Khối lượng trong bể
chứa
Tấn
|
Số lượng mẫu chung
cho mỗi bể chứa
|
< 500
> 500 ≤ 1000
> 100
|
1
2
1 mẫu cho 500 tấn
hoặc một phần của mỡ
|
6.2.2.3. Mỡ đồng nhất
Nếu lượng mỡ trong bể chứa đồng nhất, sử dụng
một trong những dụng cụ lấy mẫu như ở 6.2.2.2, nhưng trong trường hợp này lấy
không ít hơn ba mẫu đơn, “bề mặt”, “giữa” và “đáy”.
Chú thích 5 - Mẫu đơn “bề mặt” được lấy tại
điểm 1/10 tổng độ sâu tính từ bề mặt, mẫu đơn “giữa” được lấy tại điểm 1/2 của
tổng độ sâu và mẫu đơn “đáy” lấy tại điểm 9/10 của tổng độ sâu.
Chuẩn bị mẫu chung bằng cách trộn theo tỷ lệ
một phần của mẫu bề mặt, một phần của mẫu đáy với ba phần của mẫu giữa.
Chuẩn bị số lượng mẫu chung theo bảng 1, mỗi
một bể chứa, chuẩn bị ít nhất một mẫu chung.
6.3. Lấy mẫu tại các bể chứa trên tàu thủy
Kiểu dáng và cách bố trí các bể chứa trên tàu
biển làm cho việc lấy mẫu có khó khăn hơn ở các bể chứa dạng hình trụ thẳng
đứng ở trên đất liền. Thông thường thì việc tiến hành lấy mẫu được thực hiện
trong khi vận chuyển như đã mô tả ở 6.2, bao gồm các thao tác ban đầu cũng như
việc đun nóng.
Mẫu của mỗi bể chứa phải để riêng rẽ. Chuẩn
bị số lượng mẫu chung theo qui định ở bảng 1. Trong khi chuẩn bị mẫu chung từ
các mẫu đơn lấy lại từng bể chứa, nếu được, nên lưu ý đến kiểu dáng của bể
chứa, để lúc trộn mẫu có được tỷ lệ phù hợp.
Sau khi các bể chứa trên xà lan (hoặc tàu
thủy) được đổ đầy mỡ, tiến hành lấy mẫu càng sớm càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi các bể chứa được đổ đầy mỡ, tiến hành
lấy mẫu càng sớm càng tốt, nghĩa là trước khi xảy ra lắng đọng có khả năng dẫn
đến sự tách lớp hoặc phân lớp.
Lấy các mẫu đơn bằng cách sử dụng bình lấy
mẫu đơn giản (B.1), bộ giá đỡ giữ chai lấy mẫu (B.2) và xi lanh có van dùng để
lấy mẫu (B.3), theo qui trình như mô tả ở 6.2.2.
Nếu các mẫu đơn không thể lấy ngay sau khi
các bể chứa đã được rót đầy thì tiến hành xác định sơ bộ sự hiện diện của nước
tự do tại lớp ở đáy. Nếu có nước tự do, theo thỏa thuận của các bên hữu quan
thì loại bỏ nó bằng cách mở nút ở đáy rồi rút nước ra, đo lượng nước được rút
ra, thông báo việc đó cho khách hàng, người bán hàng hay người đại diện.
Sau đó làm cho lượng mỡ đủ đồng nhất bằng
cách thổi khí nitơ 1) xuyên qua và/ hoặc bằng cách đun nóng cho đến
khi hoàn toàn hóa lỏng, đối với mỡ đặc biệt, không cho phép xử lý như thế.
Nếu có yêu cầu cụ thể phải là chất lỏng tĩnh
để lấy mẫu trong các bể chứa trên tàu hỏa hay trong bể chứa có dạng hình trụ
nằm ngang, thì không cần trộn như đã trình bày ở trên, cần phải đặc biệt thận
trọng khi điều chỉnh tỉ lệ mẫu với độ sâu của chất lỏng.
a) Mặt cắt ngang hình
êlíp của bể chứa nằm ngang
b) Mặt cắt ngang hình
trụ của bể chứa nằm ngang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dùng xi lanh có van để lấy mẫu ở các độ
sâu cách nhau 300mm của bể chứa trên tàu hỏa, thì nên tham thảo hình 1 để xác
định tỷ lệ các mẫu đơn tại mỗi độ sâu cách nhau 300mm, tất cả đem trộn với nhau
để tạo thành mẫu chung. Phương pháp đơn giản mà rõ ràng này (vẽ thành vạch trên
giấy vẽ một số kiểu cách hoặc kích thước các mặt cắt ngang của thùng chứa) có
thể được áp dụng để đưa ra tỷ lệ trộn các mẫu đơn với nhau.
