TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9707:2013
ISO 4112:1990
NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ - HƯỚNG DẪN ĐO NHIỆT ĐỘ CỦA HẠT
BẢO QUẢN RỜI
Cereals
and pulses - Guidance on measurement of the temperature of grain stored in bulk
Lời nói đầu
TCVN 9707:2013 hoàn toàn tương
đương ISO 4112:1990.
TCVN 9707:2013 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong khối hạt bảo quản rời, những
hư hại như vậy trong các giai đoạn đầu thường được khoanh vùng và chỉ ảnh hưởng
đến một phần nhỏ hạt bảo quản. Tuy nhiên, dù được khoanh vùng từ các giai đoạn
đầu thì những hư hỏng như vậy có thể lan sang các vùng khác của khối hạt bảo
quản nếu không kiểm tra kịp thời. Ngay cả khi được khoanh vùng, sự quá nhiệt
luôn gây hậu quả nghiêm trọng vì mẻ hạt có thể bị giảm giá bán hoặc thậm chí
không bán được do sự có mặt của hạt bị hư hỏng. Do yêu cầu hạt có chất lượng
tốt tăng lên và khối hạt bảo quản rời trong thời gian dài, nên cần thường xuyên
kiểm tra nhiệt độ của hạt. Việc sử dụng các thiết bị đo nhiệt dựa trên nhiều
điểm đo là kỹ thuật thích hợp để đáp ứng các yêu cầu nêu trên.
Thiết bị đo nhiệt cũng cần sử dụng
khi điều chỉnh quá trình làm nguội bằng thông gió. Việc làm nguội như vậy, với
các bước giảm nhiệt độ từ 50C đến 70C, có thể đem lại
hiệu quả kinh tế tại các vùng khí hậu lạnh. Ở 00C, hoạt động sinh lý
của hạt xảy ra không đáng kể, ngay cả khi độ ẩm gần đạt đến mức tối đa.
NGŨ
CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ - HƯỚNG DẪN ĐO NHIỆT ĐỘ CỦA HẠT BẢO QUẢN RỜI
Cereals
and pulses - Guidance on measurement of the temperature of grain stored in bulk
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn đo
nhiệt độ của hạt được bảo quản trong các xilô hoặc các loại kho bảo quản rời
khác.
2. Thuật ngữ và
định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạt ngũ cốc và/hoặc hạt đậu đỗ.
2.2. Kho bảo quản rời (bulk
store)
Kho chứa lượng lớn hạt rời.
3. Nguyên tắc
Đặt một dãy đầu đo nhiệt độ vào
trong khối hạt được bảo quản để phát hiện hoặc theo dõi sự thay đổi nhiệt độ.
4. Thiết bị,
dụng cụ
Loại dụng cụ hoặc cách lắp đặt phải
phù hợp với kích cỡ và hình dạng của kho. Ví dụ, sử dụng các loại dụng cụ sau:
- dụng cụ cầm tay cho các kho nhỏ;
- dụng cụ bán cố định hoặc có thể
gấp xếp được, cho các kho ngang, nghĩa là các kho có diện tích sàn rộng và
chiều cao hạn chế;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ phải bao gồm các bộ phận
sau:
4.1. Đầu đo nhiệt độ, có một
hoặc nhiều đầu, thông thường gồm có một ống cứng hoặc dây mềm (4.1.1) gắn với
một hoặc nhiều bộ cảm biến nhiệt (4.1.2), cùng với bộ dẫn đầu ra tương ứng,
được lắp vào ống hoặc dây mềm. Khi đầu đo được đưa vào khối hạt thì thời gian
cảm ứng của nó để đạt đến nhiệt độ ổn định không được quá 3 min.
Vật liệu được dùng để chế tạo đầu đo
nhiệt độ phải bền đối với sản phẩm được xông khử trùng và không bị các loại gặm
nhấm làm hỏng.
Các kho ngang, được cào để làm
rỗng, phải được lắp các đầu đo nhiệt độ có thể gấp xếp được.
CHÚ THÍCH 1 Dây mềm được treo trong
kho dạng thẳng đứng được thả ở đáy của kho để tránh dịch chuyển trong suốt quá
trình nạp hàng.
4.1.1. Ống cứng hoặc dây
mềm, có chiều dài và đường kính thích hợp, được làm bằng sợi thủy tinh, kim
loại hoặc vật liệu phù hợp khác và đặc biệt để dùng cho các kho dạng thẳng
đứng, có độ bền và độ cứng chịu được lực kéo căng mạnh và chịu được lực nén khi
kho được nạp đầy hoặc được làm rỗng.
CHÚ THÍCH 2 Các lực tác động lên
ống hoặc dây mềm tăng theo đường kính của chúng, độ sâu khi vùi lấp và theo sự
dịch chuyển của hạt trong suốt quá trình nạp và dỡ hạt. Lực kéo căng có thể lên
đến 50 kN. Đường kính nhỏ có tác động giảm sức kéo ở các điểm thắt và đơn giản
hệ thống neo thả. Ngược lại, ống có đường kính lớn hơn cho độ cứng hơn, đặc
biệt quan trọng đối với các kho bảo quản rất sâu.
4.1.2. Bộ cảm biến nhiệt,
gồm một điện trở nhiệt hoặc cặp nhiệt điện hoặc nhiệt kế điện trở hoặc bất kỳ
bộ cảm biến nhiệt điện khác, có thể phát hiện sự thay đổi nhiệt độ ở mức 0,50C,
với dải làm việc lên đến 700C và giới hạn dưới thích hợp đối với
nhiệt độ môi trường thử nghiệm tại chỗ.
