BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2017/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 09
năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH
NGHỀ NGHIỆP BẮT BUỘC
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 37/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An
toàn lao động;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành thông tư quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số
điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động và hướng dẫn thi hành Nghị định số
37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp bắt buộc (sau đây gọi tắt là Nghị định số
37/2016/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người lao động thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
b) Công nhân quốc phòng, công nhân
công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ
quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học
viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng
sinh hoạt phí;
c) Người làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
đ) Người quản lý doanh nghiệp, người
quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
e) Người làm việc theo hợp đồng lao động
được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của
người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
g) Người lao động quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ thuộc các đối tượng quy định tại điểm c, d và đ khoản
này.
2. Người lao động đã nghỉ hưu hoặc
không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp mà
bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm theo quy định của Bộ Y tế.
3. Người sử dụng lao động theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì thực hiện
theo quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này sau đây gọi tắt là người lao động.
Chương II
CHẾ ĐỘ TAI NẠN
LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 3. Tham gia
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động quy định tại khoản
1 Điều 2 Thông tư này mà được cử đi học tập, thực tập, công tác trong nước và
nước ngoài có hưởng tiền lương hoặc nghỉ việc do bị ngừng việc, chờ việc có hưởng
tiền lương thì người sử dụng lao động
vẫn phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, ngừng việc, chờ việc.
2. Trường hợp bị tai nạn lao động
ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau thời gian đóng bảo hiểm gián đoạn do chấm dứt
hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tháng đó.
3. Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp trong thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao
động được người sử dụng lao động nơi người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động quy định
tại khoản 3 Điều 38 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và
đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội vào các quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định.
4. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm đóng đủ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bao gồm cả tiền lãi
theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời
giải quyết quyền lợi cho người lao động.
Điều 4. Thời
gian, tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
1. Thời gian làm
căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tổng thời gian
đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao
động, không kể thời gian đóng trùng của các hợp đồng lao động; thời gian đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu không liên tục thì
được cộng dồn; thời gian người lao động giữ các chức danh theo quy định tại Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 trước ngày 01 tháng 01 năm 1998
mà được tính hưởng bảo hiểm xã hội thì thời gian đó được tính hưởng chế độ tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Thời gian người lao động nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội,
thời gian không làm việc hoặc nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc
trở lên trong tháng thì tháng đó người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tháng đó không được tính là thời
gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trừ trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng người sử dụng lao động không phải đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp nhưng được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết
thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời
gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời
hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời
hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của
người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước
thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời
gian đã đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản
từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là
thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của
Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
d) Trường hợp người cha hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hưởng chế
độ thai sản mà không nghỉ việc thì người sử dụng lao động vẫn phải
đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Người lao động quy định tại Khoản
1 Điều 2 của Thông tư này khi bị tạm giam, bị tạm đình chỉ công tác mà phải tạm
dừng tham gia quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu sau đó được
đóng bù theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội thì thời
gian đóng bù được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã
được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở
tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6. Tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
a) Đối với trường hợp bị tai nạn lao
động là tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp tính đến tháng trước liền kề tháng bị tai nạn lao động;
b) Đối với trường hợp bị bệnh nghề
nghiệp là tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp tính đến tháng trước liền kề tháng làm công việc mà công việc đó gây ra
bệnh nghề nghiệp.
Một năm tính đủ 12 tháng.
Trường hợp người lao động đồng thời
giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì thời gian đóng
bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trùng nhau của các
hợp đồng lao động chỉ được tính một lần.
7. Tiền lương
đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ
tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hiểu là tiền lương
tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; là tiền lương
tháng cuối cùng đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
của công việc đã làm mà công việc đó gây ra bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp
bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề,
công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động bị tai nạn
lao động ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng đầu trở
lại làm việc đóng bảo hiểm sau thời gian đóng gián đoạn do chấm dứt hợp đồng
lao động thì bằng tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp của chính tháng đó. Trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm
xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định thì mức tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp được tính
trên cơ sở hệ số tiền lương và phụ cấp (nếu có) nhân với mức lương cơ sở tại thời
điểm hưởng trợ cấp.
Trường hợp người lao động đồng thời
giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động
thì tiền lương tính hưởng trợ cấp bằng tổng các mức tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tất cả các hợp
đồng lao động tại tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh
nghề nghiệp của lần sau cùng nhưng không quá 20 tháng
lương cơ sở.
Điều 5. Trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định mức
suy giảm khả năng lao động lần đầu.
1. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp một lần quy định tại Khoản 2 Điều
48 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được
tính như sau:
Mức trợ cấp một lần
|
=
|
Mức trợ cấp tính
theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức trợ cấp tính
theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
|
|
=
|
{5 x Lmin
+ (m-5) x 0,5 x Lmin}
|
+
|
{0,5 x L + (t-1) x
0,3 x L}
|
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại
thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều
4 Thông tư này.
- t: tổng số năm
đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 1: Ông A là công chức bị tai nạn
lao động ngày 16 tháng 6 năm 2017. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện
ngày 05 tháng 7 năm 2017. Ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động
do tai nạn lao động là 20%. Ông A có 10 năm đóng vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 5 năm 2017 theo
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với hệ số là 3,66. Mức lương cơ sở tại
thời điểm tháng 7 năm 2017 là 1.300.000 đồng, thì mức trợ cấp tai nạn lao động
một lần đối với ông A được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động:
5 x 1.300.000 +
(20 - 5) x 0,5 x 1.300.000 =
16.250.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 3,66 x 1.300.000 + (10 - 1) x 0,3 x
3,66 x 1.300.000 = 15.225.600 (đồng).
- Mức trợ cấp một lần của ông A là:
16.250.000 + 15.225.600 = 31.475.600
(đồng)
Ví dụ 2: Ông B bị tai nạn lao động
ngày 12 tháng 5 năm 2017. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện ngày 10
tháng 8 năm 2017. Ông B được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai
nạn lao động là 20%.
Ông B bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội
từ tháng 01 năm 2016 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định, có 01 năm 4 tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 4 năm 2017 với hệ số là
2,34; Với mức lương cơ sở là 1.300.000 đồng tại thời điểm tháng 8 năm 2017, thì
mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối với ông B được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động:
5 x 1.300.000 +
(20 - 5) x 0,5 x 1.300.000 =
16.250.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 2.831.400 = 1.415.700 (đồng)
(mức đóng bảo hiểm xã hội tháng 4 năm
2017 của ông B là: 2,34 x 1.210.000 = 2.831.400 đồng)
- Mức trợ cấp một lần của ông B là:
16.250.000 + 1.415.700 = 17.665.700
(đồng)
Ví dụ 3: Ông Đ bị tai nạn lao động
tháng 8 năm 2016. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông Đ được giám định có
mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông Đ có 14 năm đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có
01 năm đóng bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm
1998 của Chính phủ, 02 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, 01 năm đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc hai chế độ hưu trí, tử tuất và 10 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp); mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2016 là 3.200.000 đồng; mức
lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng.