Đối với các bể chứa nằm nghiêng lấy mẫu theo
phương pháp đã mô tả ở 6.3 cho bể chứa trên tàu thủy. Việc thay đổi kiểu cách
của bể chứa như đã mô tả ở trên không áp dụng cho loại bể chứa nằm nghiêng hoặc
bể chứa không theo một qui cách nào cả.
Chuẩn bị mẫu chung từ các mẫu đơn theo tỷ lệ
với mặt cắt ngang của bể chứa.
6.5. Lấy mẫu tại các bể chứa có dung tích lớn
Lấy mẫu tại các bể chứa có dung tích lớn nên
làm ngay sau khi bể được đổ đầy mỡ, trước khi xảy ra lắng đọng.
Lấy mẫu bằng cách đưa dụng cụ lấy mẫu ngập
sâu vào giữa và lấy đầy. Nếu không tránh được điều cản trở xảy ra, có thể dẫn
đến cặn bị lắng ở đáy thùng chứa, thì khuấy mỡ trong bể trước khi lấy mẫu hoặc
tiến hành lấy mẫu tại các độ sâu cách nhau 300 mm.
Nếu bể chứa được đóng kín, thì mẫu được lấy
từ vòi chảy theo hướng nằm ngang (như mô tả ở 6.6.2) ngay sau khi được đổ đầy.
Chuẩn bị mẫu chung từ các mẫu đơn theo tỷ lệ
với mặt cắt ngang của bể chứa.
6.6. Lấy mẫu tại ống dẫn trong quá trình
chuyển mỡ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này chỉ sử dụng khi mỡ đã được
hóa lỏng hoàn toàn và không chứa các thành phần có thể đóng thành khối, vón cục
ở vòi hay ở van chảy. Bất kỳ một chất nhũ tương nào chứa nước, ví dụ dầu ở đầu
bơm cũng phải rút ra hết, bảo quản, tiến hành lấy mẫu và cân riêng rẽ từng mẫu
một.
Các mẫu tại nơi có khối lượng lớn có thể lấy
trong quá trình chuyển mỡ bằng cách lấy mẫu liên tục ở dòng chảy trong các
khoảng thời gian cách đều nhau khi mỡ trong bể chứa được rót ra. Phương pháp
này đặc biệt rất dễ áp dụng nếu mỡ được chuyển từ bể chứa lớn và có kèm theo
thiết bị đó.
Một cách lấy mẫu khác có thể tiến hành bằng
cách từ một phía hoặc thứ hai là từ dòng chảy của ống dẫn chính, nhưng khó đảm
bảo lấy mẫu chính xác theo phương pháp này.
6.6.2. Vòi dẫn hoặc van chảy
Vòi dẫn hoặc van chảy có thể được dẫn từ một
vòi có đường kính không nhỏ hơn 9,5 mm, có thể luồn được vào giữa hoặc tại 1/3
đường kính của ống dẫn chính và quay vòi chảy của chất lỏng, không chấp nhận
vòi dẫn đặt bên cạnh hay ở đáy ống dẫn. Nếu có thể được, vòi dẫn hoặc van chảy
phải đưa vào mặt cắt ngang của ống dẫn chính, càng xa chỗ lượn khúc và chỗ nối
chữ T càng tốt, tốt nhất là trong khoảng từ 10 m đến 50 m về phía bơm áp lực.
Không nên dùng vòi xả đường ống lấy mẫu, vòi phải có đường kính không nhỏ hơn
9,5 mm và có thể rót ra được liên tục. Vòi dẫn hoặc van chảy được thiết kế sao
cho dễ lau chùi và làm sạch nhanh chóng trong trường hợp bị tắc nghẽn.
Cho phép làm sạch ống dẫn khi bị tắc do các
cục trong dòng chảy chính bằng cách khoan một lỗ nhỏ rồi rút ra.
Việc đun nóng và cách ly chỉ áp dụng cho mỡ
có độ quánh và điểm nóng chảy cao.
6.6.3. Cách tiến hành
Điều chỉnh tốc độ của dòng chảy ở ống dẫn
chính đảm bảo đủ sức xáo trộn để trộn đều hoàn toàn sản phẩm trong ống dẫn. Giữ
yên tốc độ dòng chảy như trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu được lấy ở vòi chảy được đem trộn
ngay và trộn cẩn thận, sau khi trộn xong lấy một mẫu chung, các mẫu thí nghiệm
được lấy từ các mẫu chung này.
Trong quá trình thao tác lấy mẫu, khả năng
tắc nghẽn có thể xảy ra do những cục bẩn và những biến đổi không thể tránh khỏi
ở dòng chảy, điều cần thiết là người lấy mẫu có kinh nghiệm phải luôn có mặt
lúc lấy mẫu.
6.6.4. Số lượng mẫu chung tối thiểu
Chuẩn bị mẫu chung trong khi di chuyển dầu mỡ
từ mỗi bể chứa được qui định tối thiểu ở bảng 2.
