|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3730/LĐTBXH-LĐTL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Phạm Minh Huân
|
Ngày ban hành:
|
05/10/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG
BINH
VÀ XÃ HỘI
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 3730/LĐTBXH-LĐTL
V/v
tiền lương năm 2009 đối với một số công ty nhà nước bị ảnh hưởng của suy giảm
kinh tế
|
Hà Nội, ngày 05 tháng
10 năm 2009
|
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Do tác động của khủng hoảng tài chính và suy
giảm kinh tế toàn cầu đến nước ta đã làm doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao
động năm 2009 của một số Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và công ty nhà nước bị
giảm nên việc xây dựng đơn giá tiền lương năm 2009 theo quy định tại Nghị định
số 206/2004/NĐ-CP, Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và Nghị định số
141/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 của Chính phủ gặp khó khăn, ảnh hưởng lớn đến tiền
lương, thu nhập và đời sống của người lao động. Sau khi có ý kiến của Bộ Tài
chính tại công văn số 13550/BTC-TCDN ngày 24/9/2009, Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Tình hình xây dựng kế hoạch tiền lương
Theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP,
Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày
5/9/2007 của Chính phủ về quản lý lao động, tiền lương trong các công ty nhà
nước và Tập đoàn kinh tế, thì hàng năm căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất kinh doanh và tình hình thực hiện của năm trước, các công ty, Tập đoàn
kinh tế xác định đơn giá tiền lương gắn với năng suất lao động, lợi nhuận và
thực hiện trả lương cho người lao động theo quy chế của công ty. Khi xây dựng
đơn giá tiền lương, công ty phải đăng ký với đại diện chủ sở hữu trước khi thực
hiện. Riêng Tổng công ty hạng đặc biệt và Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà
nước thì đăng ký Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để xem xét
các điều kiện về năng suất lao động, lợi nhuận gắn với đơn giá tiền lương trước
khi Hội đồng quản trị quyết định.
Qua hơn 5 năm thực hiện cho thấy, các quy
định nêu trên đã tạo quyền chủ động cho các công ty trong việc xác định tiền
lương, từng bước gắn tiền lương với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm mối
quan hệ hợp lý giữa tăng tiền lương với tăng năng suất lao động và lợi nhuận
của từng công ty. Cơ chế phân phối, trả lương của các công ty đã từng bước được
đổi mới, gắn tiền lương với chức danh và mức độ hoàn thành công việc của người
lao động. Tiền lương, thu nhập của người lao động tăng khoảng 12% - 14%/năm,
đời sống của người lao động được ổn định và cải thiện rõ rệt. Riêng các Tổng
công ty hạng đặc biệt và Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước giai đoạn 2006
– 2008 năng suất lao động bình quân tăng 20%/năm; lợi nhuận tăng 8 – 10%/năm,
tiền lương tăng khoảng 18 – 20%/năm (năm 2008 tiền lương bình quân đạt khoảng
5,8 triệu đồng/tháng, cao nhất là Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đạt
23,5 triệu đồng/tháng và thấp nhất là Tổng công ty Cà phê Việt Nam đạt 1,9
triệu đồng/tháng).
Tuy nhiên, để tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát
triển doanh nghiệp nhà nước cần phải tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tiền lương
theo hướng giao quyền chủ động hơn nữa cho các công ty và Tập đoàn kinh tế trong
việc xác định tiền lương. Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đang
nghiên cứu để trình Chính phủ vào năm 2010.
Riêng năm 2009, do tác động của khủng hoảng
tài chính và suy giảm kinh tế làm doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động của
một số Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty và công ty nhà nước thấp hơn so với thực
hiện năm 2008. Nếu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP,
Nghị định số 207/2004/NĐ-CP và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP nêu trên thì tiền
lương, thu nhập của người lao động ở một số công ty này sẽ giảm đáng kể, còn khoảng
30% - 40% so với mức lương bình quân thực hiện năm 2008), như: Công ty mẹ - Tập
đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam tiền lương năm 2009 còn khoảng 2,6
triệu đồng/tháng, bằng 45% so với thực hiện năm 2008; Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam khoảng 4 triệu đồng/tháng, bằng 20% so với thực hiện năm 2008;
Công ty mẹ - Tổng công ty Thép Việt Nam khoảng 2,7 triệu đồng/tháng, bằng 40%
so với thực hiện năm 2008; Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam khoảng
2,8 triệu đồng/tháng, bằng 27% so với thực hiện năm 2008. Như vậy đời sống của
người lao động sẽ gặp nhiều khó khăn.