Ông Đ thuộc đối tượng hưởng trợ cấp
tai nạn lao động một lần với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động:
5 x 1.210.000+
(20- 5) x 0,5 x 1.210.000 =
15.125.000 (đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 3.200.000
+ (10 - 1) x 0,3 x 3.200.000 =
10.240.000 (đồng)
- Mức trợ cấp một lần của ông Đ là:
15.125.000 + 10.240.000 = 25.365.000
(đồng).
Ví dụ 4: Ông B tham gia đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng 9 năm 2016 và bị tai nạn lao động vào ngày 16 tháng 9 năm
2016. Sau khi thương tật ổn định và được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy
giảm khả năng lao động do tai nạn lao động 20%, mức tiền lương đóng bảo hiểm
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2016 là
3.200.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000
đồng/tháng. Ông B thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần với mức
trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động:
5 x 1.210.000+
(20-5) x 0,5 x 1.210.000 = 15.125.000
(đồng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,5 x 3.200.000 = 1.600.000 (đồng)
- Mức trợ cấp một lần của ông B là:
15.125.000 + 1.600.000 = 16.725.000
(đồng)
2. Mức hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại Khoản 2 Điều 49 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính như sau:
Mức trợ cấp hằng
tháng
|
=
|
Mức trợ cấp tính
theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức trợ cấp tính
theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
|
Trong đó:
{0,3 x Lmin
+ (m-31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}
- Lmin: mức lương cơ sở tại
thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương, đóng bảo hiểm
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7
Điều 4 Thông tư này.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư
này.
Ví dụ 5: Ông E trên đường đi họp bị
tai nạn giao thông vào tháng 8 năm 2016. Sau khi điều trị ổn định thương tật
ông E được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là
40%.
Ông E có 12 năm đóng bảo hiểm vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 7 năm 2016 là 3.400.000 đồng.
Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông E thuộc đối tượng
hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động:
0,3 x 1.210.000
+ (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 =
580.800 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,005 x
3.400.000 + (12 - 1) x 0,003 x 3.400.000
= 129.200 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E
là:
580.800 đồng/tháng + 129.200 đồng/tháng
= 710.000 (đồng/tháng).
Ví dụ 6: Ông M tham gia đóng vào quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp X từ tháng 9 năm
2016 và bị tai nạn lao động vào ngày 05 tháng 9 năm 2016. Sau khi thương tật ổn
định và được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động do
tai nạn lao động 40%, mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp tháng 9 năm 2016 là 3.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại
tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng. Ông M thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn
lao động hằng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động:
0,3 x 1.210.000
+ (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 =
580.800 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 0,005 x 3.400.000 = 17.000 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông E
là:
580.800 đồng/tháng + 17.000 đồng/tháng
= 597.800 (đồng/tháng)
Ví dụ 7: Ông Q có thời gian đóng bảo
hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ
tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017 với mức lương là 17.000.000 đồng/tháng.
Có thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
tại Doanh nghiệp Z từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018 và với mức lương
là 5.000.000 đồng/tháng.
Ngày 09 tháng 01 năm 2017 ông Q bị
tai nạn lao động. Như vậy, Doanh nghiệp Z vẫn phải đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng 01 năm 2017 đối với ông Q và thời gian, tiền
lương làm căn cứ để tính khoản trợ cấp tai nạn lao động theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp đối với ông Q như sau:
- Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn
lao động của ông Q chỉ được tính từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.
- Tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ
cấp theo thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của
ông Q được xác định:
+ Là tổng tiền lương của tháng 12 năm
2016 tại Doanh nghiệp X và tiền lương của tháng 01 năm 2017 tại Doanh nghiệp Z
nếu ông Q bị tại nạn lao động tại doanh nghiệp Z;
+ Là tiền lương của tháng 12/2016 tại
Doanh nghiệp X nếu ông Q bị tai nạn lao động tại Doanh nghiệp X.
Ví dụ 8: Ông A giao kết hợp đồng lao
động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X. Đồng thời, Ông A có hợp đồng lao động và
tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh
nghiệp Y. Tháng 8 năm 2016, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người
sử dụng lao động doanh nghiệp X thì Ông A bị tai nạn giao thông. Sau khi điều
trị ổn định thương tật, ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động
là 40%.
Ông A có 12 năm đóng vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại
doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là 13.400.000 đồng. Mức lương cơ sở tại tháng bắt
đầu hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 1.210.000 đồng/tháng. Ông A thuộc đối tượng
hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động = 0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x 13.400.000 + (12 - 1) x 0,003 x 13.400.000 = 509.200 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp hàng tháng là 580.800 +
509.200 = 1.090.000 đồng/tháng. Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp
cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ
tai nạn lao động cho ông A.
Ví dụ 9: Tháng 8 năm 2016, ông A đồng
thời có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y. Ngày 20 tháng 8 năm
2016, trên đường đi hội nghị theo sự phân công của người sử dụng lao động doanh
nghiệp X thì ông A bị tai nạn giao thông. Sau khi điều trị ổn định thương tật,
ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%.
Tổng mức tiền lương đóng vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X và Doanh nghiệp Y là
13.400.000 đồng. Giả sử mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1.210.000 đồng/tháng.
Ông A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng với mức trợ cấp được tính như
sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động = 0,3 x 1.210.000 + (40 - 31) x 0,02 x 1.210.000 = 580.800 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp = 0,005 x 13.400.000 = 67.000 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp hàng tháng là 580.800 đồng/tháng
+ 67.000 đồng/tháng = 647.800 đồng/tháng.
Doanh nghiệp X có trách nhiệm lập hồ sơ
và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết
chế độ tai nạn lao động cho ông A.
3. Người đang hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định
cư mà có yêu cầu thì được giải quyết hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp một lần
bằng 3 tháng mức trợ cấp đang hưởng.
Ví dụ 10: Bà A đang hưởng trợ cấp tai
nạn lao động hằng tháng với mức trợ cấp tại thời điểm tháng 12 năm 2016 là
2.000.000 đồng. Tháng 01 năm 2017 bà A ra nước ngoài định cư, bà A được hưởng mức
trợ cấp một lần bằng: 3 x 2.000.000 đồng = 6.000.000 đồng.
4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS
do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh
nghề nghiệp hàng tháng bằng mức hưởng của người lao động bị
bệnh nghề nghiệp do suy giảm khả năng lao động thấp nhất là 61% không phải qua
giám định y khoa.
Trường hợp giám định y khoa mà tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động cao hơn thì mức hưởng được tính
theo mức suy giảm khả năng lao động tại kết luận của Hội đồng Giám định y khoa
và hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này phải có Biên bản
giám định y khoa.
