ và không phụ thuộc vào hệ thống ổn định không
khí. Các cảm biến phải
được đặt tại vị trí đại diện bên trong buồng.
Sau khi nạp mẫu vào buồng, phải ghi
lại bất kỳ sự sai lệch ban đầu nào của nhiệt độ và độ ẩm tương đối do không khí
ngoài môi trường và các mẫu thử chưa được ổn định gây ra.
8.3.4 Sự trao đổi
không khí
Ảnh hưởng của mức độ trao đổi không
khí phải được kiểm tra định kỳ bằng cách sử dụng đồng hồ đo khí đã được hiệu
chuẩn.
8.3.5 Tốc độ không
khí trong buồng
Trước khi tiến hành thử nghiệm, tốc độ
không khí trong buồng chứa mẫu thử phải được đặt tại giá trị từ 0,1 m/s đến 0,3
m/s, đo tại vị trí đại diện
cách bề mặt mẫu một khoảng không lớn hơn 20 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4 Chuẩn bị buồng
Cài đặt các điều kiện của buồng theo
8.2. Việc xác định (xem 8.6) nồng độ formaldehyt trong buồng trống (“mức nền”)
phải được thực hiện không ít hơn 1 h sau khi thiết lập được các điều kiện thử nghiệm
theo 8.2.
Nếu nồng độ formaldehyt mức nền của buồng là
0,006 mg/m3 hoặc thấp hơn, buồng có thể tiến hành thử nghiệm
với mẫu thử.
Nếu nồng độ formaldehyt mức nền của
buồng lớn hơn 0,006 mg/m3, các giải pháp sau phải được xem xét:
- Lắp một bộ lọc bằng nhôm oxit hoạt tính để
loại bỏ formaldehyt từ không khí cấp vào.
- Làm sạch tất cả các bề mặt bên trong buồng,
sau đó lọc bằng cách chạy thử nghiệm với buồng trống.
8.5 Quy trình
nạp mẫu thử và bắt đầu
Trong khoảng thời gian 1 h sau khi
hoàn thành quá trình ổn định mẫu thử, đặt chúng vào trong buồng. Mẫu thử phải
được đặt thẳng đứng và gần giữa buồng, với bề mặt mẫu thử song song với hướng
của dòng không khí, và đặt cách nhau ít nhất 200 mm, xem Hình 1, Hình 2 và Hình
3.
8.6 Lấy mẫu
không khí và phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích không khí được lấy phụ thuộc
vào nồng độ formaldehyt của nó. Với phép đo quang phổ, quy trình được mô tả
phía trên là thích hợp cho nồng độ lớn hơn 0,005 mg/m3. Khi xác định
nồng độ formaldehyt ít hơn, phải tăng thể tích không khí được lấy và/hoặc giảm
thể tích dung dịch mẫu không khí. Độ nhạy của phép phân tích cũng có thể được
tăng lên bằng cách sử dụng phép đo huỳnh quang của chất phản ứng (diacetyldihydrolutidin)
thay thế cho phép đo quang phổ. Ngoài ra, khối lượng hao hụt của dung dịch hấp
thụ phải được xác định bằng cách cân và phải đảm bảo có mức nước vừa đủ cao hơn ống nối
bình sục khí.
8.7 Chu kỳ thử
nghiệm
Không lấy mẫu vào ngày đầu tiên của thử
nghiệm, sau đó từ 2 ngày đến 5 ngày tiến hành lấy mẫu thử một ngày hai lần.
Khoảng thời gian giữa hai lần lấy mẫu phải lớn hơn 3 h.
Việc lấy mẫu có thể dừng lại tại bất kỳ thời điểm nào sau ba
ngày đầu tiên nếu đạt được trạng thái ổn định. Trạng thái ổn định được xác định
khi độ lệch giá trị trung bình của nồng độ formaldehyt đo được ở bốn lần cuối
và giá trị cao nhất hoặc thấp nhất trong suốt thời gian đó là nhỏ hơn 5 % hoặc
0,005 mg/m3, tức là:
- giá trị trung
bình:
- độ lệch
- trạng
thái ổn định khi:
v = (Bn + Bn-1 + Bn-2 + Bn-3)/4
d = độ hấp thụ lớn
nhất [(v - Bn), (v - Bn-1), (v - Bn-2), (v - Bn-3)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
Bn là giá trị đo
nồng độ lần cuối;
Bn-1 là giá trị đo
nồng độ trước lần cuối, v.v...;
Việc lấy mẫu có thể được bỏ qua ở một
số ngày nhất định (ví dụ cuối tuần) nhưng việc xác định trạng thái ổn định phải
được kéo dài để có thể nhận được cả bốn lần đo cuối.
