1. Tên khác, chỉ số
|
INS 333
ADI “không giới hạn”
|
2. Định nghĩa
|
|
Tên hóa
học
|
Tricalci citrat;
Muối Tricalci của acid 2-hydroxy-1,2,3-propantricarboxylic; Muối tricalci của
acid b-hydroxy tricarballynic.
|
Mã số
C.A.S.
|
813-94-5
|
Công thức
phân tử
|
C12H10Ca3O14.4H2O
|
Công thức
cấu tạo
|
|
Khối lượng
phân tử
|
570,51
|
3. Cảm quan
|
Bột mịn
màu trắng, không mùi.
|
4. Chức năng
|
Chất
làm rắn chắc, đệm, chất tạo phức kim loại.
|
5. Yêu cầu kỹ thuật
|
5.1. Định
tính
|
|
Độ tan
|
Rất
ít tan trong nước, không tan trong ethanol.
|
Citrat
|
Phải
có phản ứng đặc trưng của citrat
|
Calci
|
Phải
có phản ứng đặc trưng của Calci
|
5.2. Độ tinh
khiết
|
|
Giảm khối lượng
khi làm khô
|
Không
thấp hơn 10% và được quá 14% (sấy tại 150oC trong 4 giờ).
|
Florid
|
Không
được quá 30 mg/kg.
|
Kiềm tự
do và acid tự do
|
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử).
|
Oxalat
|
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử).
|
Chì
|
Không
được quá 2 mg/kg.
|
5.3. Hàm
lượng C12H10Ca3O14
|
Không
thấp hơn 97,5% tính theo chế phẩm đã làm khô.
|
6. Phương pháp thử
|
6.1. Định
tính
|
|
Calci
|
- Thử
theo JECFA monograph 1 - Vol.4
-
dung dịch thử được chuẩn bị như sau: nung 0,5 g mẫu thử tại nhiệt độ thấp nhất
có thể, làm mát và hòa tan cặn trong 10 ml nước, thêm 1 ml acid acetic băng).
|
6.2. Độ tinh
khiết
|
|
Florid
|
- Thử
theo JECFA monograph 1 - Vol.4
-
Phương pháp I hoặc III.
|
Kiềm tự
do và acid tự do
|
Cân
1 g mẫu thử, thêm 5 ml nước, lắc đều trong 1 phút và thêm 2 giọt dung dịch
phenolphtalein (TS). Dung dịch không được có màu hồng. Thêm 0,5 ml dung dịch
natri hydroxyd 0,1 N, dung dịch có màu hồng.
|
Oxalat
|
Cân
1 g mẫu thử, hòa tan trong 5 ml dung dịch ấm của acid hydrocloric loãng (TS),
lọc hỗn hợp nếu cần. Thêm 2 g natri acetat và pha loãng bằng nước đến đủ 10
ml. Sau 1 giờ, dung dịch
không được đục.
|
Chì
|
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4.
-
Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa
chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương
pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân
tích công cụ.
|
6.3. Định lượng
|
Cân
khoảng 350 mg (chính xác đến mg) mẫu thử đã được làm khô trước tại 100 oC
trong 4 giờ, hòa tan trong 10 ml nước, 2 ml acid hydrocloric loãng (TS) và
pha loãng bằng nước đến đủ 100 ml. Khuấy bằng máy khuấy từ, trong khi khuấy,
sử dụng buret thêm khoảng 30 ml dung dịch dinatri ethylendiamintetraacetat
0,05 M sau đó thêm 15 ml dung dịch natri hydroxyd (TS) và 300 mg chỉ thị xanh
da trời hydroxynaphtol. Tiếp tục chuẩn độ đến điểm kết thúc dung dịch có màu
xanh da trời .
Mỗi
ml dung dịch dinatri ethylendiamintetraacetat 0,05 M tương đương với 8,303 mg
C12H10Ca3O14.
|
PHỤ
LỤC 2
YÊU
CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CALCI CLORID
INS 509
ADI không giới hạn
Calci clorid.
10043-52-4
Dạng
khan: CaCl2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng
hexahydrat: CaCl2.6H2O
Dạng
khan: 110,99
Dạng
dihydrat: 147,02
Dạng
hexahydrat: 219,08
Dạng
khan: dạng cục dễ chảy rữa hoặc dạng khối xốp, màu trắng.