2. Đề xuất hướng giải quyết tiền lương năm
2009
Sau khi xem xét, Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội thấy rằng, việc giảm doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động năm 2009
của một số công ty nhà nước có một phần nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp,
nhưng phần lớn là do nguyên nhân khách quan tác động của suy giảm kinh tế: sản
lượng, giá tiêu thụ giảm, doanh thu giảm, chi phí đầu vào không giảm… dẫn đến
tiền lương giảm trong khi khối lượng công việc người lao động phải thực hiện
không giảm, thậm chí còn tăng. Vì vậy, để bảo đảm tiền lương, thu nhập và đời
sống cho người lao động, đồng thời thực hiện các nguyên tắc quy định tại Nghị
định số 206/2004/NĐ-CP, Nghị định số 207/2004/NĐ-CP và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP
nêu trên, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị như sau:
a. Đối với công ty có năng suất lao động và
lợi nhuận kế hoạch năm 2009 bằng hoặc tăng so với thực hiện năm 2008 thì được
tăng tiền lương theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và Nghị định số
207/2004/NĐ-CP.
b. Đối với công ty có năng suất lao động và
lợi nhuận kế hoạch năm 2009 giảm so với thực hiện năm 2008 thì phải giảm trừ
tiền lương năm 2009, nhưng có tính đến các yếu tố khách quan tác động của suy
giảm kinh tế, cụ thể:
- Đối với công ty có lợi nhuận kế hoạch năm
2009 giảm so với thực hiện năm 2008, nhưng các chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ,
năng suất lao động không giảm thì được xác định tiền lương tối đa bằng mức tiền
lương bình quân thực hiện năm 2008 để tính đơn giá tiền lương.
- Đối với công ty có lợi nhuận, sản lượng
tiêu thụ, năng suất lao động đều giảm so với thực hiện năm 2008 thì phải giảm
trừ tiền lương theo nguyên tắc cứ giảm 1% lợi nhuận so với thực hiện năm 2008
thì giảm 0,5% tiền lương năm 2009, nhưng tối đa không quá 15% mức tiền lương
bình quân thực hiện năm 2008.
- Đối với công ty trước năm 2008 hoạt động
sản xuất, kinh doanh vẫn có hiệu quả nhưng do tác động của suy giảm kinh tế nên
năm 2009 không có lợi nhuận hoặc lỗ thì được xác định tiền lương năm 2009 không
vượt quá 80% mức tiền lương bình quân thực hiện năm 2008.
Theo ý kiến của Bộ Tài chính thì tất cả các
trường hợp có lợi nhuận, năng suất lao động giảm so với năm 2008 phải giảm trừ
tiền lương tối đa bằng 30% tiền lương thực hiện năm 2008. Vấn đề này, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội thấy rằng, với mức giảm trừ bằng 30% là quá lớn,
vì trên thực tế tiền lương của người lao động phải giảm tới 37 – 38% so với năm
2008 do cộng thêm yếu tố trượt giá năm 2009 ước khoảng 7% - 8%. Điều này ảnh
hưởng lớn đến thu nhập và đời sống của người lao động.
Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
và giao Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính căn cứ vào các nguyên
tắc nêu trên để xử lý tiền lương năm 2009 đối với 4 Tổng công ty, Tập đoàn kinh
tế nêu trên và các công ty có điều kiện tương tự.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Tài chính;
- Lưu VP, Vụ LĐTL (3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SẢN
XUẤT KINH DOANH NĂM 2009 CỦA MỘT SỐ TỔNG CÔNG TY HẠNG ĐẶC BIỆT VÀ TẬP ĐOÀN KINH
TẾ
(Kèm theo công văn số 3730/LĐTBXH-LĐTL ngày 5/10/2009 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội)
STT
|
Tên đơn vị
|
Doanh thu (tỷ đồng)
|
Lợi nhuận (tỷ đồng)
|
NSLĐ theo doanh thu
(triệu/năm)
|
Tiền lương BQ
(1000đồng)
|
Nguyên nhân chủ yếu
giảm lợi nhuận, năng suất
|
2008
|
2009
|
%
|
2008
|
2009
|
%
|
2008
|
2009
|
%
|
2008
|
2009
|
%
|
1
|
Công ty mẹ - Tập đoàn than Việt Nam
|
35.011
|
28.864
|
82,4
|
4.500
|
95
|
2,1
|
2.429,5
|
1.889,7
|
78
|
5.396
|
4.827
|
89,5
|
Năm 2009, sản lượng xuất khẩu giảm 1,56
triệu tấn, giá giảm 400 ngàn đồng/tấn, nên doanh thu giảm 8.350 tỷ đồng. Nếu
trừ phần doanh thu tăng (1.573 tỷ đồng) do sản lượng tiêu thụ và giá trong
nước tăng thì doanh thu (tương ứng lợi nhuận giảm) năm 2009 giảm 6.777 tỷ
đồng
|
2
|
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
|
18.902
|
9.565
|
50,6
|
17.851
|
7.555
|
42,3
|
45.220,1
|
21.398,2
|
47,3
|
23.540
|
20.430
|
87
|
Do giá dầu thế giới giảm 50% (giảm USD/thùng)
so với 2008 nên lợi nhuận thu về của công ty mẹ từ 14.039 tỷ năm 2008 xuống
6.022 tỷ năm 2009 (giảm 8.017 tỷ); doanh thu hoạt động tài chính từ 4.221 tỷ
năm 2008 xuống 500 tỷ năm 2009 (giảm 3.721 tỷ). Tổng số giảm lợi nhuận là
10.026 tỷ đồng
|
3
|
Công ty mẹ - Tổng công ty Thép Việt Nam
|
16.191
|
10.844
|
67,0
|
102
|
-1.099
|
|
12.649,2
|
8.215,2
|
65
|
6.929
|
7.363
|
106
|
Giá bán thép năm 2009 giảm làm doanh thu
giảm 33% so với năm 2008; giá vốn hàng bán không giảm do chi phí đầu vào
không giảm; thực hiện bình ổn thị trường trong nước theo chỉ đạo của Chính
phủ
|
4
|
Công ty mẹ -Tổng công ty Hàng không Việt
Nam
|
27.204
|
23.649
|
86,9
|
194
|
-120
|
|
2.148,5
|
1.873,6
|
87
|
10.899
|
11.694
|
107
|
Do giá nhiên liệu bay tăng, bội chi do
chênh lệch tỷ giá, lãi suất tăng, khối lượng hàng hàng, bưu kiện vận chuyển
giảm so với năm 2008
|
PHỤ LỤC 2
KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM,
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN THEO SẢN PHẨM NĂM 2009 CỦA MỘT SỐ TỔNG CÔNG TY
HẠNG ĐẶC BIỆT VÀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
(Kèm theo công văn số 3730/LĐTBXH-LĐTL ngày 5/10/2009 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội)
STT
|
Tên đơn vị
|
Sản lượng (tấn),
riêng Hàng không là lượt hành khách
|
Lao động (người)
|
NSLĐ (tấn/người/năm,
riêng Hàng không lượt khách/người/năm)
|
2008
|
2009
|
%
|
2008
|
2009
|
%
|
2008
|
2009
|
%
|
1
|
Công ty mẹ - Tập đoàn than Việt Nam
|
35.280.000
|
36.000.000
|
102
|
14.411
|
15.274
|
106,0
|
2.448,1
|
2.356,9
|
96
|
2
|
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
|
15.000.000
|
15.860.000
|
106
|
418
|
447
|
106,9
|
35.885,2
|
35.481,0
|
98,9
|
3
|
Công ty mẹ - Tổng công ty Thép Việt Nam
|
594.464
|
651.563
|
110
|
1.280
|
1.320
|
103,1
|
464,4
|
493,6
|
106
|
4
|
Công ty mẹ -Tổng công ty Hàng không Việt
Nam
|
8.817.902
|
9.460.328
|
107
|
12.662
|
12.622
|
99,7
|
696,4
|
749,5
|
108
|
Công văn 3730/LĐTBXH-LĐTL về việc tiền lương năm 2009 đối với một số công ty nhà nước bị ảnh hưởng của suy giảm kinh tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3730/LĐTBXH-LĐTL về việc tiền lương ngày 05/10/2009 đối với một số công ty nhà nước bị ảnh hưởng của suy giảm kinh tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
1.452
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|