Nếu không đạt được trạng thái ổn định
trong khoảng thời gian năm ngày đầu tiên, việc lấy mẫu được giảm xuống còn một
lần trong một ngày cho đến khi đạt được trạng thái ổn định hoặc thử nghiệm liên
tục trong 28 ngày, sau đó dừng thử nghiệm lại.
9 Xác định lượng
phát tán formaldehyt
9.1 Tổng quan
Hàm lượng formaldehyt của dung dịch
đối với từng đợt lấy mẫu được xác định bằng phép đo quang phổ theo phương pháp
acetyl aceton. Phương pháp phải có khả năng đưa ra được giới hạn xác định là
0,005 mg/m3.
CHÚ THÍCH Để nâng cao độ nhạy phép
phân tích, hàm lượng
formaldehyt cũng có thể được xác định bằng phép đo huỳnh quang (xem Phụ lục A),
hoặc sử dụng phương pháp 2,4-DNPH trong TCVN 10736-3 (ISO 16000-3). Các phương
pháp này có thể là cần thiết nếu
thử nghiệm với vật liệu có mức phát tán thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép xác định dựa trên phản ứng
Hantzsch trong đó formaldehyt phản ứng với các ion amoni và acetyl aceton tạo
thành diacetyldihydrolutidin (DDL), xem Hình 6. DDL có độ hấp thụ cực đại tại
bước sóng 412 nm. Phản ứng là đặc trưng cho formaldehyt (xem Thư mục tài liệu
tham khảo [1]).
Hình 6 - Sơ
đồ phản ứng của phương pháp acetyl aceton
9.3 Cách tiến
hành
Gia nhiệt bình đã đậy kín (xem 8.6)
trong 10 min trong bể ổn nhiệt tại
nhiệt độ (60 ± 1) °C. Sau đó bảo quản dung dịch tại nhiệt độ phòng trong khoảng
1 h, tránh ánh sáng trực tiếp. Sử dụng thiết bị quang phổ với cuvet có chiều dài quang
50 mm (xem 6.3.1) để xác định độ hấp thụ dung dịch tại bước sóng 412 nm so với
dung dịch đối chứng là nước.
Có thể sử dụng cuvet có chiều dài
quang lớn hơn, nhưng trong trường hợp này những cuvet đó sẽ đưa ra các đường
chuẩn khác, cần thiết phải có một quy trình đánh giá đã được sửa đổi. Có thể sử dụng
cuvet có chiều dài quang 10 mm miễn là đạt được giới hạn dưới 0,005 mg/m3.
Giá trị trắng được xác định song song,
sử dụng một dung dịch được pha từ 10 ml nước, 10 ml dung dịch acetyl aceton
(xem 5.1) và 10 ml dung dịch amoni acetat (xem 5.2) và cần xem xét khi
tính hàm lượng formaldehyt của dung dịch mẫu.
9.4 Đường chuẩn
9.4.1 Tổng quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các quy trình phân tích khác có thể được dùng để xác
định nồng độ formaldehyt trong dung dịch formaldehyt tiêu chuẩn miễn là các
phương pháp đó đưa ra các kết quả tương đương với các kết quả thu được khi dùng
phương pháp chuẩn độ iod. Đối với các quy trình phân tích khác được sử dụng,
các kết quả thử nghiệm và báo cáo thử nghiệm phải được phân loại thích hợp và
quy trình phân tích đã dùng phải được mô tả thật chính xác.
C = f x (αs - αb)
CHÚ DẪN
X độ hấp thụ, αs
- αb
Y nồng độ của
dung dịch hiệu chuẩn đã pha loãng, C, x 10-3 mg/ml
Hình 7 - Ví
dụ một đường chuẩn của formaldehyt được xác định bằng phương pháp acetyl aceton (chiều dài
quang 50 mm)
9.4.2 Dung dịch tiêu chuẩn
formaldehyt
Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dung dịch natri thiosulfat tiêu
chuẩn c(Na2S2O3) = 0,1 mol/l
- Dung dịch natri hydroxit tiêu chuẩn c(NaOH)
= 1 mol/l
- Dung dịch acid sulfuric tiêu chuẩn c(H2SO4) = 1 mol/l
Các dung dịch phải được chuẩn hóa trước khi sử
dụng.