Dạng
dihydrat: Dạng mảnh hoặc hạt màu trắng, cứng, dễ chảy rữa.
Dạng
hexahydrat: Tinh thể không màu rất dễ chảy rữa.
Chất
làm rắn chắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng
dihydrat: Dễ tan trong nước, tan trong ethanol.
Dạng
hexahydrat: Tan tốt trong nước và trong ethanol.
Phải
có phản ứng đặc trưng của clorid.
Phải
có phản ứng đặc trưng của calci.
Không
được quá 0,15% tính theo Ca(OH)2.
Không
được quá 5%.
Không
được quá 40 mg/kg.
Không
được quá 2 mg/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng
dihydrat: Không được thấp hơn 99,0% và không được quá 107,0% quy ra CaCl2.2H2O
Dạng
hexahydrat: Không được thấp hơn 98,0% và không được quá 110,0% quy ra CaCl2.6H2O
Cân
1 g mẫu thử, hòa tan trong 20 ml nước vừa đun sôi, để nguội, thêm 2 giọt dung
dịch phenolphtalein (TS). Nếu dung dịch có màu hồng thì màu hồng này bị mất
đi khi thêm 2 ml dung dịch acid hydrocloric 0,02 N.
Cân
1 g calci clorid khan (hoặc khối lượng dạng hydrat hóa tương đương), hòa tan
trong 50 ml nước, thêm 500 mg amoni clorid, lắc đều và đun sôi trong 1 phút.
Thêm nhanh 40 ml dung dịch acid oxalic (TS), khuấy đều đến khi kết tủa hoàn
toàn. Thêm ngay 2 giọt dung dịch đỏ methyl (TS), thêm từng giọt dung dịch
amoniac (TS) đến khi dung dịch bắt đầu kiềm, để nguội dung dịch. Chuyển hỗn hợp
vào ống đong 100 ml, pha loãng bằng nước tới 100 ml. Để yên trong 4 giờ hoặc
qua đêm, sau đó gạn lấy dịch trong phía trên qua giấy lọc khô. Lấy 50 ml dịch
lọc vào một đĩa platin, thêm 0,5 ml acid sulfuric và cho bay hơi hỗn hợp đến
gần cạn trên bể cách thủy nước sôi. Cẩn thận cho bay hơi đến khô trên ngọn lửa
và tiếp tục đun đến khi các muối amoni bị phân hủy hoàn toàn và bay hơi. Cuối
cùng nung cặn tới khối lượng không đổi. Khối lượng cặn không được quá 25 mg.
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4, phương pháp III.
- Thử
theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
- Xác
định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn
cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô
tả tại JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.
Cân
khoảng 1 g (chính xác đến mg) mẫu thử hoặc khối lượng dạng hydrat hóa quy ra
tương đương, cho vào cốc thủy tinh 250 ml, hòa tan trong hỗn hợp gồm 5 ml
dung dịch acid hydrocloric loãng (TS) và 100 ml nước. Chuyển vào bình định mức
250 ml, pha loãng bằng nước đến vạch. Lấy 50 ml dung dịch này vào một bình
nón, thêm 100 ml nước, 15 ml dung dịch natri hydroxyd (TS), 40 mg chỉ thị
murexid (amoni purpurat) và 3 giọt dung dịch xanh naphtol (TS) và chuẩn độ với
dung dịch dinatri ethylendiamintetraacetat 0,05M đến khi dung dịch có màu
xanh da trời đậm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC 3
YỀU
CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI NHÔM SULFAT (KHAN)
Aluminium sulfate
INS 520
PTWI = 1 mg/kg thể trọng
Nhôm sulfat.
10043-01-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
342,13
Bột
màu trắng, dạng hình đĩa bóng sáng, hoặc mảnh tinh thể; không mùi.
Chất
làm rắn chắc.
Dễ
tan trong nước, không tan trong ethanol.
Dung
dịch mẫu thử 5% có pH ³
2,9.
Phải
có phản ứng đặc trưng của nhôm.
Phải
có phản ứng đặc trưng của sulfat.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử).