Điều 6. Giải quyết
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định
lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát
1. Đối với người lao động đang hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật bảo hiểm
xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:
a) Đối với người lao động đã hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần theo quy định của pháp luật bảo
hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:
- Trường hợp sau khi giám định lại có
mức suy giảm khả năng lao động dưới 31% thì được hưởng mức trợ cấp một lần theo quy định sau:
Mức
suy giảm khả năng lao động trước khi giám định lại
|
Mức
suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại
|
Mức
trợ cấp một lần
|
Từ 5% đến 10%
|
Từ 10% trở xuống
|
Không hưởng khoản trợ cấp mới
|
Từ 11% đến 20%
|
4 tháng lương cơ sở
|
Từ 21% đến 30%
|
8 tháng lương cơ sở
|
Từ 11% đến 20%
|
Từ 20% trở xuống
|
Không hưởng khoản trợ cấp mới
|
Từ 21% đến 30%
|
4 tháng lương cơ sở
|
Từ 21% đến 30%
|
Từ 30% trở xuống
|
Không hưởng khoản trợ cấp mới
|
- Trường hợp sau khi giám định lại có
mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. Mức hưởng theo quy định tại điểm b khoản
này.
Ví dụ 11: Ông B bị tai nạn lao động
tháng 10/2006 với mức suy giảm khả năng lao động là 21%, đã nhận trợ cấp một lần
là 5.400.000 đồng. Tháng 3/2017, do thương tật tái phát ông B được giám định lại,
mức suy giảm khả năng lao động mới là 45%. Ông B có mức suy
giảm khả năng lao động thuộc nhóm 2, được hưởng mức trợ cấp hàng
tháng bằng 0,6 mức lương cơ sở.
Giả định mức lương cơ sở tại tháng có
kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Mức
trợ cấp hàng tháng của ông B là: 0,6 x 1.210.000 = 720.000
(đồng/tháng).
b) Đối với người lao động đã hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo quy định của pháp luật bảo
hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, sau khi giám định lại thì căn cứ
vào kết quả giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, được hưởng mức trợ cấp
hằng tháng theo quy định sau:
Mức
suy giảm khả năng lao động
|
Mức trợ cấp hàng tháng
|
Nhóm 1: Từ 31% đến 40%
|
0,4 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 2: Từ 41% đến 50%
|
0,6 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 3: Từ 51% đến 60%
|
0,8 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 4: Từ 61% đến 70%
|
1,0 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 5: Từ 71% đến 80%
|
1,2 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 6: Từ 81% đến 90%
|
1,4 tháng lương cơ sở
|
Nhóm 7: Từ 91% đến 100%
|
1,6 tháng lương cơ sở
|
2. Đối với người lao động đã hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần từ ngày 01 tháng 01 năm 2007:
a) Sau khi giám định lại, có mức suy
giảm khả năng lao động tăng so với trước đó và dưới 31% thì hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính bằng hiệu số giữa mức trợ cấp
tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới với mức trợ cấp tính theo mức suy
giảm khả năng lao động trước đó.
Ví dụ 12: Ông C bị tai nạn lao động
tháng 8/2013 với mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Tháng 10/2016, do
thương tật tái phát ông C được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới
là 30%. Mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định
y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Ông C được hưởng mức trợ cấp một lần như sau:
{5 x Lmin
+ (30 - 5) x 0,5 x Lmin} -
{5 x Lmin + (20 - 5) x 0,5
x Lmin} =
= (5 x Lmin
+ 12,5 x Lmin) - (5 x Lmin + 7,5 x Lmin) = 5 x Lmin =
= 5 x 1.210.000
đồng = 6.050.000 đồng
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại
thời điểm hưởng.
b) Sau khi giám định lại, có mức suy
giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng, trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động
được tính trên mức suy giảm khả năng lao động mới; mức trợ cấp tính theo số năm
đóng bảo hiểm xã hội được tính với số năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương,
tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội đã tính hưởng trợ cấp một lần trước đó.
Ví dụ 13: Ông P bị tai nạn lao động
tháng 8/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Tính đến trước tháng bị
tai nạn lao động, ông P có 10 năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động là
3.500.000 đồng. Do thương tật tái phát, tháng 10/2018, ông P được giám định lại,
mức suy giảm khả năng lao động mới là 32%. Giả sử mức lương cơ sở tại tháng có
kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là
1.300.000 đồng/tháng. Ông P được hưởng mức trợ cấp hằng tháng tính theo công thức
sau:
Mức trợ cấp hàng
tháng
|
=
|
Mức trợ cấp tính
theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức trợ cấp tính
theo số năm đóng BHXH
|
|
=
|
{0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin}
|
+
|
{0,005 x L + (t-1)
x 0,003 x L}
|
Trong đó:
- Lmin: mức lương cơ sở tại
thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương, đóng bảo hiểm vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều
4 Thông tư này.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư
này.
- Mức trợ cấp tính
theo mức suy giảm khả năng lao động mới là:
0,3 x Lmin
+ (32 - 31) x 0,02 x Lmin
= 0,3 x Lmin + 0,02 x Lmin
= 0,32 x Lmin
= 0,32 x 1.300.000 = 416.000 đồng
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo
hiểm xã hội là:
0,005 x L + (10 - 1) x 0,003 x L = 0,005
x L + 0,027 x L = 0,032 x L
= 0,032 x 3.500.000 = 112.000 đồng
- Mức trợ cấp hằng tháng của ông P
là:
416.000 đồng + 112.000 đồng = 528.000
đồng
3. Đối với người lao động đã hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007
trở đi, khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động thay đổi thì mức trợ
cấp hằng tháng mới được tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này,
trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động được tính trên mức
suy giảm khả năng lao động mới. Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội
là mức hiện hưởng.
Ví dụ 14: Ông D bị tai nạn lao động
tháng 9/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 40%, được hưởng
trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng, trong đó mức trợ cấp
tính theo số năm tham gia quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hiện
hưởng là 112.000 đồng/tháng. Do thương tật tái phát, tháng
11/2018, ông D được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 45%.
Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa là 1.300.000 đồng/tháng.
Ông D được hưởng mức trợ cấp hàng
tháng tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp hàng
tháng
|
=
|
Mức trợ cấp tính
theo mức suy giảm khả năng lao động
|
+
|
Mức trợ cấp tính
theo số năm đóng BHXH
|
Trong đó:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động mới là:
0,3 x 1.300.000+
(45-31) x 0,02 x 1.300.000= 754.000
(đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là mức hiện hưởng bằng
112.000 đồng/tháng.
- Mức trợ cấp hàng tháng mới của ông
D là:
754.000 đồng + 112.000 đồng = 866.000
đồng
4. Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp mà mức suy giảm khả năng lao động không đủ điều kiện hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà thương tật, bệnh
tật tái phát sau khi giám định mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì mức trợ cấp tính theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5.
5. Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao
động quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được tính theo mức lương cơ sở tại
tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng Giám định y khoa.
6. Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được giám định lại sau khi thương tật, bệnh tật tái phát, gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội đối với trường
hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã được giám định nhưng không đủ điều
kiện về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp; bản sao hợp lệ (là bản
sao được chứng thực sao từ sổ gốc hoặc sao từ bản chính hoặc bản sao đã được đối
chiếu với bản chính) hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối
với trường hợp đã được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Biên bản điều tra tai nạn lao động
hoặc kết quả đo đạc môi trường có yếu độc hại đối với trường hợp điều trị xong,
ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức
suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm
một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường
vụ tai nạn giao thông hoặc Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội.
d) Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng Giám định y khoa đối với trường hợp
đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để
hưởng trợ cấp.