Bảng 2 – Cỡ mẫu chung
tối thiểu lấy ở ống dẫn
Khối lượng của mỡ
trong bể chứa
tấn
Cỡ mẫu chung tối
thiểu
lít
< 20
> 20 ≤ 50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
5
10
6.7. Lấy mẫu tại các bể chứa để xác định khối
lượng qui ước (“trọng lượng lít trong không khí”)
6.7.1. Khái quát
Khối lượng của mỡ trong bể chứa được tính
toán theo thể tích của sản phẩm và khối lượng qui ước theo thể tích (“trọng
lượng lít trong không khí”) của lượng mỡ trong bể chứa.
Lấy một mẫu đặc biệt để xác định khối lượng
qui ước theo thể tích (trọng lượng lít trong không khí”) như mô tả ở 6.7.2. và
6.7.3.
6.7.2. Xử lý mỡ không thể hóa lỏng được hoàn
toàn
Đối với mỡ không hóa lỏng được hoàn toàn hoặc
chỉ hóa lỏng được một phần, trước khi đo và lấy mẫu, đun nóng từ từ sao cho
lượng mỡ trong bể chứa nóng đều và tránh đun quá nóng cục bộ (xem 5.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi đun nóng, để bể đứng yên cho đến khi
hoàn toàn không có hoặc có rất ít bọt nổi lên trên bề mặt.
Một số qui định này phải được thực hiện khi
tiến hành lấy mẫu.
6.7.3. Cách tiến hành
Lấy các mẫu đơn tại ba vị trí, “bề mặt”,
“giữa” và “đáy” (xem chú thích 5 ở 6.2.2.3), nhưng không thấp hơn 100 mm tính
từ đáy. Rót các mẫu đó vào trong xô đựng mẫu theo tỷ lệ 1 phần mẫu “bề mặt”, 3
phần mẫu “giữa” và 1 phần mẫu “đáy”, trộn đều để lấy mẫu chung.
Nếu mỡ trong thùng có nhiều cặn thì mẫu được
lấy tại các độ sâu cách nhau 30 mm theo qui định ở 6.2.2.
Đo nhiệt độ lại ba điểm của các độ sâu. Lấy
giá trị trung bình của các giá trị đo được làm nhiệt độ của lượng mỡ trong bể
chứa trong suốt quá trình lấy mẫu và đo thể tích.
6.8. Lấy mẫu ở các bao bì khác (đơn vị bao bì
nhỏ) bao gồm cả các túi để bán lẻ
6.8.1. Khái quát
Nếu chuyến hàng có số lượng lớn gồm nhiều đơn
vị riêng lẻ, ví dụ thùng, hòm, hộp, thùng sắt tây (để riêng lẻ hoặc để trong
thùng các tông), chai hoặc túi thì việc lấy mẫu trong mỗi loại riêng biệt như
trên có nhiều khó khăn, nhưng không phải là không làm được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không thể đưa ra một qui tắc cứng nhắc và
nhanh về số đơn vị được lấy mẫu, vì nó phụ thuộc vào phạm vi rộng về sự đồng
nhất của chuyến hàng. Vì vậy điều mong muốn ở đây là trước hết các bên hữu quan
thỏa thuận với nhau về số lượng đơn vị cần được lấy mẫu.
Chú thích 6 – Nên tiến hành lấy mẫu đại diện
theo thỏa thuận của các bên hữu quan, đặc biệt là đối với mỡ đã chế biến và mỡ
được bao gói để bán lẻ. Xem các phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn ISO
2859 – 2 và ISO 3951.
Nếu không thỏa thuận trước, thì phải phân
biệt giữa các loại sau đây:
a) Chuyến hàng có thể được thừa nhận là ít nhiều
cũng có đồng dạng;
b) Chuyến hàng được biết là không đồng dạng;
c) Chuyến hàng chưa biết là về nó;
d) Chuyến hàng có chất lượng nghi ngờ do có các
vật lạ trong một hoặc trong nhiều đơn vị bao gói.
Cách xử lý với từng trường hợp như sau:
Đối với a): Coi chuyến hàng này là một một lô
hàng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với c): Tiến hành kiểm tra sơ bộ và phân
loại như ở a) và b).
Đối với d): Tiến hành kiểm tra riêng biệt các
bao gói có nghi vấn và xử lý riêng.