Không
được quá 30 mg/kg.
Không
được quá 30 mg/kg.
Không
được quá 5 mg/kg.
Không
thấp hơn 99,5% tính theo chế phẩm sau khi nung.
Thêm
vài giọt dung dịch đỏ methyl (TS) vào dung dịch đang sôi gồm 2 g mẫu thử tan
trong 150 ml nước. Sau đó thêm dung dịch amoniac (TS) đến khi màu của dung dịch
bắt đầu chuyển sang màu vàng rõ rệt. Thêm nước nóng để hiệu chỉnh thể tích về
đúng thể tích ban đầu, lọc khi dung dịch còn nóng. Lấy 75 ml dung dịch này,
cho bay hơi đến khô và nung đến khối lượng không đổi. Lượng cặn còn lại không
được quá 4 mg (khoảng 0,4%).
Huyền
phù vôi
Cho
cẩn thận, từ từ khoảng 56 g calci oxyd (có hàm lượng clorid thấp - khoảng 2
mg/kg) vào 250 ml nước, thêm từ từ 250 ml acid percloric 60% vào, khuấy đều.
Thêm vài viên bi thủy tinh, đun nóng đến khi khói acid percloric bay ra nhiều,
làm mát, thêm 200 ml nước và tiếp tục đun. Lặp lại quá trình pha loãng này
thêm 1 lần, để nguội và lọc nếu có kết tủa silic dioxid. Rót dịch lọc trong,
vừa rót vừa khuấy vào 1000 ml dung dịch natri hydroxyd 1/10, để kết tủa lắng
xuống, gạn bỏ lớp dịch trong. Loại muối natri ra khỏi tủa bằng cách rửa 5 lần
trong bình ly tâm lớn, mỗi lần rửa lắc mạnh. Cuối cùng lắc kết tủa thành huyền
phù và pha loãng đến 2000 ml. Bảo quản huyền phù trong chai có nút gắn parafin,
trước khi dùng cần lắc đều. 100 ml huyền phù này được xem như mẫu trắng (chứa
flor ở mức không đáng kể) và xử lý theo hướng dẫn trong phần "Tiến hành
thử" bắt đầu từ giai đoạn "Nung trong thời gian ngắn tại 600o...".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nối
bình cầu cất 125 ml với 1 sinh hàn, đồng thời nối với ống mao quản và nhiệt kế
sao cho đầu ống mao quản và nhiệt kế ngập vào dung dịch trong bình. Nối ống
mao quản với một phễu nhỏ giọt hoặc bộ phận sinh hơi nước. Để giảm thiểu nền
trắng do florid thôi từ thủy tinh, thiết bị cất được xử lý trước như sau: Xử
lý tất cả các dụng cụ thủy tinh cần sử dụng với dung dịch natri hydroxyd 10%
nóng, tiếp theo xối qua vòi nước và tráng bằng nước cất. Tối thiểu 1 lần/ngày,
xử lý thêm bằng cách đun sôi 15-20 ml dung dịch acid sulfuric 1/2 trong hệ thống
cất đến khi hệ thống đầy khói acid, để nguội, đổ bỏ acid, tái xử lý với dung
dịch natri hydroxyd 10%, tráng rửa toàn bộ hệ thống cất.
Tiến
hành thử
Cân
1,67 g (chính xác đến mg) mẫu, cho vào bình cầu cất, thêm 25 ml dung dịch
acid sulfuric 1/2. Cất đến khi đạt nhiệt độ 160o, sau đó duy trì
nhiệt độ tại 160o đến 165o bằng cách thêm nước từ phễu
nhỏ giọt vào bình, thu lấy 300 ml dịch cất. Oxy hóa dịch cất bằng cách thêm
2-3 ml dung dịch hydrogen peroxyd 30% không có florid (đã được loại bỏ
sulfit), để yên hỗn hợp vài phút, cho bay hơi trên đĩa platin có sẵn lượng dư
huyền phù vôi.
Nung
trong thời gian ngắn tại 600 o và sau đó làm mát và tẩm ướt tro với
khoảng 10 ml nước. Đậy đĩa platin bằng mặt kính đồng hồ, cận thận thêm vào lượng
đủ acid percloric 60% đủ để hòa tan tro.