- Dung dịch hồ tinh bột, 1 % theo khối
lượng
Pha loãng khoảng 1 g dung dịch
formaldehyt (nồng độ từ 35 % đến 40 %) trong bình định mức dung tích 1000 ml,
với nước đến vạch định mức. Nồng độ formaldehyt chính xác của dung dịch này
được xác định như sau.
Trộn 20 ml dung dịch tiêu chuẩn
formaldehyt với 25 ml dung dịch iod và 10 ml dung dịch natri hydroxit. Sau 15
min để yên tránh ánh sáng, thêm 15 ml dung dịch acid sulfuric. Chuẩn độ ngược
iod dư bằng dung dịch natri thiosulfat. Gần điểm cuối của quá trình chuẩn độ,
thêm vài giọt dung dịch hồ tinh bột làm chất chỉ thị. Tiến hành song song một
phép thử trắng dùng 20 ml nước.
Nồng độ formaldehyt, CHCHO, tính bằng
miligam trên lít (mg/l), được tính theo công thức (1)
CHCHO = (Vo - V) x 15 x c(Na2S2O3) x 1000/20 (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích dung
dịch chuẩn độ thiosulfat tiêu tốn trong phép thử, tính bằng millit (ml);
Vo là thể tích
dung dịch chuẩn độ thiosulfat tiêu tốn trong phép thử trắng, tính bằng mililit (ml);
c(Na2S2O3) là nồng độ
thiosulfat, tính bằng mol trên lít (mol/l);
CHÚ THÍCH 1 ml dung dịch thiosulfat
0,1 mol/l tương ứng với 1 ml dung dịch iod 0,05 mol/l và 1,5 mg formaldehyt.
9.4.3 Dung dịch
hiệu chuẩn formaldehyt
Sử dụng giá trị nồng độ được xác định
trong 9.4.2, tính thể tích dung dịch có chứa 3 mg formaldehyt. Dùng microburet
chuyển dung dịch này vào bình định mức dung tích 1000 ml và đổ đầy nước đến
vạch định mức. 1 ml dung dịch hiệu chuẩn này chứa 3 µg
formaldehyt.
9.4.4 Xác định
đường chuẩn
Dùng pipet lấy 0 ml, 5 ml, 10ml, 20
ml, 50 ml hoặc 100 ml dung dịch hiệu chuẩn formaldehyt (xem 9.4.3) vào bình
định mức dung tích 100 ml và đổ đầy nước đến vạch định mức. 10 ml mỗi dung dịch
pha loãng này đã được phân tích bằng phép đo quang phổ theo cùng một quy trình
đã mô tả ở trên (xem 9.3).
Vẽ đồ thị các giá trị hấp thụ theo nồng độ formaldehyt, CHCHO (từ 0 mg/ml
đến 0,003 mg/ml, xem ví dụ trong Hình 7). Độ dốc, ƒ tính được
theo biểu đồ, tạo ra bằng cách vẽ hoặc bằng tính toán.
9.5 Tính lượng
formaldehyt thu được trong bình sục khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m = (αs - αb) x ƒ x Vsol (2)
trong đó:
αs là độ hấp
thụ của dung dịch từ bình sục khí;
αb là độ hấp
thụ của dung dịch trắng (xem 9.3);
ƒ là độ dốc của đường
chuẩn dung dịch formaldehyt tiêu chuẩn, tính bằng miligam trên mililit (mg/ml)
Vsol là thể tích
dung dịch thu được, tính bằng mililit (ml).
9.6 Tính lượng
phát tán formaldehyt
Lượng phát tán formaldehyt B từ tấm ván
gỗ nhân tạo được thử nghiệm được coi như nồng độ của không khí trong buồng,
tính bằng miligam trên mét khối (mg/m3), được tính theo công thức
(3):
B = m/Vair (3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là khối lượng
formaldehyt thu được, tính bằng miligam (mg);
Vair là thể tích
mẫu không khí, tính bằng mét khối (m3).
Thể tích không khí được lấy
phải chính xác đến
nhiệt độ tiêu chuẩn 23 °C (296 K) và áp suất không khí tiêu chuẩn 1013 hPa.
