TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9706:2013
ISO 711:1985
NGŨ CỐC VÀ SẢN PHẨM NGŨ CỐC - XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM
(PHƯƠNG PHÁP CHUẨN CƠ BẢN)
Cereals
and cereal products - Determination of moisture content (Basic reference
method)
Lời nói đầu
TCVN 9706:2013 hoàn toàn tương đương
ISO 711:1985.
TCVN 9706:2013 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NGŨ
CỐC VÀ SẢN PHẨM NGŨ CỐC - XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN CƠ BẢN)
Cereals
and cereal products - Determination of moisture content (Basic reference
method)
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
chuẩn cơ bản để xác định độ ẩm của ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc 1).
Phương pháp này không áp dụng cho
ngô, phương pháp dùng cho ngô được quy định trong Phụ lục của TCVN 4846 (ISO
6540), Ngô - Phương pháp xác định hàm lượng ẩm (ngô bột và ngô hạt).
Phương pháp này cần sử dụng thiết
bị đặc biệt và người phân tích phải có kinh nghiệm, do đó chỉ phù hợp với các
phòng thử nghiệm chuyên biệt và dùng làm phương pháp đối chứng khi kiểm tra và
hoàn thiện các phương pháp thông dụng để xác định độ ẩm (xem TCVN 9306 (ISO
712). Tiêu chuẩn này không sử dụng để xử lý tranh chấp trong thương mại.
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 9306 (ISO 712), Ngũ cốc và
sản phẩm ngũ cốc - Xác định hàm lượng ẩm (Phương pháp chuẩn).
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Độ ẩm (moisture
content)
Hao hụt khối lượng của sản phẩm,
tính bằng phần trăm, trong các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.
4. Nguyên tắc
Nghiền mẫu sau khi xử lý sơ bộ, nếu
cần. Sấy phần mẫu thử dưới áp suất giảm, ở nhiệt độ từ 450C đến 500C
và có chất hút ẩm, cho đến khi thu được khối lượng không đổi.
5. Thiết bị,
dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của
phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Thiết bị dùng để giảm áp
suất, từ 1,3 kPa đến 2,6 kPa2), ví dụ: bơm nước.
5.3. Máy nghiền, có các đặc
tính sau:
a) được làm bằng chất liệu không
hấp thụ ẩm;
b) dễ làm sạch và có khoảng chết
càng nhỏ càng tốt;
c) có thể nghiền nhanh và cho cỡ
hạt đồng đều, không tăng nhiệt đáng kể, không tiếp xúc với không khí bên ngoài;
d) có thể điều chỉnh để thu được
hạt nghiền có đường kính như trong 7.1.1.
5.4. Đĩa kim loại 3)
không bị ăn mòn trong các điều kiện thử, có nắp đậy kín và có diện tích bề mặt
hiệu dụng để cho phần mẫu thử phân bố thành lớp có khối lượng trên đơn vị diện
tích không lớn hơn 0,3 g/cm2.
5.5. Cốc, được làm bằng thủy
tinh hoặc sứ.
5.6. Ống sấy 4) bằng
thủy tinh, có hai phần, một phần dùng để đựng đĩa kim loại (5.4), được bịt kín,
phần còn lại dùng để đựng cốc (5.5), có ống bán mao quản, có khóa, dùng để đuổi
khí. Hai phần này được nối với nhau bằng khớp nối thủy tinh mài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Tủ sấy có nhiệt độ không
đổi, được đốt nóng bằng điện, để có thể duy trì ống sấy (5.6) có chứa đĩa
kim loại (5.4) ở nhiệt độ từ 450C đến 500C.
5.8. Bộ phận làm khô không khí,
chai rửa khí chứa axit sunfuric tinh khiết phân tích (r20 ³ 1,83 g/ml), được nối với một ống chứa diphospho pentaoxit tinh
khiết phân tích dàn đều trên bông thủy tinh.
5.9. Bình hút ẩm, chứa chất
hút ẩm hiệu quả.
6. Lấy mẫu
Lấy mẫu theo TCVN 5451 (ISO 950).
7. Cách tiến
hành
7.1. Chuẩn bị mẫu thử
7.1.1. Sản phẩm không cần phải
nghiền
Các sản phẩm có cỡ hạt nhỏ hơn hoặc
bằng 1,7 mm, trong đó có dưới 10% (khối lượng) có cỡ hạt lớn hơn 1mm và có trên
50% (khối lượng) có cỡ hạt nhỏ hơn 0,5 mm thì không cần phải nghiền trước khi
xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2. Sản phẩm cần phải nghiền
Nếu mẫu có đặc tính cỡ hạt khác với
quy định trong 7.1.1 thì cần phải nghiền mà không cần xử lý sơ bộ (7.1.2.1)
hoặc có xử lý sơ bộ (7.1.2.2).