đ) Biên bản giám định lại mức suy giảm
khả năng lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng
giám định y khoa.
e) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về
việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).
Điều 7. Giải quyết
chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động đã hưởng
trợ cấp một lần hoặc hằng tháng mà bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới hoặc
nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được giám định tổng hợp
1. Đối với người lao động đã hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng mà từ ngày 01
tháng 01 năm 2007 trở đi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới thì tùy thuộc
vào mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau
khi giám định tổng hợp để giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, trong đó:
a) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động mới được tính theo mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám
định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa hoặc tại tháng được cấp giấy xác nhận
nhiễm HIV/AIDS.
b) Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi
giám định tổng hợp được tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đến thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp sau cùng và mức tiền lương tháng đóng vào quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông
tư này của lần bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp sau
cùng.
Ví dụ 15: Bà K có thời gian đóng vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 đến tháng 10 năm 2017 với mức lương là 15.000.000 đồng/tháng.
Ngày 09/7/2016 bà K bị tai nạn lao động, được hội đồng giám định y khoa giám định
mức suy giảm khả năng lao động là 20%, bà K đã được hưởng chế độ tai nạn lao động một lần. Từ ngày 01/01/2017 đến
ngày 31/12/2017 bà K có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Z với mức lương là
4.000.000 đồng/tháng. Ngày 21/3/2017, Bà K tiếp tục bị tai nạn lao động và được
hội đồng giám định y khoa giám định mức suy giảm khả năng lao động tổng hợp là
27%.
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động khi được giám định tổng hợp:
5 x 1.210.000 +
(27- 5) x 0,5 x 1.210.000 =
19.360.000 đồng
- Mức trợ cấp tính theo thời gian
đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn
lao động là: từ tháng 01/2015 đến tháng 02/2017 và từ tháng 01/2017 đến tháng
02 năm 2017 bằng 28 tháng. Do thời gian tham gia trùng từ tháng 1/2017 đến
tháng 2/2017, nên thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động là 26 tháng bằng
2 năm 2 tháng
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp tai nạn
lao động là: 15.000.000 đồng + 4.000.000 đồng = 19.000.000 đồng
+ Mức trợ cấp tính theo số năm đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0,5 x 19.000.000
+ (2-1) x 0,3 x 19.000.000 =
15.200.000 đồng
- Mức trợ cấp tai nạn lao động mới
là:
19.360.000 đồng + 15.200.000 đồng =
34.560.000 đồng
Ví dụ 16: Ông G bị tai nạn lao động
tháng 8/2016 với mức suy giảm khả năng lao động là 40%. Tháng 10/2016 ông G lại
bị tai nạn lao động, được điều trị tại bệnh viện. Sau khi điều trị ổn định,
tháng 11/2016 ông G ra viện và tháng 12/2016 ông được giám định tổng hợp tại Hội
đồng giám định y khoa với mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định tổng
hợp là 45%. Tính đến tháng 9/2016, ông G có 13 năm đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mức
tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng
9/2016 là 3.680.000 đồng. Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định
tổng hợp của Hội đồng Giám định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp hằng
tháng của ông G được tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động sau khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000
+ (45 - 31) x 0,02 x 1.210.000 =
701.800 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,005 x
3.680.000 + (13 - 1) x 0,003 x 3.680.000
= 150.880 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp hàng tháng mới của ông
G là:
701.800 đồng/tháng + 150.880 đồng/tháng
= 852.680 (đồng/tháng)
Ví dụ 17: Ông A có thời gian đóng vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp X từ ngày 01
tháng 01 năm 2013 đến tháng 10 năm 2015 với mức lương là 20.000.000 đồng/tháng.
Ngày 01/3/2014 ông bị tai nạn lao động, được hội đồng giám định y khoa giám định
tỷ lệ thương tật là 45%, được hưởng chế độ tai nạn lao động hàng tháng. Từ
tháng 01/2016 đến tháng 12/2016 ông A có thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp tại Doanh nghiệp Y với mức lương 24.200.000 đồng/tháng.
Đồng thời, ông A có hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Doanh nghiệp Z từ ngày 01 tháng 7 năm
2016 đến tháng 12 năm 2016 với mức lương là 3.000.000 đồng/tháng.
Ngày 01/12/2016, ông A bị tai nạn lao
động, được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ thương tật là 58%. Giả định
mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y
khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng của ông A được
tính như sau:
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000
+ (58-31) x 0,02 x 1.210.000=
1.016.400 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng
vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp tai nạn
lao động là:
24.200.000 + 3.000.000 = 27.200.000
(đồng) lớn hơn 20 lần lương cơ sở nên chỉ được tính bằng 20 lần lương cơ sở =
24.200.000 đồng.
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn
lao động là: 34 tháng (từ tháng 01/2013 đến tháng 10/2015) + 11 tháng (từ tháng
01/2016 đến tháng 11 năm 2016) = 45 tháng = 3 năm 09 tháng
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0.005 x
24.200.000 + (3-1) x 0.003 x 24.200.000
= 266.200 đồng
- Mức trợ cấp tai nạn lao động mới
là:
1.016.400 + 266.200 = 1.282.600 (đồng/tháng)
2. Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở nhiều
hợp đồng lao động, sau đó tiếp tục bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà tại
thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với số lượng hợp đồng lao động ít hơn số
lượng hợp đồng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần trước mà
mức trợ cấp theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp sau khi tính theo Khoản 1 Điều này thấp hơn mức hiện hưởng
thì giữ nguyên mức hiện hưởng.
Ví dụ 18: Trường hợp ông A nêu tại ví
dụ 17, giả sử hợp đồng của Ông A với Doanh nghiệp Z từ ngày 01 tháng 07 năm
2016 đến tháng 12 năm 2018 với mức lương là 3.000.000 đồng/tháng.
Ngày 01/3/2018, ông A tiếp tục bị tai
nạn lao động, được Hội đồng giám định y khoa kết luận tỷ lệ thương tật là 70%.
Giả định mức lương cơ sở tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám
định y khoa là 1.210.000 đồng/tháng. Trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của
ông A được tính như sau:
- Mức trợ cấp hiện hưởng của Ông A
là: 1.282.600 (đồng/tháng)
- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm
khả năng lao động khi được giám định tổng hợp:
0,3 x 1.210.000
+ (70-31) x 0,02 x 1.210.000=
1.306.800 (đồng/tháng)
- Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn
lao động là: 34 tháng (từ tháng 01/2013 đến tháng 10/2015) + 26 tháng (từ tháng
01/2016 đến tháng 02 năm 2018) = 60 tháng = 5 năm
+ Mức lương tính hưởng trợ cấp tai nạn
lao động là: 3.000.000 (đồng).
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp tai nạn
lao động mới là: 5 năm.
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào
quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng:
0.005 x
3.000.000 + (5 - 1) x 0.003 x 3.000.000
= 51.000 đồng
Như vậy mức trợ cấp mới tính theo số
năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thấp hơn mức đang hưởng,
nên giữ nguyên như mức hiện hưởng là 266.200 đồng
- Mức trợ cấp tai nạn lao động mới
là:
1.306.800 + 266.200 = 1.573.000 (đồng)
3. Thời điểm hưởng trợ cấp được tính
kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần
điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết
luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú hoặc
trong trường hợp không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện.
