Nhân viên
|
Tất cả nhân viên thực hiện
nhiệm vụ cụ thể phải được đào tạo thích hợp, có kiến thức, có kinh
nghiệm và/hoặc có kỹ năng thành thạo,
phù hợp với yêu cầu
|
|
Tiêu chí
|
Yêu cầu (C hoặc
R)
|
|
Đào tạo sử dụng thiết bị
|
C
|
|
Xử lý hóa chất
|
C
|
|
Nhân viên chịu
trách nhiệm đưa ra ý kiến và diễn
giải phải hiểu biết về các cấu trúc gen
khác nhau và các hệ thống sản
xuất hạt để cung cấp cho khách
hàng lời khuyên và/hoặc gợi ý để diễn giải kết quả
|
C
|
Thiết bị
|
Thực hiện các thao tác bảo dưỡng thiết bị,
dụng cụ theo hướng dẫn của nhà
sản xuất. Các hệ thống hiệu chuẩn thiết bị thích hợp phải luôn sẵn sàng.
|
Bảo dưỡng thiết bị chính
|
Thiết bị được sử dụng để chuẩn bị mẫu
|
C
|
|
Ví dụ: máy xay trộn
|
|
|
Dụng cụ pipet
|
C
|
|
Nồi hấp áp lực dùng để khử trùng
dụng cụ phòng thử nghiệm, các dung dịch và các đệm khác nhau được sử dụng
|
C
|
|
Tủ đông để bảo quản dịch chiết,
sản phẩm, hỗn hợp
v.v...
|
C
|
|
Tủ lạnh/bộ phận làm lạnh để giữ mẫu chiết,
dung dịch và các hóa chất
|
C
|
|
Thiết bị được sử dụng
để thực hiện chu trình khuếch đại ADN (chu trình nhiệt, nồi cách thủy
v.v...)
|
C
|
|
Hình ảnh amplicon và hệ thống ghi (sao
chép hình ảnh, máy
quét v.v...)
|
C
|
|
Hệ thống điện di, máy phân tích gen
|
R
|
|
Thang đo chính xác
|
C
|
|
Máy đo pH
|
R
|
|
Robot
|
R
|
Tiện nghi
|
|
Các biện pháp cần thiết bảo
vệ sức khỏe lao động và môi trường cần thực hiện
|
R
|
Dụng cụ pipet thực hiện thủ công hoặc
tự động dùng cho từng khu vực
|
C
|
Hai khu vực làm việc riêng biệt
|
|
Trước PCR và sau PCR
|
C
|
Thuốc thử
|
|
Các sản phẩm được sử dụng
không được có các nguồn
có khả năng làm suy giảm chất lượng hoặc làm nhiễm bẩn ADN. Tất cả các
thuốc thử phải được bảo quản và sử dụng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất
|
C
|
5. Lựa chọn phương pháp
Phương pháp luận và marker được sử dụng
để nhận biết giống phải
đáng tin cậy và thực tế cho phép mỗi phòng thử nghiệm ghi chú lại các sơ đồ
marker đơn giản và có độ tin cậy nhất.
Việc lựa chọn này yêu cầu áp dụng các
tiêu chí chất lượng,
như trong việc chọn các alen đối chứng và hệ thống phát hiện/ghi lại alen; hệ thống
phát hiện phải thích hợp với kích thước của các sản phẩm PCR.
Các phương pháp được sử dụng cần được chọn
theo marker sẵn có đối với từng loài được nghiên cứu.
Dưới đây là danh mục tiêu chí quan trọng
nhất để chọn phương
pháp luận:
a) tính sẵn có;
b) độ tái lập của dữ liệu được đưa ra giữa
các phòng thử nghiệm và nền tảng phát
hiện (các loại thiết bị được dùng);
c) độ lặp lại;
d) khả năng phân biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Tiêu chí chung
Tiêu chí chung để chọn bộ marker là:
a) mức độ phân biệt dựa theo các giống đối
chứng;
b) biến động về độ lặp lại và độ tái lập
của bộ marker trong phòng thử nghiệm (xem 8.2.1 và 8.2.2);
c) tránh càng xa càng tốt các
marker đưa ra các alen bất hoạt;
d) sự thuận tiện để ghi (scoring).
6.2. Chọn bộ marker
Để khẳng định việc nhận biết khi so
sánh với một hoặc nhiều đối chứng
(dòng bố mẹ, lai nhân tạo,
vô tính), phòng thử nghiệm phải sử dụng bộ marker tạo ra số lượng đủ
phân biệt của các alen để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Phòng thử nghiệm phải
nêu rõ lý do bộ
marker được chọn.