Cho
dịch trên đĩa platin qua phễu nhỏ giọt và bình cất có chứa sẵn vài viên bi thủy
tinh (tất cả thiết bị cất vừa mới xử lý), lượng acid percloric 60% để hoà tan
tro và tráng chuyển dung dịch từ đĩa platin vào phễu không quá 20 ml. Thêm 10
ml nước và vài giọt dung dịch bạc perclorat 1/2 qua phếu nhỏ giọt vào bình.
Tiếp tục tiến hành theo hướng dẫn trong chuyên luận thử giới hạn florid,
phương pháp I - Phương pháp lên màu với Thori nitrat, bắt đầu từ giai đoạn
"Chưng cất đến khi nhiệt độ đạt 135o...".
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4 - Phương pháp II.
- Cân
0,2 g mẫu.
- Thử
theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
- Xác
định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn
cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô
tả tại JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi
ml dung dịch dinatri ethylendiamintetraacetat 0,05 M tương đương với 8,553 mg
Al2(SO4)3.
PHỤ
LỤC 4
YÊU
CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CALCI SULFAT
Calcium
sulfate
INS
516
ADI
không giới hạn
Calci
sulfat.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng
khan: CaSO4
Dạng
dihydrat: CaSO4.2H2O
Dạng
khan: 136,14
Dạng
dihydrat: 172,18
Bột mịn
màu trắng đến trắng vàng, không mùi
Chất làm
rắn chắc, chất tạo phức kim loại, thức ăn cho nấm men, chất điều hòa cho bột
nhào.
Ít
tan trong nước, không tan trong ethanol.
Phải
có phản ứng đặc trưng của calci.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng
khan: Không được quá 1,5%
Dạng
dihydrat: Không được quá 23% và không nhỏ hơn 19%
Không
được quá 30 mg/kg.
Không
được quá 30 mg/kg.
Không
được quá 2 mg/kg.
Không
thấp hơn 99,0% tính theo chế phẩm đã làm khô.
- Thử
theo JECFA monograph 1 - Vol.4. Sấy tại 250o đến khối lượng không
đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4, Phương pháp II.
- Cân
0,2 g mẫu.
- Thử
theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
- Xác
định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn
cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô
tả tại JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.
Cân
khoảng 250 mg (chính xác đến mg) mẫu thử đã làm khô hòa tan trong 150 ml nước
và 4 ml dung dịch acid hydrocloric loãng, đun sôi nếu cần để hòa tan hoàn
toàn, để nguội. Thêm 15 ml dung dịch natri hydroxyd (TS) và 40 mg chỉ thị
murexid và 3 ml dung dịch xanh lục naphtol (TS) và chuẩn độ với dung dịch
dinatri ethylendiamintetraacetat 0,05 M đến khi dung dịch có màu xanh da trời
đậm.
Mỗi
ml dung dịch dinatri ethylendiamintetraacetat 0,05 M tương đương với 6,807 mg
CaSO4.
PHỤ
LỤC 5
YÊU
CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI NHÔM AMONI SULFAT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
INS
523
PTWI
= 1 mg/kg thể trọng
Nhôm
amoni sulfat.
7784-25-0
AlNH4(SO4)2.12H2O
453,32
Tinh
thể lớn, không màu, hoặc dạng hạt màu trắng, hoặc dạng bột; không mùi.
Đệm,
tác nhân trung hòa, chất ổn định màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dễ
tan trong nước, không tan trong ethanol.
Phải
có phản ứng đặc trưng của nhôm.
Phải
có phản ứng đặc trưng của amoni.
Phải
có phản ứng đặc trưng của sulfat.
Đạt
yêu cầu (mô tả trong phần phương pháp thử).
Không
được quá 30 mg/kg.
Không
được quá 3 mg/kg.
Không
thấp hơn 99,5% AlNH4(SO4)2.12H2O
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết tủa
hoàn toàn nhôm trong dung dịch gồm 1 g mẫu trong 100 ml nước bằng cách thêm vừa
đủ dung dịch amoniac (TS) để kiềm hóa nhẹ dung dịch, thử bằng dung dịch đỏ
methyl (TS) và lọc. Cho bay hơi dịch lọc đến khô và nung đến khối lượng không
đổi. Lượng cặn còn lại không được quá 5 mg.