4. Hồ sơ đối với người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp do tiếp tục bị tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, gồm:
a) Sổ bảo hiểm
xã hội; Bản sao hợp lệ (là bản sao được chứng thực sao từ sổ gốc hoặc sao từ bản
chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính) hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp đã được giải quyết hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ
bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của lần điều trị nội trú sau cùng.
c) Biên bản điều tra tai nạn lao động;
trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm
một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường
vụ tai nạn giao thông hoặc biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc
cơ quan điều tra hình sự quân đội đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước
ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
d) Kết quả đo đạc môi trường có yếu độc
hại đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà
chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
đ) Biên bản giám định tổng hợp mức
suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định của Hội đồng giám định y
khoa; trường hợp lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước đã được giám định
mức suy giảm khả năng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có
thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của lần giám định đó.
e) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo mẫu đối với lần bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp sau cùng; trường hợp lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước
đó nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm văn bản đề nghị giải quyết của
đơn vị nơi đã xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước.
g) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về
việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).
Điều 8. Quy định
về cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn
cấp.
1. Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì tùy theo tình trạng thương tật, bệnh tật được cấp tiền để mua các
phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình theo chỉ định tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên (gọi
tắt là cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng).
2. Loại phương tiện trợ giúp sinh hoạt,
dụng cụ chỉnh hình và niên hạn
a) Tay giả;
b) Máng nhựa tay;
c) Chân giả;
d) Máng nhựa chân;
đ) Một đôi giày hoặc một đôi dép chỉnh
hình;
e) Nẹp đùi, nẹp cẳng chân;
g) Áo chỉnh hình;
h) Xe lăn hoặc xe lắc hoặc phương tiện
thay thế bằng mức tiền cấp mua xe lăn hoặc xe lắc;
i) Nạng;
k) Máy trợ thính;
l) Lắp mắt giả;
m) Làm răng giả theo số răng bị mất;
lắp hàm giả do hỏng hàm;
n) Mua các đồ dùng phục vụ sinh hoạt
đối với trường hợp bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn hoặc bị tâm thần thể
kích động.
Trường hợp vừa bị thể tâm thần kích động
đồng thời bị liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn chỉ được cấp một lần tiền để
mua các đồ dùng sinh hoạt;
o) Trường hợp cấp xe lăn hoặc xe lắc
đồng thời cấp chân giả thì thời hạn sử dụng của mỗi phương tiện là 06 năm.
3. Mức tiền cấp mua phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (bao gồm cả tiền mua vật phẩm phụ, bảo trì
phương tiện), niên hạn cấp theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc cấp tiền mua phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (bao gồm cả tiền mua vật
phẩm phụ, bảo trì phương tiện) cho cả niên hạn sử dụng được
thực hiện cùng một lần.
Điều 9. Cấp tiền
mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
1. Người được cấp phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ định của
cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
8 Thông tư này về việc sử dụng phương tiện trợ giúp sinh
hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội
a) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ quy định tại Khoản
1 Điều này, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, ra quyết định cấp tiền
mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn cho người
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Trường hợp giấy tờ nộp không hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc phải có
văn bản trả lời nêu rõ lý do kèm theo toàn bộ giấy tờ đã nộp cho người đề nghị.
Điều 10. Trình tự,
hồ sơ giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc
không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp
1. Trường hợp người lao động đã nghỉ
hưu, thôi việc mà còn trong thời gian bảo đảm, người lao động gửi hồ sơ sức khỏe
cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp để khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, sau
khi có kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thì cơ sở khám bệnh nghề nghiệp
hoàn thiện hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của Bộ
Y tế.
2. Trường hợp người lao động chuyển
việc khác không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề
nghiệp mà còn trong thời gian bảo đảm, người lao động gửi hồ sơ sức khỏe cá
nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp để khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, sau
khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thì người lao động hoặc người sử dụng lao động
nơi người lao động đang làm việc lập hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp trên cơ sở hồ
sơ quản lý sức khỏe của người lao động.
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh nghề nghiệp cho các trường hợp
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả.
3. Sau khi hoàn thiện hồ sơ khám bệnh
nghề nghiệp, người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng
lao động hoặc đề nghị đơn vị nơi người lao động đã từng làm việc hoặc đang làm
việc giới thiệu.
4. Sau khi có kết quả giám định mức
suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP đến cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố để giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp. Văn bản đề nghị
giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của người lao động theo
mẫu quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật An toàn, vệ sinh lao
động.
5. Thời điểm hưởng trợ cấp bệnh nghề
nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định
y khoa.
Ví dụ 19: Ông T có thời gian đóng vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh
nghiệp H với công việc là công nhân khai thác đá thủ công từ tháng 01 năm 1990
đến tháng 6 năm 2016; từ tháng 7 năm 2016 chuyển sang làm việc công việc văn
phòng. Ông T bị bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp do ảnh hưởng của điều kiện lao
động khi làm công nhân khai thác đá thủ công. Tháng 7 năm 2017, ông T được Hội
đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 20% do bệnh bụi phổi
silic nghề nghiệp.
Như vậy, tiền lương tháng làm căn cứ
tính khoản phụ cấp theo thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp của ông T được xác định là tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm tại tháng 6 năm 2016; thời điểm
hưởng trợ cấp kể từ tháng 7 năm 2017.
Điều 11. Một số
trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động và giải quyết
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp cá biệt
Các trường hợp người lao động không
được hưởng chế độ tai nạn lao động và một số trường hợp cá biệt quy định tại Điều 40 của Luật An toàn, vệ sinh lao động về, như sau:
1. Đối với trường hợp người lao động
sau khi về hưu mới đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động thì người sử dụng
lao động nơi người bị tai nạn lao động lập thủ tục hồ sơ theo quy định chuyển
cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi chi trả lương hưu và trong trường hợp này hồ sơ
không gồm sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp đơn vị đang làm thủ tục giải thể thì Hội
đồng giải thể có trách nhiệm lập thủ tục hồ sơ; nếu đơn vị đã giải thể thì cơ
quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp chịu trách nhiệm lập thủ tục hồ sơ.
2. Trường hợp người lao động đồng thời
giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thì đơn vị nơi phân công nhiệm vụ, công việc cho người lao động
khi chịu trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
3. Trường hợp người lao động đồng thời
giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà bị tai nạn trên
đường đi từ nơi làm việc của đơn vị này đến nơi làm việc của đơn vị khác mà được
xác định là tai nạn lao động, thì đơn vị nơi người lao động đến làm việc được
xác định là đơn vị nơi người lao động bị tai nạn lao động và người sử dụng lao
động của đơn vị đó phải chịu trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị giải quyết hưởng
chế độ tai nạn lao động cho người lao động.
4. Tai nạn do các yếu tố bệnh lý
trong quá trình lao động thì căn cứ kết quả điều tra tai nạn lao động của Đoàn
điều tra tai nạn lao động sau khi được thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội phê duyệt để giải quyết chế độ cho người lao động.
