Giá trị
thực, giá trị trung bình đo được (xem phụ lục B) đối với....
|
Vi sinh vật
|
CFU/m3
được cho ở
các điều kiện chuẩn
|
Vi khuẩn
|
100
|
Nấm men
|
14
|
Nấm
|
Không có
chỉ thị
|
Nội độc tố - vi khuẩn
|
50
|
Áp suất tại đó thực hiện phép đo
|
………. MPa [= bar
(e)]
|
[Công bố về độ không ổn định áp
dụng... (xem Điều 7)]
|
Ngày ghi hiệu chuẩn
|
Ngày/tháng/năm
|
“Các điều kiện chuẩn:
Nhiệt độ: 200C
Áp suất: 0,1 MPa (=1bar)
Độ ẩm tương đối không
ảnh hưởng đến thể tích trong ứng dụng này.
|
Hình A.1 - Báo cáo
thử mẫu
Phụ
lục B
(Quy định)
Phương pháp lấy mẫu theo định lượng
B.1 Lấy mẫu bằng
dụng cụ lấy
mẫu có khe
(xem Hình 1)
B.1.1 Nguyên lý
Nguyên lý lấy được các vi sinh vật
bằng dụng cụ lấy mẫu có khe (dụng cụ thử không khí có va chạm) là nguyên lý đơn
giản và có độ tin cậy. Không khí từ một thiết bị không khí nén được dẫn
theo kênh qua một đường nối được thiết kế chuyên dùng và được tăng tốc
qua một khe hẹp về phía bề mặt aga ẩm các vi sinh vật, do khối lượng của chúng,
đã lao vào bề mặt aga, trong khi các phân tử không khí đã đi lệch hướng. Được ủ
để phát triển vi sinh vật
một cách thích hợp, các vi sinh vật
được tăng lên thành các cụm khuẩn lạc và chúng được đến dựa trên giả thiết rằng một
vi sinh vật tăng lên thành một cụm khuẩn lạc.
Có thể sử dụng dụng cụ lấy mẫu có khe
cho vi khuẩn, nấm men hoặc nấm và với các phương pháp chuyên dùng, có thể
sử dụng dụng cụ lấy mẫu này cho các vi rút và các thể thực khuẩn. Vì
một bề mặt aga lớn (ví dụ đĩa Petri 140 mm) quay dưới một khe được bố trí hướng
tâm (0,5 mm) cho nên có thể đếm được một số lượng lớn các cụm khuẩn lạc, nghĩa
là các vi sinh vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự chấp nhận các kỹ thuật vô khuẩn bao
hàm cả phương pháp học lấy mẫu. Nên sử dụng chất khử khuẩn như ethanol 70%.
Trong các khoảng thời gian khi không sử dụng (được bảo quản) dụng cụ
lấy mẫu có khe, phải có sự đề phòng để tránh sự sinh trưởng của các vi sinh vật
trong thiết bị. Nên thực hiện tất cả các thao tác trong đó thiết bị thử được mở ra
trong thời gian ngắn nhất để tránh sự
thâm nhập có thể có của các chất nhiễm bẩn từ môi trường lân cận xung quanh.
Cũng nên có sự đề phòng tránh các ảnh hưởng của gió lùa.
B.2 Quy trình lấy mẫu
Phải sử dụng quy trình lấy mẫu sau:
a. Tiệt khuẩn toàn bộ thiết bị lấy mẫu bằng
cách khử khuẩn đối với thiết bị, bao gồm cả các ống và ống mềm với chất làm
sạch thích hợp ngay trước khi sử dụng.
b. Cho một mẫu thử đi qua thiết bị lấy
mẫu và các ống, ống mềm gắn liền mà không có đĩa petri và aga. Thực hiện yêu cầu này
cho phép làm bay hơi chất khử khuẩn và điều chỉnh dụng cụ lấy mẫu có khe.
c. Thực hiện phép thử có mành chắn
trước và sau phép đo thực bằng thực hiện các bước d tới f mà không khởi động dụng
cụ lấy mẫu có khe. Các đĩa được sử dụng sau đó không được biểu lộ ra sự sinh
trưởng.
d. Lấy một đĩa Petri 14 cm có aga. Đĩa
Petri phải có nhãn được gắn cố định vào đáy có thông tin truy tìm nguồn gốc (ngày, thời
gian khởi động, địa chỉ, địa điểm thử, mã v.v...) chỉ thị vị trí khởi động và
chiều quay.
e. Bảo đảm rằng dụng cụ chỉ
thị không khí vào và mức của dụng cụ lấy mẫu khe tăng lên. Nâng nắp của dụng cụ lấy mẫu
có khe lên và bảo đảm rằng giá đỡ đĩa được đặt đúng vị trí so với công tắc
chuyển mạch nhỏ.