Các bộ marker cần được phân bố khắp
toàn bộ gen khi sơ đồ liên kết sẵn
có. Mặc dù đây không phải là điều bắt buộc, nhưng rất bổ ích để hướng dẫn tránh
việc chọn đối với các marker có khả năng liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép phân tích SSR đầy đủ và có hiệu
quả khi chọn các marker chất lượng cao. Việc chọn marker do đó cần như
sau:
a) phải ưu tiên cho các marker hiển thị ít hoặc
không có các băng vạch giả;
b) việc chọn các marker phải tính đến hệ
thống tách và quan sát;
c) phải ưu tiên các marker không có mặt
alen cạnh tranh và cần cố gắng để loại bỏ bất kỳ sự cạnh tranh giữa các marker
trong các lần chạy PCR đa
thành phần.
6.4. Nucleotid lặp lại đơn lẻ (SNP)
Phải tránh các vùng lặp lại.
CHÚ THÍCH: Các vùng lặp lại có thể dẫn đến các
alen SNP chiếm ưu thế nếu xuất hiện
việc phát hiện đồng
thời vùng
tương
đồng.
Bản chất của các SNP là chúng có hai
trạng thái alen. Không nên chọn các SNP có nhiều hơn hai trạng thái
alen.
Các SNP có thể được ghi lại đáng tin cậy
và không phức tạp. Nên để phân tích một số lượng lớn các marker độc lập hoặc
thông qua việc ghép để đạt được khả năng phân biệt tốt giữa các giống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Mẫu
Cỡ mẫu và các điều kiện bảo quản trước
khi phân tích phải phù hợp với phép phân tích được yêu cầu.
Cần chú ý về việc nhận biết mẫu, mẫu
con và phần mẫu thử, theo quy định
trong 5.8.2 của TCVN ISO/IEC 17025:2005 để đảm bảo việc truy xuất nguồn gốc.
7.2. Cỡ mẫu
Để phân tích chất chuẩn, cần bao gồm một
lượng đủ các mẫu riêng lẻ để đặc trưng cho đa hình thái giống nội, có tính đến các đặc
tính tái lập (xem 7.3) và sự hiểu biết khác của các yếu tố đặc thù của giống và/hoặc
trồng trọt. Đối với các mẫu thử, khi có thể, nên phân tích vài mẫu
riêng lẻ hoặc nhiều mẫu chung.
7.3. Mẫu đối chứng
Phải sử dụng mẫu đối chứng (xem 3.5.1)
được xử lý theo cùng một phương pháp như đối với mẫu thử. Nếu mẫu đối chứng là
khuôn mẫu ADN, thì thực hiện
các bước tương tự
sau khi tách ADN.
Sơ đồ phân tử thu được trước
trong các điều kiện tương tự
như áp dụng cho sơ đồ phân tử đối chứng.
Các sơ đồ marker của mẫu đối
chứng có thể được sử dụng
để xây dựng cơ
sở dữ liệu trong mỗi phòng thử nghiệm và sau đó được sử dụng cho các
phép phân tích thông dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các giống tự giao hoặc
tự giao ban đầu (primarily
autogamous varieties or primarily autogamous
varieties): các giống tự giao hoặc tự giao ban đầu không nhất thiết phải
đơn hình tại tất cả các locus, kể cả locus SSR hoặc locus SNP. Thông thường nên
phân tích một số hạt hoặc cây riêng lẻ để đặc trưng cho tính đa dạng trong một
giống cây trồng. Tuy nhiên, một lượng lớn các mẫu riêng lẻ có thể được sử dụng để đại
diện cho giống.
- Các giống trong một
quần thể: nên phân tích
các hạt hoặc các cây riêng rẽ để xác định sơ đồ tần số alen đặc trưng cho mỗi giống
trong quần thể. Phải sử
dụng cỡ mẫu đại diện
cũng như cách tiếp cận thống kê để
xác
định mức độ tin cậy của các kết quả phù hợp với 9.4. Trong trường hợp này, phải sử dụng
mẫu đối chứng cho mỗi giống trong quần thể.