5. Người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp trong thời gian không đăng ký đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết
quyền lợi đối với người lao động theo Khoản 4 Điều 39 của Luật
An toàn, vệ sinh lao động.
6. Các trường hợp người lao động
không được hưởng chế độ tai nạn lao động
a) Tai nạn do mâu thuẫn của chính nạn
nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc,
nhiệm vụ lao động;
b) Tai nạn do người lao động cố ý tự
hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Tai nạn do say rượu, bia hoặc sử dụng
chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số
82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành danh mục các chất
ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm
theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành
các danh mục chất ma túy và tiền chất hoặc chất gây nghiện khác trái với quy định
của pháp luật.
Chương III
HỖ TRỢ TỪ QUỸ BẢO
HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 12. Kế hoạch
tài chính, quản lý, sử dụng và quyết toán
1. Hằng năm, căn cứ dự toán thu quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp đảm bảo không vượt quá 10% nguồn thu quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo
hiểm xã hội Công an nhân dân lập kế hoạch các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi
ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Công an nhân dân
đảm bảo không vượt quá 10% nguồn thu quỹ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp thuộc
quản lý của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
tổng hợp kinh phí hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp đã thực hiện trong năm.
Điều 13. Xác định
đối tượng và kế hoạch hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Trình tự phê duyệt đối tượng, kế hoạch
hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP được thực hiện cụ thể như
sau:
1. Trước ngày 10 tháng 6 hàng năm,
người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
cho năm tiếp theo, có văn bản (Mẫu số II-01 Phụ lục II)
kèm theo danh sách các đối tượng đề nghị hỗ trợ huấn luyện (Mẫu số II - 02 Phụ lục II) gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi đóng trụ sở chính của đơn vị để xem xét.
2. Trước ngày 20 tháng 6 hằng năm, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp đề xuất của doanh nghiệp, lựa chọn
đúng đối tượng theo quy định, phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương và lập
bảng tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của
năm tiếp theo gửi về Cục An toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(Mẫu số II-03 Phụ lục II).
3. Cục An toàn lao động chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp nhu cầu hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động của các địa phương. Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bảo hiểm xã
hội Việt Nam nhận được quyết định giao dự toán thu, chi của Thủ tướng Chính phủ,
Cục An toàn lao động phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở dự toán
chi quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giao năm kế hoạch,
trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phân bổ kinh phí cho các địa
phương để hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong các ngành, lĩnh vực,
khu vực cần ưu tiên hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gửi Bảo
hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp giao dự toán cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố làm cơ sở tổ chức thực hiện.
Điều 14. Triển
khai huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Căn cứ phê duyệt kinh phí hỗ trợ
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh
trong các ngành, lĩnh vực, khu vực cần ưu tiên hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo hướng dẫn
hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Căn cứ vào đối tượng được ưu tiên
hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và khả năng của
doanh nghiệp hoặc các tổ chức dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, người
lao động có thể tham gia lớp huấn luyện do doanh nghiệp tổ chức hoặc được người
sử dụng lao động cử tham dự lớp huấn luyện tập trung để bảo đảm tiết kiệm và
phù hợp với khả năng triển khai của địa phương.
3. Kế hoạch hỗ trợ sẽ được thông báo
đến doanh nghiệp được hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và cơ quan Bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh (theo mẫu số II - 04 Phụ lục II).
4. Trong trường hợp các đối tượng ở từng
doanh nghiệp không bảo đảm số lượng tổ chức lớp huấn luyện riêng thì doanh nghiệp có thể đăng ký với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương
đề cử người tham dự các lớp huấn luyện ghép với những người
cùng nhóm đối tượng huấn luyện của các doanh nghiệp khác.
Căn cứ vào số lượng người lao động được
các doanh nghiệp đăng ký huấn luyện, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội quyết định lựa chọn các tổ chức dịch vụ đủ điều kiện theo quy định
để tổ chức lớp huấn luyện với sự tham gia của những người cùng một đối tượng huấn
luyện đến từ nhiều doanh nghiệp.
Quy mô lớp huấn luyện, nội dung,
chương trình và các điều kiện huấn luyện khác được thực hiện theo quy định tại
Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
Điều 15. Mẫu văn
bản đề nghị hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Văn bản của người sử dụng lao động
đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp,
chữa bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng lao động cho người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động theo Mẫu III-01, Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết
định mức và kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp hoặc người
lao động theo Mẫu IV- 01 Phụ lục IV. Nếu không đồng ý thì
phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp hoặc người lao động và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp doanh nghiệp tự tổ chức
huấn luyện, thì doanh nghiệp lập 02 bộ hồ sơ, 01 bộ lưu tại doanh nghiệp để
theo dõi và gửi 01 bộ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét,
phê duyệt. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động theo Mẫu III-01, Phụ lục
III, ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bảng tổng hợp chi phí tổ chức huấn
luyện kèm theo bản sao các chứng từ hợp lệ trong trường hợp doanh nghiệp đủ điều
kiện tự huấn luyện, hoặc bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng huấn luyện và hóa
đơn tài chính trong trường hợp doanh nghiệp thuê Tổ chức huấn luyện đủ điều kiện
thực hiện.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
kiểm tra hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp và căn cứ giá dịch vụ huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động để quyết định hỗ trợ kinh phí huấn luyện cho doanh nghiệp
theo Mẫu IV- 01 Phụ lục IV và Mẫu IV-
02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Căn cứ quyết định của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chuyển kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Chương IV
CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 16. Nội
dung thông tin, tuyên truyền về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Các chế độ, chính sách về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Điều kiện, quy trình, thủ tục giải
quyết các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và hỗ trợ phòng ngừa
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Quy định của pháp luật an toàn, vệ
sinh lao động về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 17. Nội
dung thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Thực hiện giải quyết các thủ tục về
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp; quản lý các đối tượng tham gia, đối
tượng thụ hưởng chính sách về Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tạo
lập chứng từ điện tử.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp
với các cơ quan của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng cơ sở dữ liệu
tập trung về đóng, giải quyết và chi trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp để quản lý đối tượng tham gia, thụ hưởng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2017.
2. Các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp quy định tại Thông tư này áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
3. Đối tượng quy định tại điểm d, khoản
1 Điều 2 được áp dụng quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện và đôn đốc, thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm và giải quyết vướng mắc, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện
Thông tư này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn
thực hiện việc tham gia đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; ghi,
xác nhận quá trình đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt
buộc trên sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động
với một hoặc nhiều người sử dụng lao động để làm căn cứ giải quyết chế độ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định và có trách nhiệm triển khai thực hiện
Thông tư này.