7.1.2.1. Nghiền mà không cần xử
lý sơ bộ
Đối với các sản phẩm không thay đổi
độ ẩm trong khi nghiền [nhìn chung, các sản phẩm có độ ẩm từ 7% đến 17% (khối
lượng) (xem 9.1)]1) thì tiến hành nghiền mà không cần xử
lý sơ bộ.
Chỉnh máy nghiền (5.3) để thu được
hạt có cỡ như trong 7.1.1, nghiền trước một lượng nhỏ mẫu phòng thử nghiệm và
loại bỏ chúng.
Sau đó, nghiền nhanh khoảng 3,5g
mẫu phòng thử nghiệm và tiến hành ngay theo 7.2.2
7.1.2.2. Nghiền có xử lý sơ bộ
Các sản phẩm có thay đổi về độ ẩm
trong khi nghiền [nhìn chung, các sản phẩm có độ ẩm lớn hơn 17% (khối lượng)1)
hoặc nhỏ hơn 7% (khối lượng)] thì cần xử lý sơ bộ sao cho độ ẩm của chúng đạt
từ 7% đến 17% (khối lượng) 5) [nếu có thể, đưa độ ẩm về khoảng từ 9%
đến 15% (khối lượng) (xem 9.1)], trước khi nghiền.
Nếu độ ẩm lớn hơn 17% (khối lượng)1)
(trường hợp thường gặp hơn) thì cân khoảng 3,5g mẫu phòng thử nghiệm, chính xác
đến 0,2 mg và làm khô mẫu sơ bộ theo 7.3, nhưng thời gian làm khô phải từ 1,5h
đến 2h (xem 9.2) và không cần phải thay mới diphospho pentaoxit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi xử lý sơ bộ, cân mẫu chính
xác đến 0,2 mg, nghiền ngay trong máy nghiền (5.3), điều chỉnh để thu được hạt
có cỡ như quy định trong 7.1.1 và tiến hành ngay theo 7.2.2.
7.2. Phần mẫu thử
7.2.1. Đối với các sản phẩm
không cần nghiền, cân nhanh khoảng 3g mẫu thử (7.1.1), chính xác đến 0,2 mg,
cho vào đĩa (5.4) đã được làm khô và đã được cân trước, cùng với nắp, chính xác
đến 0,2 mg.
7.2.2. Đối với sản phẩm đã
được nghiền thì cân nhanh tất cả phần nghiền thu được (7.1.2.1 hoặc 7.1.2.2)
cho vào đĩa (5.4) đã được làm khô và cân trước, cùng với nắp, chính xác đến 0,2
mg.
7.3. Sấy
Đặt đĩa đã mở nắp (để nắp trong
bình hút ẩm) cùng với phần mẫu thử (7.2) vào phần bịt kín của ống sấy (5.6);
đưa cốc (5.5) có chứa một lớp diphospho pentaoxit dày khoảng 1 cm vào sát đĩa.
Nối hai phần của ống sấy với nhau và giảm áp suất trong ống đã gắn kín đến
khoảng từ 1,3 kPa đến 2,6 kPa, dùng thiết bị tạo chân không (5.2); việc giảm áp
suất phải được tiến hành từ từ để tránh mẫu bị rơi ra khỏi đĩa. Đóng khớp nối
với thiết bị tạo chân không và đặt một phần của ống chứa mẫu thử vào tủ sấy
(5.7) được giữ ở nhiệt độ từ 450C đến 500C (xem 9.4)
Khi diphospho pentaoxit kết tụ ở bề
mặt thì thay mới sau khi phục hồi áp suất khí quyển trong ống sấy bằng dòng
không khí qua bộ phận làm khô không khí (5.8), đi chậm vào ống bán mao quản.
Giảm áp sấy trong ống sấy trở lại và tiếp tục làm khô như trước.
Sau khoảng 100h, lấy ống ra khỏi tủ
sấy, để ống nguội đến nhiệt độ phòng thử nghiệm và khôi phục áp suất khí quyển
trong ống sấy như mô tả ở trên. Tháo hai phần của ống ra, lấy nhanh đĩa ra, đậy
và cân đĩa chính xác đến 0,2 mg.
Lặp lại các thao tác quy định ở
trên cho đến khi thu được khối lượng không đổi (nghĩa là cho đến khi chênh lệch
giữa hai lần cân liên tiếp cách nhau 48h nhỏ hơn 0,6 mg) (xem 9.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành hai phép xác định trên
các phần mẫu thử được lấy từ các mẫu thử khác nhau của cùng một mẫu phòng thử
nghiệm.