Lau các mặt bên trong của dụng cụ lấy
mẫu có khe bằng một đệm khử khuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g. Đặt lại nắp của dụng cụ lấy mẫu có
khe một cách nhanh chóng ngay sau khi tháo nắp của đĩa Petri.
h. Tháo lỏng dụng cụ chỉ thị mức và
hạ dụng cụ này một cách cẩn thận xuống
bề mặt của aga. Hạ thấp cửa không khí vào sao cho kim của dụng cụ chỉ thị chỉ trực tiếp
vào cạnh bên dưới của đường rãnh. Nâng lại dụng cụ chi mức lên vị trí trên của
nó và kẹp chặt dụng cụ này lại.
i. Bắt đầu sấy mẫu tự động
bằng cách ấn nút khởi động. Ghi lại thời gian khởi động, thời gian lấy mẫu, các
giả thiết cho thử nghiệm
và các điều kiện hoặc các quan trắc khác có thể ảnh hưởng đến các phép đo.
j. Khi đèn hiệu tắt, quá trình lấy mẫu
kết thúc. Với nút ấn khởi động/ dừng ở vị trí
tắt, nâng cửa dẫn không khí vào lên.
k. Tháo lỏng nắp của
dụng cụ lấy mẫu có khe
và nâng nắp lên một cách cẩn thận, đồng thời lấy nắp của đĩa Petri tử trong túi chất
dẻo vô khuẩn ra và lắp đặt lại nắp này trên đĩa Petri. Phải quan sát cẩn thận và rất
chú ý trong quá trình này để không gây nhiễu loạn cho aga và mẫu thử.
l. Tháo đĩa Petri ra khỏi thiết bị, lấy mẫu và lắp
đặt lại nắp của dụng cụ lấy mẫu có khe. Dán kín đĩa Petri bằng băng và đặt lại
đĩa Petri vào trong túi vô khuẩn và dán kín túi lại bằng băng.
m. Các đĩa Petri được ủ để phát triển
vi sinh vật ở nhiệt độ
thuận tiện và đọc nhiệt độ này sau một thời gian thích hợp. Xem B.3. Ở vùng tâm
và mép ngoài bề mặt của aga không được có các cụm khuẩn lạc.
CHÚ THÍCH: Đường bắt đầu/ kết thúc
có thể chứa “thêm” các cụm
khuẩn lạc.
n. Di chuyển cần khởi động của giá đỡ đĩa qua công
tắc chuyển mạch nhỏ
tới một vị trí khởi động mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p. Bắt đầu lại quy trình này từ
lúc đầu khi thực hiện một quá trình lấy mẫu mới.
Khi sử dụng cùng một phương tiện vận
chuyển, truy tìm nguồn gốc
“về mặt địa lý" của đĩa Petri trên toàn bộ quãng đường từ nhà sản xuất, người đã
đổ đầy aga lên các đĩa Petri, tới địa điểm lấy mẫu và phòng thí nghiệm để bảo
đảm đĩa có thể được
kiểm tra để không đưa
vào sử dụng sau khi đã nhiễm bẩn. Đĩa không được biểu lộ sau đó sự sinh trưởng của vi
sinh vật.
B.3 Ủ để phát triển chất nhiễm
bẩn vi sinh vật
có thể tồn tại và phát triển được
Nói chung nhiệt độ thích hợp trong quá
trình ủ để phát triển vi sinh vật là nhiệt độ gần với môi trường sống trong đó
vi sinh vật đã hiện diện trước khi
lấy mẫu. Nên ủ các vi khuẩn
hoặc nấm ưa nhiệt độ trung bình ở các nhiệt độ 20 °C đến 30 °C. Đối với các
vi khuẩn chịu nhiệt riêng có thể yêu cầu các nhiệt độ khác. Khoảng thời gian ủ để phát
triển vi sinh vật tới mười bốn ngày là bình thường đối với nấm, trong khi đối với
vi khuẩn ưa nhiệt độ trung bình thì khoảng thời gian ủ thường thay đổi từ hai
đến mười bốn ngày. Có thể xem xét đến
các nhiệt độ ủ khác.
Có thể sử dụng các môi trường
có chọn lọc (các aga) để cách ly, ví
dụ, các vi khuẩn gram âm
phải có sự kiểm tra trong phạm vi một khoảng thời gian đã cho (ví dụ: 24 h).
B.4 Đo các đơn
vị cấu thành khuẩn lạc (CFU)
Có thể kiểm tra các môi trường không
có chọn lọc và đếm sự sinh trưởng sớm hơn 24 h sau khi bắt đầu ủ để phát triển vi sinh vật
và sau đó cứ 24 h đếm lại một lần trong khoảng thời gian mười đến mười bốn ngày.
Phải có sự quan sát thường xuyên trong khoảng thời gian ủ để đếm và
ghi lại các cụm khuẩn lạc khi chúng nhô lên để tránh việc đếm không chính xác
do sự sinh trưởng quá mức
của các cụm khuẩn lạc.