Bảng 3 – Khuyến nghị
số lượng các bao gói được lấy mẫu
Cỡ của các bao gói
Số lượng bao gói có
trong chuyến hàng
Số lượng bao gói
được lấy mẫu
Trên 20 kg cho đến
tối đa 5tấn
1 đến 5
6 đến 50
51 đến 75
76 đến 100
101 đến 250
251 đến 500
501 đến 1000
1000
tất cả1)
6
8
10
15
20
25
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 đến 20
20 đến 200
201 đến 800
801 đến 1 600
1 601 đến 3 200
3 201 đến 8 000
8001 đến 16 000
16 001 đến 24 000
24 001 đến 32 000
> 32 000
tất cả1)
20
25
35
45
60
72
84
96
108
Cho đến tổng số 5
kg
1 đến 20
21 đến 1 500
1 501 đến 5 000
5 001 đến 15 000
15 001 đến 35 000
35 001 đến 60 000
60 001 đến 90 000
90 001 đến 130 000
130 001 đến 170 000
> 170 000
tất cả1)
20
25
35
45
60
72
84
96
108
1) Xem chú thích 6 ở 6.8.1 đối với các cách
xử lý khác nhau.
Nếu lô hàng được công nhận là đồng nhất thì
các bao gói được lấy mẫu ngẫu nhiên như ở khuyến nghị và số lượng bao gói được
chọn để lấy mẫu theo bảng 3.
6.8.2. Chuyến hàng gồm các thùng chứa nhỏ,
hòm, hộp và các bao gói nhỏ khác
6.8.2.1 Cách tiến hành đối với những bao gói
chứa mỡ đặc hay mỡ nửa lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với loại mỡ đặc đựng trong thùng, luồn
môi lấy mẫu (B.5) qua chỗ mở của thùng, thăm dò ở toàn bộ độ sâu của mỡ theo
càng nhiều hướng càng tốt. Rút môi ra theo chiều chuyển động xoắn, đổ mẫu ra
bình đựng mỡ hình trụ. Trộn các mẫu được lấy từ các thùng với nhau trong một
cái xô và chuyển mẫu đã trộn vào phương tiện đựng mẫu.
Mẫu lấy ở mỡ mềm hoặc nửa lỏng trong thùng
bằng cách tương tự, dùng môi lấy mẫu (B.6). Luồn môi vào trong sản phẩm và múc
mẫu ra. Chuẩn bị trộn mẫu cũng bằng cách như đã mô tả ở trên.
6.8.2.2. Cách tiến hành đối với các bao gói
chứa mỡ lỏng
Lăn và lật các thùng, hộp chứa mỡ lỏng và
khuấy mỡ thật kỹ bằng tay, bằng máy có que khuấy hoặc que hình mái chèo. Lấy
mẫu đơn ở từng bao gói đã được chỉ định bằng cách luồn dụng cụ lấy mẫu thích
hợp (xem B.5 và B.6) xuyên suốt từ nắp hoặc chỗ mở thích hợp của thùng. Làm
cách nào để lấy mẫu ở càng nhiều phần của sản phẩm càng tốt. Trộn thật kỹ các
phần bằng nhau của các mẫu đơn với nhau để thành mẫu chung.
6.8.2.3. Cách tiến hành đối với các bao gói
chứa mỡ rắn rời
Lấy từ tất cả các phần khác nhau một lượng
mẫu để được mẫu đại diện cho tất cả các cỡ của các cục, nếu cần thiết, bẻ thành
từng miếng nhỏ, dùng phương pháp chia tư mẫu nhận được để được cỡ mẫu thích
hợp.
Nhào trộn các cục đó với nhau cho đến khi trở
thành bột nhão đồng nhất. Trộn bằng thìa có chiều dài khoảng …50 mm để cho các
hạt bẩn hoặc/ và các giọt nước đọng lại được phân bố trong đó. Bằng phương pháp
chia tư, dùng thìa trộn làm giảm lượng mẫu nhận được đến cỡ mẫu yêu cầu.
Nếu các mẫu của mỡ quá cứng đối với việc trộn
bằng tay, thì cho phép để nó vào một chỗ nóng cho đến khi đủ mềm, nhưng không
được đun nóng trực tiếp, bởi vì điều này có thể là nguyên nhân làm thất thoát
độ ẩm do bay hơi.
Chú thích 7 – Trộn và chia nhỏ các mẫu đơn để
chuẩn bị cho mẫu chung có thể được tiến hành trên tấm thủy tinh, đá trắng hoặc
thép không gỉ có diện tích không nhỏ hơn 750 mm2 đặt trên mặt bảng
hoặc bàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có yêu cầu phân tích các tạp chất, mẫu
lấy lại mỗi bể chứa cũng phải tuân theo những qui định như mẫu thí nghiệm. Mặt
khác, chuẩn bị mẫu thí nghiệm từ các mẫu chung (xem 6.2 đến 6.8) theo thỏa
thuận của các bên hữu quan như sau:
a) Sau khi mẫu trung bình đã cân và được
chuẩn bị từ mẫu chung, hoặc
b) Sử dụng từng mẫu chung (nếu các bên liên
quan đã thỏa thuận được với nhau, thì phòng thí nghiệm có thể chuẩn bị mẫu
trung bình đã cân từ các mẫu thí nghiệm).