Quy trình lấy mẫu và cách tính tham
khảo theo TCVN 10736-3 (ISO 16000-3).
10 Xác định giá trị
phát tán tại trạng thái ổn định
Khi đạt được trạng thái ổn định (xem
8.7), giá trị phát tán formaldehyt là trung bình của bốn lần đo nồng độ cuối
cùng.
Nếu trạng thái ổn định không đạt được
trong 28 ngày thử nghiệm, thì không cần ghi lại giá trị phát tán formaldehyt.
Trong trường hợp này, giá trị trung bình của bốn lần đo nồng độ cuối cùng được
ghi lại là “giá trị phát tán formaldehyt tạm thời” và sau đó ghi lại “không đạt
được trạng thái ổn định”.
11 Biểu thị kết quả
Giá trị phát tán tại trạng
thái ổn định được tính bằng miligam trên mét khối (mg/m3), làm tròn
đến 0,01 mg/m3. Chu kỳ thử nghiệm (theo giờ) nhằm thiết lập được giá
trị phát tán tại trạng thái ổn định phải được đưa ra trong ngoặc sau giá trị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải theo TCVN
11903 (ISO 16999). Ngoài ra, báo cáo thử nghiệm còn phải bao gồm các thông tin
sau:
a) loại buồng (tùy chọn);
b) tên của nhà sản xuất, ngày và địa
điểm sản xuất, cũng như cách thức vận chuyển của sản phẩm, cách
xử lý giữa lúc nhận tại phòng thí nghiệm và lúc bắt đầu thử nghiệm, nếu thích
hợp;
c) ngày bắt đầu và kết thúc quá trình ổn định sơ bộ;
d) ngày bắt đầu và kết thúc quy trình thử
nghiệm;
e) mô tả ngắn gọn các điều kiện thử
nghiệm và quy trình phân tích đã dùng;
f) Giá trị phát tán tại trạng thái ổn định, được
tính bằng miligam formaldehyt trên mét khối (mg/m3);
g) Số giờ bắt buộc để đạt được giá trị
phát tán tại trạng thái ổn định;
h) mô tả các hạng mục thêm [ví dụ báo
cáo về quy
trình không phù hợp với tiêu chuẩn này].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Quy trình phân tích xác định hàm lượng
formaldehyt bằng phép đo huỳnh quang
A.1 Thuốc thử
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng
thuốc thử và nước có cấp tinh khiết phân tích.
A.1.1 Dung dịch
acetyl aceton
Hút 4 ml acetyl aceton vào bình định
mức dung tích 1000 ml, thêm nước đến vạch định mức.
A.1.2 Dung dịch
amoni acetat
Lấy 200 g amoni acetat, hòa tan với nước
trong bình định mức dung tích 1000 ml đến vạch định mức. Có thể sử dụng các
dung dịch có sẵn trên thị trường..
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm mỗi 25 ml nước vào hai bình sục
khí. Lấy không khí từ buồng bằng cách cho ít nhất 30 l đi qua bình
sục khí, với tốc độ từ 1,5 l/min đến 2,0 l/min. Trộn hỗn hợp trong hai bình sục
khí với nhau và sau đó dùng pipet thêm 10 ml từng dung dịch hấp thụ vào trong
một bình dung tích 50 ml và thêm 10 ml dung dịch acetyl aceton (xem A.1.1) và
10 ml dung dịch amoni accetat (xem A.1.2).
Gia nhiệt bình đã đậy kín trong 15 min
trong bể ổn nhiệt tại nhiệt độ (40 ± 1) °C. Sau đó bảo quản dung dịch tại nhiệt
độ phòng trong khoảng 1 h, tránh ánh sáng trực tiếp. Giá trị trắng được xác
định song song, sử dụng một dung dịch được pha từ 10 ml nước, 10 ml dung dịch
acetyl aceton và 10 ml dung dịch amoni acetat và cần xem xét khi tính hàm lượng
formaldehyt của dung dịch mẫu.
A.3 Thiết bị
phân tích hóa học
A.3.1 Thiết bị
quang phổ đo huỳnh quang
A.3.2 Bể ổn nhiệt, có khả năng
duy trì được nhiệt độ (40 ± 1) °C.
A.3.3 Bình định
mức,
dung tích 1000 ml (đã hiệu chuẩn tại 20 °C)
A.3.4 Pipet, dung tích 1
ml, 3 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml và 50 ml (đã hiệu chuẩn tại 20 °C).