- Lai đơn cố định bố mẹ (F1): về nguyên tắc, có thể phân
tích chỉ một cá thể tương tự cho
tất cả các cá thể. Có thể
không đồng nhất, ví dụ: từ dị hợp tử còn lại của ít
nhất một dòng bố
mẹ, sự thụ phấn
chéo hoặc trộn lẫn về vật lý. Do đó, việc hướng dẫn là phân tích vài cá thể để
đại diện sơ đồ ADN của giống xác định.
- Lai ba (3-way hybrids): Cấu trúc gen của
loại lai này cho thấy ba loài khác nhau lai nhau cần thực hiện các phép phân
tích trộn hỗn hợp của
một số lượng cá thể thích hợp (ít nhất là 20).
- Giao phối cùng giống hoặc
các giống giao phối cùng giống
chính:
Nên phân tích một lượng
hạt hoặc cây trồng riêng lẻ để đặc trưng cho tính đa hình mà có thể
có trong giao
phối cùng giống hoặc giao phối cùng giống chính. Tuy nhiên, mẫu chung của các
cá thể cũng có thể được sử dụng
để đại
diện
cho giống.
8. Đánh giá xác nhận
phòng thử nghiệm
8.1. Yêu cầu chung
Mỗi phòng thử nghiệm sử dụng phương pháp đã được xác nhận
bằng nghiên cứu liên phòng hoặc
không thì bằng nghiên cứu nội bộ phòng thử nghiệm.
Trong lĩnh vực nhận biết giống marker
phân tử trung gian, việc đánh giá phương pháp tương đương với đánh giá
xác nhận bộ marker.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ marker phải cung cấp đủ khả năng
phân biệt đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Phương pháp được đánh giá xác nhận
qua toàn bộ quá trình phân tích (trên từng nền mẫu của mỗi loài).
8.2. Tiêu chí đánh giá xác
nhận nội bộ phòng thử
nghiệm
Việc đánh giá xác nhận bao trùm bộ
marker được chọn bởi phòng thử nghiệm theo các tiêu chí nêu trong Điều 6.
Việc đánh giá xác nhận phải bao gồm một
số lượng thích hợp
các giống khác nhau (ít nhất là năm, nếu có thể).
Đối với các loài có mặt các giống lai
thì nên sàng lọc
alen cạnh tranh sử dụng các dị hợp tử (cây lai hoặc hỗn hợp ADN bố mẹ) và các
dòng bố mẹ, nếu có thể.
8.2.1. Độ lặp lại
Mỗi marker được sử dụng phải cho độ lặp
lại. Mục đích là để kiểm tra độ chụm trong các điều kiện giống nhau.
Mỗi marker phải được kiểm tra về độ lặp
lại trên một lần chiết axit nucleic cho mỗi giống và ba PCR cho mỗi lần
chiết.
Marker được coi là lặp lại nếu ba kết quả
giống nhau cho mỗi giống được kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi marker được sử dụng phải cho độ
tái lập. Mục đích là để kiểm tra độ chụm trong các điều kiện khác nhau.
Mỗi marker được kiểm tra về độ tái lập
bằng cách cho chạy ba phép thử không đồng thời cho mỗi giống, với một PCR cho
ADN chiết được. Mỗi phép thử cần có một số lượng đủ các cá thể riêng lẻ hoặc nhiều cá thể trên mỗi
giống để công nhận giống nội lặp lại.
Các giống đã
biết có các biến thể không bình thường cần
loại ra khỏi các phép thử tái lập.
Không đồng thời có nghĩa là mỗi phép thử
phải được thực
hiện
các điều kiện khác nhau (người thực hiện, thiết bị, thời
gian, thuốc thử v.v...).
Marker được coi là tái lập nếu cho các kết
quả giống nhau cho mỗi giống qua
ba phép thử.
8.2.3. Phân biệt
Việc sử dụng bộ marker đã đánh giá xác
nhận được giới hạn đến các giống có thể phân biệt được.
Có một số trường hợp các giống
thu được từ các nhà sản xuất, như chọn lọc tự nhiên hoặc đột biến gây ra hoặc lai lặp
lại thì có thể không phân biệt
được từ giống ban đầu khi sử dụng
một bộ marker cho tất cả các mục
đích. Trong những trường hợp này có thể cần đến các bộ marker bổ sung đặc hiệu
hoặc biện pháp bổ sung khác để nhận biết rõ các giống. Những hạn chế đã biết của bộ
marker phải được hiểu rõ.
8.2.4. Đánh giá xác nhận khi
thay đổi thiết bị hoặc nền mẫu thực vật
CHÚ THÍCH: Thiết bị bao gồm
chu trình nhiệt, pipet tự động,
hệ thống tách và phát hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi marker được thử nghiệm qua 1 PCR
trên 1 ADN trên
ít nhất năm giống
khác
nhau, nếu có thể.