Dù theo bất cứ qui trình nào, a) hay b) đều
phải chia các mẫu chung đã được chuẩn bị để nhận được ít nhất 4 mẫu thí nghiệm,
mỗi mẫu không nhỏ hơn 250 g, khuấy liên tục để ngăn ngừa sự lắng của cặn.
Chú thích 8 – Đối với một số mục đích nhất
định, có thể yêu cầu mẫu thí nghiệm nhỏ nhất là 500g.
7. Bao gói và ghi
nhãn mẫu thí nghiệm
7.1. Bao gói
Mẫu thí nghiệm được đựng trong các phương
tiện sạch sẽ và khô (4.5). Tất cả các phương tiện chứa phải đựng gần đây nhưng
không được chứa quá đầy, để một khoảng không nhỏ trên bề mặt cho sự giãn nở của
mỡ. Khoảng không này không quá lớn, dù sao thì không khí cũng có ảnh hưởng đến
hầu hết các loại mỡ.
Nếu không có thỏa thuận nào khác, thì phương
tiện chứa mẫu phải được đóng kín, chẳng hạn như bằng nút lie hoặc bằng nắp và
phải được niêm phong, mẫu sẽ không được chấp nhận nếu dấu niêm phong bị gãy,
vỡ. Không dùng nắp bằng chất dẻo và cao su để đậy phương tiện chứa mẫu, nhưng
các nút bằng bìa cát tông cứng bọc kim loại thì có thể dùng được, nếu chúng
không chứa đồng, kẽm và sắt. Không dùng niêm phong bằng sáp cho phương tiện
chứa vì nó có thể có chứa đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có ý định dùng mẫu thí nghiệm cho các
phép thử đặc biệt, thì cần phải có các chú thích bổ sung trong việc lựa chọn
phương pháp bao gói.
7.2. Các thông tin có liên quan đến mẫu thí
nghiệm
Các chi tiết đầy đủ về lấy mẫu, số lượng các
bao đựng mỡ đã được lấy mẫu, .v.v…đều phải ghi lại và nhãn … ghi những đặc điểm
của mẫu phải được dán chắc chắn trên mỗi phương tiện đựng mẫu.
Trên nhãn phải ghi tất cả các thông tin cần
thiết để nhận biết mẫu thử như sau:
a) Nhận biết được hàng chở bằng tàu thủy hay
bằng các phương tiện chuyên chở khác;
b) Địa điểm lấy hàng;
c) Địa điểm dỡ hàng;
d) Ngày hàng đến;
e) Số lượng hàng tương ứng, tính bằng kilôgam
hay bằng tấn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Hàng hóa và nguồn gốc;
h) Dấu hiệu nhận biết;
i) Số vận đơn, ngày tháng hay số thứ tự và
ngày tháng;
j) Người lấy mẫu/ chủ trì;
k) Phương pháp và mục đích lấy mẫu;
l) Ngày lấy mẫu;
m) Địa điểm và vị trí lấy mẫu;
n) Tên cơ quan chịu trách nhiệm về các điều
khoản của hợp đồng.
Chú thích 9 – Thông tin từ a) đến d) không áp
dụng cho các bể chứa tĩnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng giấy để ghi nhãn thi loại giấy
này phải có chất lượng và kích cỡ phù hợp với mục đích của nó. Lỗ để buộc nhãn
phải chắc chắn.
8. Cách gửi mẫu thí
nghiệm
Nếu phương tiện chứa đã có nhãn nhưng dấu
niêm phong không được chắc chắn thì phương tiện chứa đó phải được để vào trong
một túi chất dẻo kín, phù hợp và phải niêm phong một cách chắc chắn.
Các phương tiện chứa bằng thủy tinh phải được
bảo vệ bằng cách bọc một lớp màng dẻo có bọt khi xốp, bên ngoài bao quanh một
lớp vật liệu chống thấm và toàn bộ được đặt vào trong một phương tiện đựng cứng
và chắn chắn.
Việc đóng gói cần tuân theo qui định của bưu
điện và của các cơ quan ở trong nước hoặc các nước có liên quan đến vận chuyển
mẫu.
Mẫu cần được gửi đi càng sớm càng tốt và chỉ
trong trường hợp đặc biệt, nhiều hơn 48 giờ sau khi mẫu được hoàn tất, trừ
những ngày không làm việc.
Mẫu phải được giữ ở chỗ mát và càng tránh xa
ánh sáng càng tốt, trừ khi được qui định để xác định khối lượng qui ước theo
thể tích (‘trọng lượng lít trong không khí”).