8. Biểu thị kết
quả
8.1. Phương pháp và công thức
tính
Độ ẩm, biểu thị theo phần trăm khối
lượng của sản phẩm ban đầu, được tính theo công thức sau:
a) mẫu không xử lý sơ bộ
(mo
- m1)
Trong đó:
mo là khối lượng của
phần mẫu thử (7.2.1 hoặc 7.2.2), tính bằng gam (g);
m1 là khối lượng của
phần mẫu thử sau khi sấy (7.3) tính bằng gam (g).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
m0 là khối lượng của
phần mẫu thử (7.2.2), tính bằng gam (g);
m1 là khối lượng của
phần mẫu thử sau khi sấy (7.3), tính bằng gam (g);
m2 là khối lượng của
mẫu lấy trước khi xử lý sơ bộ (7.1.2.2), tính bằng gam (g);
m3 là khối lượng của
mẫu xử lý sơ bộ (7.1.2.2), tính bằng gam (g).
Lấy kết quả là trung bình cộng của
hai giá trị thu được, nếu thỏa mãn yêu cầu về độ lặp lại (xem 8.2). Nếu không,
tiến hành lặp lại các phép xác định.
Biểu thị kết quả đến hai chữ số
thập phân.
8.2. Độ lặp lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Với hạt nhỏ, có thể thu
được chênh lệch nhỏ hơn 0,05 g ẩm trên 100 g mẫu trong cùng một phòng thử
nghiệm.
9. Lưu ý về quy
trình
9.1. Dải độ ẩm đưa ra đối
với các sản phẩm có xử lý sơ bộ trước khi nghiền tương ứng với môi trường phòng
thử nghiệm có nhiệt độ khoảng 200C và độ ẩm tương đối từ 40% đến
70%. Cần điều chỉnh độ ẩm đối với các điều kiện môi trường không khí khác.
9.2. Thời gian sấy sơ bộ đưa
ra chỉ để hướng dẫn. Kiểm tra cụ thể đối với dụng cụ và sản phẩm được sử dụng
để có được điều kiện xử lý tối ưu.
9.3. Thời gian sấy ít nhất
là 150h.
9.4. Màu sắc của diphospho
pentaoxit trên bề mặt cho thấy có sự thất thoát các chất hữu cơ bay hơi từ phần
mẫu thử. Với các sản phẩm đã bị suy giảm chất lượng, nếu màu trở lên đậm hơn
thì cần phải giảm nhiệt khi sấy.
10. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải chỉ ra
phương pháp sử dụng và kết quả thu được. Báo cáo cũng phải đề cập đến mọi chi
tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy chọn
cùng với các tình huống bất kỳ có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Báo cáo thử nghiệm cũng phải bao
gồm mọi chi tiết cần thiết để nhận biết đầy đủ mẫu thử và ngày tháng trực tiếp
phép phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Đĩa được vẽ trên hình có
bề mặt đáy phẳng hiệu dụng là 16 cm2 và chiều cao bên trong là 14
mm. Có thể sử dụng đĩa này cùng với ống sấy nêu trong Hình 2.
Hình
1 - Đĩa và nắp kim loại thích hợp (chỉ để hướng dẫn)
CHÚ THÍCH Ống sấy được vẽ ở đây có
khớp nối thủy tinh mài 40/50 (40 mm là đường kính đáy lớn và 50 mm là chiều cao
của khớp nối mài). Ống sấy này thích hợp khi sử dụng với đĩa trong Hình 1. Nút
vặn bên hình quả oliu có thể được thay bằng khớp nối mài.
Hình
2 - Ống sấy thích hợp (chỉ để hướng dẫn)
1) Phương
pháp này đã được áp dụng tốt đối với các sản phẩm: lúa mì, gạo (thóc, gạo xát
và gạo lật), đại mạch, kê, lúa mạch đen và yến mạch ở dạng hạt, hạt xay, tấm
hoặc bột.
*) TCVN 5451
(ISO 950) đã hủy và được thay bằng TCVN 9027 (ISO 24333), Ngũ cốc và sản
phẩm ngũ cốc - Lấy mẫu.
2) 1,3 kPa
đến 2,6 kPa = 13 mbar đến 26 mbar = 10 mmHg đến 20 mmHg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Thông tin
về ống sấy, xem Hình 2.
1) 15% (khối
lượng) trong trường hợp là yến mạch và gạo (thóc, gạo xát và gạo lật).