4.2. Bộ đọc nhiệt độ, có thể
kèm theo bộ ghi (thông tin chi tiết theo Phụ lục A)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Tiến hành
thử
5.1. Bố trí dụng cụ đo
Do trong khối hạt bảo quản có sự
khuếch tán nhiệt thấp và thực tế là các điểm đo phải đủ gần nhau để phát hiện
sự thay đổi nhiệt độ cục bộ trong thời gian ngắn khi có sự thay đổi, các điểm
đo phải cách nhau không quá 3 m theo mọi hướng.
Nếu vì lý do kinh tế hoặc vì lý do
nào khác mà các điểm đo được đặt ở khoảng cách lớn hơn 3 m thì điều này phải
được ghi lại trong báo cáo kết quả.
Đối với các kho bảo quản ngang, các
điểm đo ở phía bên trên phải cách bề mặt hạt từ 1 m đến 2m.
Cần đặt một vài đầu đo hoặc dây mềm
trên cùng một mặt phẳng đối xứng của kho.
CHÚ THÍCH 3 Đối với kho có chiều
cao hạn chế, có thể xác định nhiệt độ cách bề mặt của hạt 0,3 m, cách mặt sàn
0,5 m và ở giữa các điểm này.
Đối với các kho thẳng đứng, các
điểm đo phải được đặt ở khoảng cách bằng nhau dọc theo đầu đo hoặc dây đo thẳng
đứng ngay sát thành, đỉnh và đáy kho.
Cũng cần đặt một đầu đo hoặc dây đo
trên trục đối xứng của kho.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1. Tần suất đọc
Nếu hạt bảo quản trong các điều
kiện không có lợi (nhiệt độ và độ ẩm cao) thì đọc nhiệt độ ở các điểm đo trong
khối hạt bảo quản ở các tần suất thời gian bằng nhau, cứ 24h đọc một lần. Đối
với hạt bảo quản trong các điều kiện có lợi (khô và mát), tần suất đọc có thể
giảm đi (ví dụ, một tuần đọc một lần).
Người chịu trách nhiệm đối với các
dụng cụ bảo quản phải xác định tần suất đọc nhiệt độ, có tính đến bản chất của
sản phẩm được bảo quản, độ ẩm của sản phẩm, mùa của năm, mức độ nhiễm côn trùng
của sản phẩm v.v…
5.2.2. Các yêu cầu cụ thể đối
với kho được thông khí
Đọc và ghi lại nhiệt độ ở các điểm
đo khác nhau trong khối hạt được bảo quản theo các quy trình sau:
Nếu bộ phận thông khí không vận
hành thì tiến hành đọc nhiệt độ ban đầu, sau đó cho thông khí từ 30 min đến 45
min, phụ thuộc vào chiều cao của kho. Đo nhiệt độ của không khí lưu thông ở đầu
vào.
CHÚ THÍCH 4 Trong thời gian thông
khí ngắn này, không khí ở bất kỳ vị trí nào có dấu hiệu tăng lên thì sẽ làm
nóng đầu đo ở phía trên.
Tiến hành đọc nhiệt độ lần thứ hai
sau khi không khí lưu thông, hiệu chính giá trị thu được khi cần, để tính
nhiệt độ của không khí lưu thông. Nếu kết quả thu được giữa lần đọc nhiệt độ
thứ nhất và lần đọc nhiệt độ thứ hai trong khoảng 50C hoặc trên 50C
thì có thể có điểm đi nóng và có nguy cơ bị hư hỏng.
Cần thực hiện các quy định (về hợp
đồng bảo trì, dự trữ phụ tùng thay thế) để đảm bảo rằng các đầu đo phía trên
không được nằm lệch khỏi vị trí đo trong thời gian quá 24h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hồ sơ nhiệt độ phải chỉ ra được các
dụng cụ được sử dụng, nhiệt độ được ghi lại ở các điểm đo khác nhau và thời
điểm đo nhiệt độ. Hồ sơ cũng phải bao gồm tất cả các điều kiện thao tác không
quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy chọn, cũng như bất kỳ các
tình huống nào có thể ảnh hưởng đến kết quả đọc. Hồ sơ phải bao gồm tất cả các
thông tin liên quan đến kho và bản chất của sản phẩm bảo quản, khi cần.
PHỤ LỤC A
(Tham
khảo)
BỘ ĐỌC NHIỆT ĐỘ
Bộ đọc nhiệt độ phải phù hợp với
kích thước đo.
Trong các kho nhỏ, có thể dùng dụng
cụ đo bằng điện hoặc điện tử, được chia theo độ Celsius, cho số đọc nhiệt độ và
được gắn với đầu đo nhiệt đặt trong khối hạt ở các điểm cần đo.
Trong các kho lớn hơn, có thể sử
dụng buồng kiểm soát.
Phòng kiểm soát có thể đơn giản chỉ
để lưu giữ các thiết bị đọc và bộ chỉ thị. Tuy nhiên, buồng kiểm soát có thể gồm
các thiết bị, dụng cụ phức tạp hơn như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bộ chỉ thị biến thiên, cho biết
bất kỳ sự thay đổi nhiệt độ bất thường nào liên quan đến giá trị đã cài đặt;
- bộ kiểm soát được cài đặt trước,
khi nhiệt độ tăng quá giá trị cài đặt trước khi máy tự động hoạt động hoặc báo
chuông và thông khí hợp lý;
- bảng tóm tắt về các phương tiện
bảo quản và các ngăn bảo quản tương ứng;
- hệ thống kiểm soát nhiệt độ được
tự động hóa trong đó các điểm đo được quét theo chương trình được xác định (ví
dụ, cứ sau 6h, 12 h hoặc 24h), kết quả đo được in ra giấy.