9. Báo cáo lấy mẫu
Báo cáo lấy mẫu phải bao gồm danh mục các
thông tin ở 7.2 và phải nêu lên trạng thái vật lý của mỡ và được lấy mẫu. Báo
cáo cũng phải mô tả cách tiến hành lấy mẫu đã thực hiện. Nếu điều đó khác với
phương pháp được mô tả trong tiêu chuẩn này, thì phải ghi lại tất cả các chi
tiết của các trường hợp có thể ảnh hưởng đến việc lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
GIỚI
HẠN NHIỆT ĐỘ
Bảng A.1 trình bày dải nhiệt độ (dựa trên sự
giới thiệu của hiệp hội ngũ cốc và hạt có dầu và được tóm tắt lại trong bảng),
có thể được duy trì để lấy các mẫu đơn.
Bảng A.1 – Giới hạn
nhiệt độ
Sản phẩm
Nhiệt độ, oC
Tối thiểu
Tối đa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
35
Dầu dừa
40
45
Axít béo dừa
45
48
Dầu bông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
Các axít béo đã được chưng cất
45
48
Dầu cá
30
35
Mỡ gia súc
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu lạc
20
25
lllipe
50
55
Mỡ lợn
50
55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
môi trường
20
Dầu ngô
môi trường
20
Dầu oiticica
35
38
Oleo magazin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
Oleo stearin
60
65
Dầu oliu
môi trường
20
Axít dầu cọ
67
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu cọ béo đã chưng cất
67
72
Dầu nhân cọ
40
45
Dầu cọ
50
55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
35
Stearin dầu cọ
60
65
Dầu hạt cải
môi trường
20
Dầu hoa sáp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
Dầu vừng
môi trường
20
Bơ sheanut
50
55
Axít béo dầu đậu nành
45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dầu đậu nành
20
25
Dầu hướng dương
môi trường
20
Axít béo dầu hướng dương/đậu nành
40
55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55
60
Dầu hạt chè
môi trường
20
Dầu trẩu
20
25
Nhiệt độ tối đa được giới thiệu trong bảng A1
có thể được vượt quá 5oC để cho dễ dàng khi thao tác bằng tay, nhưng
chỉ thực hiện khi đã được thỏa thuận giữa các bên hữu quan và nhiệt độ đó phải
được nêu ra trong báo cáo lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nói chung, toàn bộ mỡ cần được giữ ở nhiệt độ
từ 5oC đến 15oC trên điểm hóa trong của nó. Mỡ có thể
không cần đun nóng đến nhiệt độ cao vì các tính chất của nó có thể biến đổi, ví
dụ như bị ôxy hóa.
Việc đun quá nóng các mẫu được lấy từ các
khối mỡ lớn phải được loại bỏ.
Nếu mỡ giữ được lâu ở nhiệt độ mà các tinh
thể có thể hình thành và lắng xuống, thì nó sẽ tạo ra tính đồng nhất.
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
KIỂU
MẪU CÁC DỤNG CỤ LẤY MẪU VÀ CÁC CHI TIẾT KÈM THEO
B.1. Bình lấy mẫu đơn giản đã được xác định
khối lượng
Bình lấy mẫu đơn giản đã được xác định khối
lượng (xem hình B.1) rất phù hợp cho việc lấy mẫu tại các độ sâu ở tất cả các
loại kích cỡ của bể chứa. Nó gồm một bình chứa hình trụ (dung tích khoảng 500 ml)
làm bằng thép không gỉ, có chân đế nặng ở một ngăn riêng và một bình có cổ hình
côn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình lấy mẫu rỗng có nút lie này được đưa sâu
vào trong mỡ lỏng ở độ sâu qui định. Khi đó nút lie được xoắn mạnh làm nó mở ra
và bình được rót đầy sản phẩm.
Hình B.1 – Bình lấy
mẫu đơn giản đã được xác định khối lượng
B.2. Khung đã xác định khối lượng để giữ chai
lấy mẫu
Khung đã được xác định khối lượng (xem B.2)
được thiết kế để giữ chai lấy mẫu bằng thủy tinh chuẩn (dung tích khoảng 500 ml)
và nó phù hợp cho việc lấy mẫu tại các độ sâu ở tất cả các kích thước của thùng
chứa. Nó gồm một chân đế nặng gắn chặt vào ba cái đai thẳng đứng và một nẹp giữ
ở điểm cao trên cùng. Hai đai được tạo ra một góc để nó được định vị vào một
dây kim loại tròn bằng một vòng treo ở đỉnh.
Gắn chặt dây kim loại tròn vào các đai để đảm
bảo quai thứ ba giữ được chai ở trong khung. Một dây xuyên qua vòng treo của
dây kim loại tròn và một nút lie được gắn vào đó làm nắp đậy của chai.
Các thao tác ở dụng cụ lấy mẫu này cũng như ở
như bình lấy mẫu đã được xác định khối lượng (B.1).