A.3.5 Bình định
mức,
dung tích 100 ml (đã hiệu chuẩn tại 20 °C)
A.3.6 Bình có nút
đậy
(dung tích 50 ml)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4 Đường chuẩn
A.4.1 Tổng quan
Đường chuẩn được thiết lập từ dung
dịch formaldehyt, nồng độ dung dịch được xác định bằng chuẩn độ iod. Đường
chuẩn được kiểm tra ít nhất một tuần một lần.
A.4.2 Dung dịch
tiêu chuẩn formaldehyt
Dung dịch formaldehyt để tiến hành thử
nghiệm được thực hiện bằng cách đổ 1,000 g formaldehyt với nước vào trong một
bình định mức dung tích 1000 ml, thêm nước đến vạch định mức. 1 ml dung dịch
này có chứa 1 mg formaldehyt.
A.4.3 Dung dịch
hiệu chuẩn formaldehyt
Chuyển 1 ml dung dịch tiêu chuẩn
formaldehyt vào trong bình định mức dung tích 1000 ml, thêm nước đến vạch định
mức. 1 ml dung dịch này có chứa 1 µg formaldehyt.
A.4.4 Xác định
đường chuẩn
Dùng pipet lấy 1 ml, 3 ml, 5 ml, 10ml,
20 ml hoặc 50 ml dung dịch hiệu chuẩn formaldehyt (xem A.4.3) vào bình định mức
dung tích 100 ml và đổ đầy nước đến vạch định mức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5 Tính lượng
formaldehyt bị hấp thụ và lượng phát tán formaldehyt
Xem 9.5 và 9.6.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] CEC Project: Investigation an
comparability of large chamber test for formaldehyde emission from wood based
panels, Part 1: Main programme, Wilhelm-Klauditz-lnstitute, Braunschweig,
November 1992.
[2] CEC Project: Investigation an
comparability of large chamber test for formaldehyde emission from wood based
panels, Part II: Accompanying programme, Wilhelm-Klauditz-Institute,
Braunschweig, December 1993.
[3] Hoetjer, J.J. and Koerts, F. A
model for formaldehyde release from wood products, in CEN report CR 213.
[4] Colombo, A., Jann, O. and
Marutzky, R. The estimation of the steady state formaldehyde concentration in
large chamber, Staub-Reinhaltung der luft, 54 (1994), pp.
143-146.
[5] Cost project 613: Indoor air
quality and its impact an man. report no. 2: formaldehyde emission from wood
based materials; guideline for the determination of steady state concentrations
in test chambers.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] ASTM E1333-96 (2002), Standard test
method for determining formaldehyde concentration in air and emission rates
from wood products using a large chamber
[8] Swedish standard ss 270236, Building
boards - Determination of formaldehyde emission
[9] Indoor air, 1999:9, pp. 268-272
[10] Andersen, I., Lundquist, G.R. and
Molhave, L. Liberation of formaldehyde from particleboard. A mathematical
model, ugesr. laeg., 136 (174), pp. 2145-2150.
[11] Belman, S. The fluorimetric
determination of formaldehyde, analytical chimica acta, 29
(1963), pp. 120-126.
[12] EN 120, Wood-based panels -
Determination of formaldehyde content - Extraction method called the perforator
method
[13] ISO 12460-2, Wood-based panels
- Determination of formaldehyde release - Part 2: Small-scale chamber method
[14] TCVN 11899-3 (ISO 12460-3), Ván
gỗ nhân tạo - Xác định hàm lượng formaldehyt phát tán - Phần 3: Phương pháp
phân tích khí
[15] TCVN 11899-4 (ISO 12460-4), Ván
gỗ nhân tạo - Xác định hàm lượng formaldehyt phát tán - Phần 4: Phương
pháp bình hút ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp
dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Nguyên tắc
5 Thuốc thử
6 Thiết bị,
dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Cách tiến
hành
9 Xác định
lượng formaldehyt phát tán
10 Xác định giá
trị phát tán tại trạng thái ổn định
11 Biểu thị kết
quả
12 Báo cáo thử
nghiệm
Phụ lục A (tham khảo) Quy trình phân
tích xác định hàm lượng formaldehyt bằng phép đo huỳnh quang
Thư mục tài liệu tham khảo