Huyền
phù vôi
Cho cẩn
thận, từ từ khoảng 56 g calci oxyd (có hàm lượng clorid thấp - khoảng 2
mg/kg) vào 250 ml nước, thêm từ từ 250 ml acid percloric 60% vào, khuấy đều.
Thêm vài viên bi thủy tinh, đun nóng đến khi khói acid percloric bay ra nhiều,
làm mát, thêm 200 ml nước và tiếp tục đun. Lặp lại quá trình pha loãng này
thêm 1 lần, để nguội và lọc nếu có kết tủa silic dioxyd. Rót dịch lọc trong,
vừa rót vừa khuấy vào 1000 ml dung dịch natri hydroxyd 1/10, để kết tủa lắng
xuống, gạn bỏ lớp dịch trong. Loại muối natri ra khỏi tủa bằng cách rửa 5 lần
trong bình ly tâm lớn, mỗi lần rửa lắc mạnh. Cuối cùng lắc kết tủa thành huyền
phù và pha loãng đến 2000 ml. Bảo quản huyền phù trong chai có nút gắn
parafin, trước khi dùng cần lắc đều.(100 ml huyền phù này được xem như mẫu trắng
chứa flor ở mức không đáng kể khi cô, cất và chuẩn độ theo JECFA monograph 1
- vol. 4, chuyên luận thử giới hạn Florid, phương pháp 1 - Phương pháp so màu
dùng thuốc thử Thori nitrat) .
Tiến
hành thử
Cân
1,67 g (chính xác đến mg) mẫu, cho vào bình cầu cất, thêm 25 ml dung dịch
acid sulfuric 1/2. Cất đến khi đạt nhiệt độ 160o, sau đó duy trì
nhiệt độ tại 160o đến 165o bằng cách thêm nước từ phếu
nhỏ giọt vào bình, thu lấy 300 ml dịch cất. Oxy hóa dịch cất bằng cách thêm
2-3 ml dung dịch hydrogen peroxyd 30% không có florid (đã được loại bỏ
sulfit), để yên hỗn hợp vài phút, cho bay hơi trên đĩa platin có sẵn lượng dư
huyền phù vôi.
Nung
trong thời gian ngắn tại 600o và đó làm mát và tẩm ướt tro với khoảng
10 ml nước. Đậy đĩa platin bằng mặt kính đồng hồ, cận thận thêm vào lượng đủ
acid percloric 60% đủ để hòa tan tro. Cho dịch trên đĩa platin qua phễu nhỏ
giọt và bình cất có chứa sẵn vài viên bi thủy tinh (tất cả thiết bị cất vừa mới
xử lý), lượng acid percloric 60% để hoà tan tro và tráng chuyển dịch từ đĩa
platin vào phễu không quá 20 ml. Thêm 10 ml nước và vài giọt dung dịch bạc
perclorat 1/2 qua phễu nhỏ giọt vào bình. Tiếp tục tiến hành theo hướng dẫn
trong chuyên luận thử giới hạn florid, phương pháp I - Phương pháp lên màu với
Thori nitrat, bắt đầu từ giai đoạn "Chưng cất đến khi nhiệt độ đạt 135o...".
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - vol. 4.
-
Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa
chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương
pháp mô tả tại JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công
cụ.
Cân
khoảng 1 g (chính xác đến mg) mẫu thử. Hòa tan trong 50 ml nước, thêm 50 ml
dung dịch EDTA 0,05 M và 20 ml dung dịch đệm pH 4,5 (77,1 g amoni acetat và
57 ml acid acetic băng trong 1000 ml), đun sôi nhẹ trong 5 phút. Làm mát,
thêm 50 ml ethanol, 2 ml dung dịch dithizon (TS). Chuẩn độ với dung dịch kẽm
sulfat 0,05 M đến khi dung dịch có màu hồng nhạt. Tiến hành làm mẫu trắng
song song.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC 6
YÊU
CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI NHÔM SILICAT
Aluminium
silicate; Cao lanh nhẹ (hoặc nặng)
INS 559
PTWI = 1
mg/kg thể trọng
Là
nhôm silicat hydrat hóa có trong tự nhiên, loại phần lớn các tạp chất bằng
cách gạn rửa và sấy khô. Chế phẩm thương mại còn được phân loại dựa trên có
tiêu chí về clorid, tạp chất, cỡ hạt, giảm khối lượng khi làm khô, giảm khối
lượng khi nung và giá trị pH.