Hình B.2 – Khung đã
xác định khối lượng để giữ chai lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xi lanh lấy mẫu có van (xem hình B.3) gồm có
một ống hình trụ hở đầu có van ở đáy được mở ra nhờ áp lực của mỡ trên van khi
phương tiện lấy mẫu này được đưa sâu vào trong lớp mỡ lỏng và mỡ sẽ chảy thẳng
vào trong xi lanh. Khi được đưa xuống sâu và dừng lại, van sẽ được đóng và mỡ
sẽ từ độ sâu đó chảy vào xi lanh.
Một số dụng cụ lấy mẫu ở dạng này có các chức
năng kết hợp với một van nhẹ có nắp ở trên đầu, qua đó xi lanh sẽ đóng lại khi
nó đã đầy mỡ.
Hình B.3 – Xi lanh
lấy mẫu có van (dụng cụ lấy mẫu ở sâu).
B.4. Dụng cụ lấy mẫu ở đáy
B.4.1. Loại có van được tác động bằng lo xo
Loại dụng cụ lấy mẫu ở đáy này (xem hình
B.4a) được thiết kế bằng thép không gỉ. Nó gồm có thân là một ống hình trụ
(dung tích khoảng 500 ml) được bắt vít trên đế kết hợp với một van đĩa để cho
sản phẩm được đưa vào tận đáy của thiết bị lấy mẫu và một van đĩa được bắt vít
trên đỉnh để cho không khí được thoát ra khỏi thiết bị lấy mẫu.
Trên đỉnh được bắt vít một cái đai để treo
dụng cụ lấy mẫu bằng một sợi dây thừng với một cầu dẫn bắc ngang và một cái hãm
bằng lò xo cho trục van trung tâm.
Chiều của trục van ở dưới đáy của dụng cụ lấy
mẫu và khi đưa nó vào đáy thùng chứa, trục được đẩy lên tận xi lanh và đập vào
lò xo ánh sáng, đầu tiên là van được mở ra ở đáy, sau đó sẽ xảy ra một cản trở
nhỏ ở trên đỉnh, điều đó tác động đến một lỗ nhỏ ở trên đỉnh xi lanh. Mục đích
của cản trở nhỏ này là đường vào và đường ra của van được mở để cho sản phẩm
chảy vào đến tận đáy, như vậy sẽ tạo ra sự tăng nhẹ áp lực bên trong bình nhằm
ngăn ngừa sản phẩm chảy lên tận đỉnh khi van ở trên đỉnh mở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5. Ống lấy mẫu
Ống lấy mẫu được trình bày ở hình B.5a) là
dụng cụ làm bằng thép không gỉ, gồm có hai ống đồng tâm, chiếc này được lồng
khít vào chiếc kia suốt cả toàn bộ chiều dài, sao cho một ống có thể xoay quanh
ống kia. Ở mỗi ống có khe hở được cắt dọc theo chiều dài. Có một vị trí trên
ống được để hở để cho mỡ chảy và bằng cách xoay ống ngoài và ống trong sẽ trở
thành ống chứa kín.
Đường kính của ống trong từ 20 mm đến 40 mm
và trên chiều dài không bị phân chia. Hai ống này có các lỗ thẳng hàng với nhau
để khi đổ mỡ ra, mỡ chứa trong ống có thể nhỏ ra qua các lỗ đó khi các khe hở
dọc chiều dài được đóng lại.
Ống lấy mẫu trình bày ở hình B.5b) có thể làm
bằng thủy tinh (xem cảnh báo ở 4.2) nhưng cũng có thể làm bằng thép không gỉ
hoặc bằng nhôm. Nó được lồng vào nhau, được đóng hoặc mở ở trên đỉnh bằng ngón
tay theo yêu cầu. Nếu cần, nhấc ngón tay ra khỏi đỉnh ống để mở cho mỡ chảy
vào. Sau đó được bịt lại bằng ngón tay và rút ra.
Dụng cụ này dùng để lấy mẫu tại những mức
khác nhau ở thùng tròn bằng cách bịt kín trên đỉnh ống cho đến khi được đưa
xuống đến độ sâu cần lấy mẫu.
B.5 - Ống lấy mẫu
B.6. Các loại môi dùng để lấy mẫu
Các loại môi dùng để lấy mẫu (xem hình B.6)
được dùng để lấy mẫu mỡ ở trạng thái rắn. Môi được làm bằng thép không gỉ và có
mặt cắt ngang hình bán nguyệt hoặc dạng hình chữ C. Khi đưa môi vào trong thùng
mỡ theo chuyển động xoắn thì trong lòng môi đã được chứa đầy mỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6 – Các loại môi
dùng để lấy mẫu.