Cho dù có những khác nhau về các thông số,
như kích thước alen suy ra được khi xác định bằng các bộ thiết bị khác nhau,
thì các kết luận
được rút ra đối với việc nhận biết giống không được thay đổi.
8.3. Các tiêu chí đánh giá liên phòng
thử nghiệm
8.3.1. Yêu cầu chung
Việc đánh giá xác nhận chỉ liên quan đến
kết quả. Mỗi phòng thử nghiệm tham gia tự do lựa chọn quy trình phân tích (chiết
ADN, tinh sạch axit nucleic, cách thức
PCR, thiết bị v.v...) trong quá trình thử nghiệm đánh giá liên phòng. Việc tự
do lựa chọn này không áp dụng cho việc sử dụng marker.
8.3.2. Đánh giá xác nhận bằng
phép thử nghiệm liên phòng
8.3.2.1. Yêu cầu chung
Đánh giá xác nhận bằng phép thử
nghiệm liên phòng này phải xác định tiếp quy trình lựa
chọn bộ marker mạnh nhất có thể trong số các
marker được đánh giá trong quá trình đánh giá nội bộ phòng trước đó (xem
8.2).
8.3.2.2. Số lượng tối thiểu
các phòng thử nghiệm tham gia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.2.3. Vật liệu sinh học
Phép thử phải thực hiện trên một
lượng đủ các giống
(ít nhất là năm, nếu có thể) khi
thực hiện đánh giá ở mức quốc gia
(hoặc quốc tế). Số lượng
cá thể hoặc các cá thể trên mỗi giống được kiểm tra trên mỗi phòng thử
nghiệm tham gia cần đủ để công nhận sự
đa hình của giống
nội. Các giống được biết có các biến thể bất thường không được đưa vào sử dụng trong
phép thử đánh giá liên phòng.
CHÚ THÍCH: Vật liệu sinh học có thể là hạt, tế bào thực vật, bột.
Nếu sử dụng bột, thì bột phải có xuất xứ từ một giống.
8.3.2.4. Nguyên tắc làm việc
Nguyên tắc làm việc, bao gồm cả các yêu
cầu cơ bản đối với
PCR, như mồi và trình
tự dò, kể cả chất nhuộm màu huỳnh quang, chất làm tắt, chất gắn kết rãnh nhỏ và/hoặc
các phần thúc đẩy đặc hiệu
khác, cũng như các điều kiện khuếch đại PCR được khuyến cáo, phải được cung cấp.
Các phòng thử nghiệm tham gia có thể
điều chỉnh các điều kiện này cho thích hợp với thiết bị được sử
dụng. Việc bổ sung hoặc loại bớt sự mở rộng trình tự mồi 5’ hoặc thay đổi các chất
nhuộm màu huỳnh quang là cho phép; tuy nhiên không được thay đổi đoạn trình
tự mồi đặc hiệu đối với trình tự đích.
8.3.2.5. Chú thích về các kết
quả
Xem 9.2.
8.3.2.6. Đánh giá xác nhận các
marker riêng rẽ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các marker vệ tinh nhỏ, các kích thước
tương đối của alen đối với bộ giống đã cho phải thống nhất giữa các phòng thử nghiệm.
8.3.2.7. Đánh giá xác nhận
phương pháp của phòng thử nghiệm
Phương pháp được đánh giá xác nhận khi
một lượng đủ các marker tái lập thu được. Phòng thử nghiệm phải xác định số lượng đủ các marker. Số
lượng marker phụ thuộc vào kiểu marker được sử dụng, các loài và việc ứng dụng.
Cần đánh giá phương pháp với
hệ thống phát hiện được sử dụng trong mỗi phòng thử nghiệm tham gia.
8.3.3. Chuyển đổi phương pháp
Nếu phòng thử nghiệm muốn sử dụng bộ
marker đã được phòng
thử nghiệm khác đánh giá, thì phải đăng ký trong quy trình đánh giá nội bộ phòng thử
nghiệm (xem 8.2).
8.3.4. Thay đổi nền mẫu
Mọi thay đổi nền mẫu tiềm năng chỉ phải đánh
giá nội phòng thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Thay đổi nền mẫu nghĩa là thay đổi một
phần bất kỳ của tế bào ở giai đoạn bất kỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Yêu cầu chung
Nên sử dụng các phép thử kiểm chứng là để hỗ trợ
cho việc phát hiện các sai số đọc hoặc sai số thực nghiệm.