Phụ lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu nội độc tố
C.1 Quy định chung
Lấy mẫu các nội độc tố (các độc tố
sinh ra trong vi sinh vật) trong không khí nén là một quá trình khó khăn đòi
hỏi phải sử dụng các ống chất dẻo mới (virgin) và các bình thủy tinh mới cũng như các
nhân viên có kinh nghiệm trong các lĩnh vực kỹ thuật yêu cầu. Tuy nhiên, có thể
xác định sự hiện diện của các nội độc tố trong không khí nén bằng cách đo số
lượng các vi khuẩn gram - âm
trong phần ngưng tụ của không
khí nén.
Tuy vậy, nên thực hiện phép đo bổ sung
hàm lượng của các vi khuẩn, nấm hoặc nấm men trong phần ngưng tụ.
C.2 Quy trình
lấy mẫu
Cảnh báo - Chỉ một lượng rất ít nanogram
nội độc tố (vật phế thải từ vi khuẩn
gram-âm) trong
không
khí nén có thể
gây ra bệnh.
Phải sử dụng quy trình sau để đo vi
khuẩn gram-âm trong phần ngưng tụ của không khí nén. Phải thực hiện quy trình kỹ thuật
làm việc vô khuẩn tại mọi
thời điểm. Phải sử
dụng một que nhúng thích hợp với môi trường aga. Đĩa thử phải là điểm
thuận tiện trong hệ thống không
khí nén được khảo
sát,
tại đó có thể thu gom phần ngưng tụ.
a. Khử trùng điểm thử với ethanol
70% ngay trước khi lấy mẫu.
b. Tháo nắp bình có gắn bản kính được
phủ môi trường aga.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d. Nhũng nắp có bản kính gắn liền vào
mẫu thử trong thời gian khoảng 10s. Điều quan trọng là cả hai bề mặt của aga tiếp xúc
mật thiết với mẫu thử.
e. Lấy bản kính ra một cách từ
từ khỏi mẫu thử trong thời gian khoảng 3s.
f. Tháo cạn bình.
g. Sau khi cấy vi khuẩn, lắp đặt lại bản kính vào
trong bình. Ở giai đoạn
này, bình cùng với bản kính có thể
được bảo quản hoặc vận chuyển hàng giờ mà không ảnh hưởng đến kết quả. Không
bao giờ cho phép bình chứa bản kính mầu đóng băng.
h. Ủ để phát triển vi sinh vật các bản kính ở +27 °C đến 14 ngày.
Nếu các sinh vật sinh trưởng rất chậm
thì thời gian ủ
có thể kéo dài đến
một tháng.
i. Sau khi ủ để phát triển vi sinh
vật, lấy bản kính ra
khỏi bình một cách rất cẩn thận.
Kiểm tra sự sinh trưởng và các
phản ứng màu theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Mức chấp nhận đối với vi khuẩn, nấm men và
nấm là 10.000 CFU/ml phần ngưng tụ. Nếu tìm thấy một vi khuẩn giảm âm
trong phần ngưng tụ thì nội độc tố
hiện diện trong không khí nén, và chi tiết ẩm ướt của thiết bị phải được làm sạch và khử
khuẩn.
Phụ lục D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị đĩa Petri có môi trường nuôi cấy vi
sinh vật
Quy trình sau có hiệu lực đối với cả
hai môi trường nuôi cấy vi sinh vật, aga đếm vi khuẩn trong hộp
cấy Petri và Saboroud có dex troza 4%.
a. Cân định lượng môi trường nuôi cấy
vi sinh vật theo quy định của nhà sản xuất và hòa tan môi trường này trong
nước.
b. Hấp môi trường nuôi cấy vi sinh vật
trong nồi hấp ở nhiệt độ 121
°C trong 15
min.
c. Sau khi làm nguội đến khoảng +50 °C, đo độ pH và
nếu cần thiết, điều chỉnh độ pH tới
độ
pH
công bố bằng hydrochloric a xít hoặc Natri hydroxide.
d. Sử dụng các đĩa Petri bằng chất dẻo
vô khuẩn 14cm, đổ 65ml môi trường
nuôi cấy vi sinh vật vào mỗi đĩa.
e. Khi môi trường nuôi cấy vi sinh vật
đã nguội và đông cứng, bao gói mỗi đĩa Petri vào hạt túi chất dẻo vô khuẩn.
1. Khép kín túi thứ nhất bằng gấp mép
đơn giản hai lầm qua dấu niêm phong.
2. Dán kín túi thứ hai một cách chắc
chắn bằng hàn mép túi lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 4884:2005 (ISO 4833:2003), Vi
sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương
pháp định lượng vi sinh vật trên đĩa thạch - Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 30 °C)
[2] TCVN 4993 (ISO 7954), Vi sinh
vật học - Hướng dẫn chung đếm nấm men và nấm mốc - Kỹ thuật đếm
khuẩn lạc ở 25 °C.
[3] TCVN 6404 (ISO 7218), Vi sinh
vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Yêu cầu
chung và hướng dẫn kiểm tra vi sinh vật.