B.7. Thước xác định nước
Thước xác định nước (xem hình B.7) được làm
bằng một thanh thép không gỉ, có chiều dài khoảng 305 mm và mặt cắt ngang
khoảng 30 mm x 10 mm. Thước được chia độ từ 0 mm đến 300 mm với độ chia 1 mm,
cứ 10 mm thì được đánh dấu. Trên thước có hai cái kẹp tác động bằng lò xo dùng
giữ băng giấy xác định nước. Bột để xác định nước theo 4.2. có thể được dán
trực tiếp trên bề mặt của thước.
Chú thích 11 – Thước xác định nước (B.7) và
thước xác định độ vơi (B.8) có thể kết hợp làm thành một thước đơn giản, một
mặt được chia độ dùng để xác định nước mặt bên kia dùng để đo độ vơi.
B.7 Thước xác định
nước
B.8. Thước đo độ vơi
Thước đo độ vơi (xem hình B.8) được làm bằng
một thanh thép không gỉ, chiều dài khoảng 305mm và mặt cắt ngang khoảng 30 mm x
10 mm. Thước được thiết kế chỉ sử dụng mỗi thước dây bằng thép kết hợp với một
quả cân đế cho nó chìm, chia độ trên thanh thước bắt đầu từ số 0 ở điểm giữa
của thước. Từ đây thước được chia độ về phía dưới thước, bắt đầu từ 0 mm đến
150 mm và mỗi vạch chia là 1 mm, cứ 10 mm thì được đánh dấu. Xem chú thích 11
của B.7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.9. Thước dây và cân
Thước dây phải được làm bằng thép và có thể
thu gọn lại được toàn bộ thước cùng với quả cân để chìm và một móc bằng sắt
không gỉ quay được, gắn trên cân hoặc thước.
Thước cũng có thể cuộn lại được trên khung
cây quấn hoặc để trong túi sao cho phù hợp với nó. Chiều dài của thước theo qui
định, được chia độ và đánh dấu để phù hợp với việc xác định đường kính của
thùng chứa sản phẩm sẽ được đo. Cân được làm bằng thép không gỉ kết hợp với
thước dây và được chia độ liên tục để đo, giống như ở thước dây và bắt đầu từ
số 0.
B.10. Các thông tin thêm
Các thiết kế của phương tiện lấy mẫu và các
thiết bị kèm theo được mô tả từ B.1 đến B.9 đều tuân theo qui định ở 4.2, nếu
làm được càng đơn giản càng tốt. Trong một số trường hợp, các phương tiện này
có thể được sản xuất bằng vật liệu dễ kiếm. Tại một số nước, loại này có thể
được chào hàng do các nhà cung cấp.
Dưới đây là một số nhà cung cấp[2]:
B.10.1. Các nhà cung cấp các phương tiện lấy
mẫu
SGS Depauw & Stokoe Nv., Polderdijkweg
(Hansadok 407), B2030 Antwerp, Belgium.
SGS Redowood Ltd., Rosscliffe Road, Ellesmere
Port, South Wirral L65 3AS, Cheshire U.K.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wraag Bros. (Aluminium Equipment) Ltd. Robert
Way, Wickfort industrial Estate, Wickfort SS11 8DQ, Essex, U.K.
Zone Divices Inc., 21 H Paranas way, Navato,
CA 94949, U.S.A.
B.10.2. Các nhà cung cấp phương tiện đo lường
Petrochem Supplies, 8 Northbury Road, Great
Sutton, SouthWirral L66 2Qy, Cheshire, U.K.
Rabone Chesterman Ltd., Summer Hiff Works,
Camden Street, Birmingham B.1 3DB, U.K.
SGS Depauw & Stokoe NV., Polderdijkweg
(Hansadok 407), B2030 Antwerp, Belgium.
SGS Redwood Ltd., Rosscliffe Road, Ellesmere
Port, South Wirral L65 3AS, Cheshire U.K.
Wraag Bros. (Aluminium Equipment) Ltd. Robert
Way, Wickfort industrial Estate, Wickfort SS11 8DQ, Essex, U.K.
B.10.3. Các nhà cung cấp vật liệu để đo lượng
nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vacom Holding B.V., Mozartiaan 3, 3144 Na.
Maassluis, Holand.
PHỤ
LỤC C
(tham khảo)
THƯ
MỤC
(1) TCVN 6400:1998 (ISO 707:1997) – Sữa và
sản phẩm sữa – Phương pháp lấy mẫu.
(2) ISO 2859:1985 – Tiến hành lấy mẫu để kiểm
tra ngẫu nhiên – phần 2- Kế hoạch lấy mẫu được đưa ra vào danh mục theo giới
hạn chất lượng (LQ) để kiểm tra lô hàng ngoài trời.
(3) ISO 3951:1989 – Tiến hành lấy mẫu và lập
biểu đồ kiểm tra sự thay đổi phần trăm không theo qui định.