9.2. Hệ thống chú thích
dữ liệu
Khi làm việc với các marker có kích thước cơ bản
như SSR, thì nên dùng thang
ADN thích hợp (chuẩn khối lượng phân tử) để thuận tiện cho việc chú thích dữ liệu.
Không sử dụng thang ADN để thay thế phép thử kiểm chứng (xem 3.5.2).
Cần quan sát kiểm tra nếu dữ liệu được
đọc bằng hệ thống tự động.
Việc chú thích tốt nhất là theo định
dạng locus alen.
Các alen có thể được chú thích sử dụng
mã số thông dụng đối với SSR, ví dụ: A, B, C, D v.v...trong đó A là alen nhỏ
nhất v.v...
Đối với các marker có kích thước cơ bản,
như SSR, thì các kết quả
được báo cáo phải bao gồm kích thước dự kiến của mỗi marker.
Khi làm việc với các SNP, thì các kết quả
cần được biểu thị theo ba định
dạng như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đồng hợp tử 2 (huỳnh quang
2 hoặc băng 2), viết là B;
- đồng hợp tử 1 và 2 (huỳnh
quang 1 và 2 hoặc băng 1 và 2),
viết
là
AB.
Phòng thử nghiệm trả các kết quả theo
kiểu huỳnh quang hoặc dải huỳnh quang.
9.3. Phân tích kết quả
Các kết quả có thể biểu thị theo Bảng
2.
Bảng 2 - Ví dụ
về biểu thị kết quả
Marker 1
Marker 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SSR
Kích thước dự kiến
Kích thước dự kiến
Kích thước dự kiến
SNP
A, B, AB
A, B, AB
A, B, AB
Mẫu 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
Chất chuẩn 1
-
-
-
Mẫu 2
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất chuẩn 2
-
-
-
9.4. Biểu thị kết quả
9.5. Kiểm tra việc nhận biết
9.6. Sự tương hợp giữa mẫu cần
phân tích và mẫu đối chứng
Nếu bộ dữ liệu xác định được đối với mẫu
trùng khớp chính xác hình dạng quan
sát được sử dụng cùng bộ marker trong mẫu đối chứng, thì báo cáo phải
nêu rõ:
“Mẫu X giống hệt mẫu chuẩn Y liên quan đến hình dạng phân
tử xác định được sử dụng các
marker ADN Z; trong đó X là ký hiệu nhận dạng mẫu, Y là ký hiệu nhận dạng
mẫu đối chứng và Z là tổng số marker được sử dụng”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dữ liệu marker xác định được đối với mẫu
khác với một hoặc nhiều marker từ hình dạng quan sát được sử dụng cùng bộ
marker trong mẫu đối chứng, thì báo cáo phải nêu rõ:
“Mẫu X khác với mẫu chuẩn Y tại n marker ngoài
các marker ADN được xác định”; trong đó X là ký hiệu nhận
dạng mẫu, Y là ký hiệu nhận dạng mẫu đối chứng và n là số lượng marker mà ở đó mẫu X
khác với mẫu đối chứng Y và Z là tổng số marker được sử dụng”.
9.4.2. Hình dạng phân tử của các giống
Các kết quả có thể được biểu thị theo
Bảng 2 (xem 9.3).
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ các
thông tin sau:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ và mẫu
thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng
(nếu biết);
c) ngày nhận mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) ngày báo cáo kết quả;
f) phương pháp sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
g) mọi điều kiện thao tác không quy định trong tiêu
chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, có thể ảnh hưởng đến kết quả;
h) kết quả thu được (xem 9.4);
i) nếu kiểm tra lặp lại thì nêu kết quả
cuối cùng thu được.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 4995 (ISO 5527), Ngũ cốc - Thuật
ngữ và định nghĩa
[2] TCVN 9990:2013 (ISO 7563:1998), Rau
quả tươi- Thuật ngữ
và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] TCVN 7608 (ISO 24276), Thực phẩm -
Phương pháp phân tích để phát hiện
sinh vật biến đổi gen và sản phẩm có nguồn gốc
biến đổi gen -
Yêu cầu chung và định
nghĩa
[5] ISO 25720:2009, Health informatics -
Genomic Sequence Variation Markup Language (GSVML)
[6] TCVN 8890 (ISO Guide 30), Terms and
definitions used in connection with reference materials