Bột mềm,
hơi trắng, không có sạn, không mùi.
Chất
làm rắn chắc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
tan trong nước và ethanol và các acid vô cơ.
Lấy
8 g mẫu thử thêm 5 ml nước và trộn đều. Hỗn hợp phải có tính dẻo.
Phải
có phản ứng đặc trưng của silicat
Phải
có phản ứng đặc trưng của nhôm
Không
được quá 0,3 %.
Không
được quá 2 %.
Không
được có.
Không
được quá 5 mg/kg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân
khoảng 500 mg mẫu thử, trộn với trong khoảng 200 mg natri carbonat khan và 2
g kali carbonat khan, đun nóng hỗn hợp trên chén nung bằng platin hoặc niken
đến khi hỗn hợp chảy hoàn toàn. Để nguội và thêm 5 ml nước, để yên trong 3
phút. Đun nhẹ đáy chén nung để tách phần bị nung chảy ra khỏi chén. Dùng 50
ml nước để tráng và chuyển phần này vào cốc. Thêm acid hydrocloric vào đến
khi không còn sủi bọt, sau đó thêm dư 10 ml acid hydrocloric, cho bay hơi hỗn
hợp đến khô trên bể cách thủy nước sôi. Làm mát và thêm 20 ml nước, đun sôi
và lọc hỗn hợp qua giấy lọc không tro. Cặn silica không tan sẽ bị giữ lại
trên giấy lọc (chú ý giữ lại phần dịch lọc để thử nhôm). Chuyển phần cặn
keo vào một đĩa platin và thêm cẩn thận 5 ml acid hydrofloric (Cảnh báo:
acid hydrofloric rất độc, có tính ăn mòn, không được để tiếp xúc với da. Tiến
hành thao tác trong tủ hood). Tủa rắn sẽ bị hòa tan (nếu không tan lặp lại
quá trình cho bay hơi với acid hydrofloric. Đun nóng và giữ một đũa thủy tinh
(đầu đũa có 1 giọt nước) trong luồng hơi thoát ra. Giọt nước ở đầu đũa sẽ trở nên đục.
Thêm
dung dịch amoniac (TS) vào dịch lọc thu được trong phần thử silicat. Trong
dung dịch xuất hiện tủa keo màu trắng, tủa này không tan khi thêm dư dung dịch
amoniac (TS) nhưng tan trong dung dịch natri hydroxyd (TS).
Cân 5
g (chính xác đến mg) mẫu thử, đun sôi với 50 ml nước trong 30 phút, bổ sung
nước dần dần để giữ thể tích không đổi. Lọc và cho bay hơi dịch lọc đến khô,
sấy tại 105o trong 1 giờ và cân.
Hàm
lượng các chất tan trong nước (%) = m/[10 X W]
Trong
đó:
m =
Khối lượng cặn (mg)
W =
khối lượng mẫu thử (g).
Cân 2
g (chính xác đến mg) mẫu thử, đun hồi lưu sôi với 100 ml dung dịch acid
hydrocloric (TS) trong 15 phút. Để nguội và lọc và cho bay hơi 50 ml dịch lọc
đến khô, sau đó nung đến khối lượng không đổi và cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong
đó:
m =
Khối lượng cặn (mg)
W =
khối lượng mẫu thử (g).
Phương
pháp soi kính hiển vi điện tử (tạm thời): Mẫu thử được nghiền đồng nhất đến mức
có thể. Sử dụng kính hiển vi điện tử tối thiểu 100 hiển vi trường, kiểm tra từng
tiêu bản mẫu, nếu phát hiện ra bất cứ vật liệu dạng sợi thì mẫu thử không đạt.
-
Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 .
-
Xác định bằng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa
chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương
pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích
công cụ.