3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo
hiểm xã hội Công an nhân dân có trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đối với người lao động đang công tác trong Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Cổng TTĐT của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục ATLĐ, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|
PHỤ LỤC I
MỨC TIỀN CẤP MUA PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP, DỤNG CỤ CHỈNH
HÌNH, VẬT PHẨM PHỤ VÀ VẬT DỤNG KHÁC
(Kèm theo Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 09 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Số TT
|
Tên
sản phẩm/nhóm sản phẩm
|
Niên
hạn cấp
|
Mức
cấp (đồng)
|
1
|
Tay giả tháo khớp vai
|
03
năm
|
2.800.000
|
2
|
Tay giả trên khuỷu
|
03
năm
|
2.600.000
|
3
|
Tay giả dưới khuỷu
|
03
năm
|
2.000.000
|
4
|
Chân tháo khớp hông
|
03
năm
|
4.800.000
|
5
|
Chân giả trên gối
|
03
năm
|
2.200.000
|
6
|
Nhóm chân giả tháo khớp gối
|
03
năm
|
2.800.000
|
7
|
Chân giả dưới gối có bao da đùi
|
03
năm
|
1.800.000
|
8
|
Chân giả dưới gối có dây đeo số 8
|
03
năm
|
1.600.000
|
9
|
Chân giả tháo khớp cổ chân
|
03
năm
|
1.750.000
|
10
|
Nhóm nẹp Ụ ngồi-Đai hông
|
03
năm
|
2.500.000
|
11
|
Nẹp đùi
|
03
năm
|
950.000
|
12
|
Nẹp cẳng chân
|
03
năm
|
800.000
|
13
|
Nhóm máng nhựa chân và tay
|
05
năm
|
3.000.000
|
14
|
Giầy chỉnh hình
|
01
năm
|
1.300.000
|
15
|
Dép chỉnh hình
|
01
năm
|
750.000
|
16
|
Áo chỉnh hình
|
05
năm
|
1.980.000
|
17
|
Xe lắc tay
|
04
năm
|
4.100.000
|
18
|
Xe lăn tay
|
04
năm
|
2.250.000
|
19
|
Nạng cho người bị cứng khớp gối
|
02
năm
|
500.000
|
20
|
Máy trợ thính
|
02
năm
|
1.000.000
|
21
|
Răng giả
|
05
năm
|
1.000.000/chiếc
|
22
|
Hàm giả (chỉ cấp một lần duy nhất)
|
|
4.000.000
|
23
|
Mắt giả (chỉ cấp một lần duy nhất)
|
|
5.000.000
|
24
|
Vật phẩm phụ:
|
|
|
|
- Người được cấp chân giả
|
01
niên hạn
|
510.000
|
|
- Người được cấp tay giả
|
01
niên hạn
|
180.000
|
|
- Người được cấp áo chỉnh hình
|
01
niên hạn
|
750.000
|
25
|
Bảo trì phương tiện đối với trường
hợp được cấp tiền mua xe lăn, xe lắc
|
01
năm
|
300.000
|
26
|
Kính râm và gậy dò đường
|
01
năm
|
100.000
|
27
|
Đồ dùng phục vụ sinh hoạt
|
01
năm
|
1.000.000
|
PHỤ LỤC II
Mẫu
II -01: Văn bản đề xuất kế hoạch hỗ trợ chi phí
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
(Kèm theo Thông tư số
26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 09 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội)
UBND/Cơ quan chủ
quản (1)….
TÊN CƠ SỞ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Kính
gửi: - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ………..(1).........
Tên cơ sở đề nghị: .............................................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Điện thoại: ..........................................................................................................................
Người đại diện ………………………………………..chức vụ..............................................
Đề nghị hỗ trợ huấn luyện cho người
lao động đang làm việc tại cơ sở (có danh sách và dự trù kinh phí huấn luyện
kèm theo) theo quy định tại Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của
Chính phủ.
Nơi nhận:
|
……….., ngày….
tháng…… năm……
GIÁM ĐỐC
|
____________________
(1) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương/cơ quan chủ quản;
Mẫu II-02: Danh sách các đối tượng đề nghị hỗ trợ huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động
(Kèm theo theo Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20
tháng 09 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội)
UBND/Cơ quan chủ
quản (1)….
TÊN CƠ SỞ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH
SÁCH CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỀ NGHỊ
HỖ TRỢ HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
(kèm theo Văn bản đề nghị số....của....)
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Số sổ
BHXH/ Mã số BHXH
|
Nhóm
đối tượng huấn luyện
|
Thời
gian đóng Bảo hiểm TNLĐ - BNN
|
Mức
kinh phí đề nghị hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG KINH PHÍ ĐỀ NGHỊ
|
|
|
|
……., ngày ….. tháng……. năm
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu II -03: Bảng tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
(Ban hành theo Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 20 tháng 09 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội)
UBND tỉnh (thành
phố)
SỞ LAO ĐỘNG - TB&XH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
|
,
ngày tháng năm ……..
|
BẢNG
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ HỖ TRỢ HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ
SINH LAO ĐỘNG
TT
|
Tên
doanh nghiệp
|
Lĩnh
vực hoạt động chủ yếu
|
Tổng
số lao động tham gia bảo hiểm
|
Số
người đề nghị hỗ trợ huấn luyện
|
Tổng
kinh phí đề nghị hỗ trợ
|
Tổng
số
|
Nhóm
1
|
Nhóm 2
|
Nhóm
3
|
Nhóm
5
|
Nhóm
6
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BẢNG
|
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu II - 04: Kế hoạch hỗ trợ kinh phí huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động
(Ban hành theo Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20
tháng 09 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội)
UBND tỉnh (thành phố)
SỞ LAO ĐỘNG - TB&XH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội ………
Căn cứ kinh phí huấn luyện vệ sinh,
an toàn lao động đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê phân bổ, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bảo hiểm xã hội.... kế hoạch hỗ trợ kinh
phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo danh sách dưới đây:
STT
|
Tên
đơn vị
|
Địa
chỉ đơn vị
|
Mã
số đơn vị
|
Mức
tiền hỗ trợ (đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BẢNG
|
…………..,
ngày……tháng……năm 20…..
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: chỉ hiển thị những nội
dung có phát sinh
PHỤ LỤC III
Mẫu III- 01: Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh
phí khám bệnh nghề nghiệp/chữa bệnh nghề nghiệp/phục hồi chức năng lao động/huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
(Kèm theo Thông tư số
26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 09 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội)
UBND/Cơ quan chủ
quản (1)….
TÊN CƠ SỞ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Kính
gửi: - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ……….(1) …………
I - THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ
1. Tên cơ sở đề nghị (2): .....................................................................................................
Địa chỉ (3): ...........................................................................................................................
Điện thoại (4): ......................................................................................................................
Người đại diện (5): ……………………………….chức vụ ....................................................
II - THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NỘI
DUNG YÊU CẦU ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
1. Danh sách và thông tin về người
lao động đề nghị hỗ trợ (6):
2. Nội dung yêu cầu giải quyết (7):
□ Hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp, với kinh phí là:...đồng
□ Hỗ trợ chi phí khám bệnh nghề nghiệp,
với kinh phí là: …….đồng
□ Hỗ trợ chi phí chữa khám bệnh nghề
nghiệp, với kinh phí là: …..đồng
□ Hỗ trợ chi phí phục hồi chức năng lao
động, với kinh phí là: ……đồng
□ Hỗ trợ chi phí huấn luyện ATVSLĐ, với
kinh phí là: ……đồng
3. Yêu cầu khác: (8) ............................................................................................................
4. Hình thức nhận tiền hỗ trợ (9)
□ Tiền mặt □ Tại cơ quan BHXH □ Qua tổ chức
dịch vụ BHXH
□ ATM: Chủ tài khoản………………………………………..
số CMND:………………………. Số tài
khoản …………………Ngân hàng…………………. Chi
nhánh
|
…….., ngày…… tháng……. năm…….
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG
DẪN LẬP MẪU III-01
(1) Ghi tên địa phương doanh nghiệp,
cơ sở tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động
được đề nghị giải quyết chế độ;
(2) Ghi đầy đủ tên cơ sở
(3) Ghi đầy đủ địa chỉ nơi cơ sở đóng
trụ sở: số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị
trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh, thành phố;
(4) Ghi rõ số điện
thoại của đơn vị
(5) Ghi tên người đại diện của đơn vị
(6) Ghi danh sách những người lao động
được đề nghị giải quyết chế độ cùng với các thông tin theo mẫu III-02 Phụ lục
III; III-03 Phụ lục III; III-04 Phụ lục III; III-05 Phụ lục III.
(7) Đánh dấu vào ô tương ứng với nội
dung yêu cầu hỗ trợ và ghi rõ số tiền bằng số và bằng chữ
(8) Trường hợp có yêu cầu khác thì
ghi rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến yêu cầu giải quyết.
(9) Đánh dấu vào các ô tương ứng để
chọn hình thức nhận tiền hỗ trợ.
Nếu nhận bằng tiền mặt thì đánh dấu
tiếp để chọn nơi nhận là tại cơ quan BHXH hay thông qua tổ chức dịch vụ BHXH; nếu
nhận thông qua tài khoản ATM thì ghi bổ sung tên chủ tài khoản, số chứng minh
nhân dân, số tài khoản, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng mở tài khoản
Mẫu III - 02: Danh sách đề nghị hỗ trợ
chi phí khám bệnh nghề nghiệp
(kèm theo Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 20 tháng 09 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội)
TÊN CƠ SỞ…...
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
TT
|
Họ
và Tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Giới
tính
|
Số sổ
BHXH/ Mã số BHXH
|
Số
CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước
|
Số
điện thoại (nếu có)
|
Công
việc đang làm khi phát hiện bệnh nghề nghiệp
|
Bệnh
nghề nghiệp được phát hiện
|
Kinh
phí khám bệnh nghề nghiệp
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….., ngày ……tháng….. năm……..
GIÁM ĐỐC (Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu III - 03: Danh sách đề nghị hỗ trợ chi phí chữa bệnh
nghề nghiệp
(kèm theo Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 20 tháng 09 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội)
TÊN CƠ SỞ…...
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
TT
|
Họ
và Tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Giới
tính
|
Số sổ
BHXH/ Mã số BHXH
|
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước
|
Số
điện thoại (nếu có)
|
Công
việc đang làm
|
Bệnh
nghề nghiệp khi điều trị
|
Kinh
phí chữa bệnh nghề nghiệp
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….., ngày ……tháng….. năm……..
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu III-04: Danh sách đề nghị hỗ trợ chi
phí phục hồi chức năng lao động
(kèm theo Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 9
năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TÊN CƠ SỞ…...
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
TT
|
Họ
và Tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Giới
tính
|
Số sổ
BHXH/ Mã số BHXH
|
Số
CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước
|
Số
điện thoại (nếu có)
|
Công
việc đang làm
|
Đơn
vị phục hồi chức năng lao động/ Bệnh nghề nghiệp
|
Kinh
phí phục hồi chức năng lao động
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….., ngày ……tháng….. năm……..
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu III - 05: Danh sách đề nghị hỗ trợ
chi phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
(kèm theo Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 09
năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TÊN CƠ SỞ…...
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
TT
|
Họ
và Tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Giới
tính
|
Số sổ
BHXH/ Mã số BHXH
|
Số
CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước
|
Số
điện thoại (nếu có)
|
Công
việc đang làm/ nhóm đối tượng
|
Đơn
vị phục hồi chức năng lao động/ Bệnh nghề nghiệp
|
Kinh
phí phục hồi chức năng lao động
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….., ngày ……tháng….. năm……..
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu III - 06: Danh sách đề nghị hỗ trợ
chi phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
(Ban hành theo Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20
tháng 09 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội)
TÊN CƠ SỞ…...
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
TT
|
Họ
và Tên
|
Ngày
tháng năm sinh
|
Giới
tính
|
Số sổ
BHXH/ Mã số BHXH
|
Số
CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn
cước
|
Số
điện thoại (nếu có)
|
Công
việc khi bị TNLĐ/BNN
|
Công
việc sau khi chuyển đổi nghề
|
Kinh
phí đào tạo nghề
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….., ngày ……tháng….. năm……..
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC IV
Mẫu IV-01: Quyết định hỗ trợ kinh phí từ
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(Kèm theo Thông tư số
26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội)
UBND tỉnh/thành phố…..
SỞ LAO ĐỘNG - TB&XH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………../………..
|
…………, ngày ….. tháng …. năm …….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc
hỗ trợ kinh phí chuyển đổi nghề nghiệp/khám bệnh nghề nghiệp/chữa bệnh nghề nghiệp/
phục hồi chức năng lao động/ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
GIÁM
ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI...
- Căn cứ Nghị định 37/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số
26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Căn cứ hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh
phí chuyển đổi nghề nghiệp/ khám bệnh nghề nghiệp/ chữa bệnh nghề nghiệp/ phục
hồi chức năng lao động/ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của …………………..
- Theo đề nghị của ……………………………..
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Hỗ
trợ kinh phí chuyển đổi nghề nghiệp, khám bệnh nghề nghiệp, chữa bệnh nghề nghiệp,
phục hồi chức năng lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho doanh
nghiệp/cơ quan/tổ chức/ông (bà):......
Tổng kinh phí hỗ trợ là: …………………………….
Chi tiết theo danh sách đính kèm
Điều 2. Trách nhiệm thực hiện
Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố...
chịu trách nhiệm chuyển kinh phí hỗ trợ cho theo đúng quy định.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký
………………………..., cơ quan BHXH tỉnh (TP),
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
Mẫu IV- 02: DANH
SÁCH CHI TRẢ HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP, KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
NGHỀ NGHIỆP, PHỤC HỒI CHỨC NĂNG LAO ĐỘNG, HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Ban hành theo Quyết định số ngày tháng năm của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh...)
Đợt
……..tháng……. năm ………..
Tên đơn vị: …………………………….. Mã đơn vị: ……………………
Số tài khoản: …………………Mở tại: …………..Chi nhánh: …………………
STT
|
Họ
và tên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
(…/…/…)
|
Mã
số BHXH
|
Thời
gian đóng bảo hiểm TNLĐ-BNN
(năm-tháng)
|
Mức
tiền hỗ trợ
(đồng)
|
Ghi
chú
|
A
|
Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
B
|
Hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
C
|
Hỗ trợ chữa bệnh nghề nghiệp
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Hỗ trợ phục hồi chức năng lao động
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
E
|
Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động
|
|
|
|
|
|
I
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
(Số
tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………đồng)
NGƯỜI LẬP BẢNG
|
…….., ngày….. tháng….. năm 20....
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|