ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1323/UBND-VX
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2009
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN THÍ ĐIỂM KHÔNG TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, PHƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12
ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường; Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12
ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về danh sách
huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường; Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12
ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII điều chỉnh
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban
nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường; Nghị định số 27/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các
cấp; Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm
2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường; Thông tư số 01/2009/TT-BNV ngày 19 tháng 3 năm 2009
của Bộ Nội vụ Hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ
chức Hội đồng nhân dân; Thông tư số 02/2009/TT-BNV ngày 19 tháng 3 năm 2009 của
Bộ Nội vụ Hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường; Chỉ đạo của Thường trực Thành ủy tại Công văn số
2893-CV/VPTU ngày 13 tháng 3 năm 2009 về thực hiện Hướng dẫn số 25-HD/BTCTW
ngày 06 tháng 3 năm 2009 của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện thí điểm Bí
thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở cấp xã và địa phương không
tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức
thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
- Mục tiêu cơ bản của việc thí điểm
là tổ chức hợp lý chính quyền địa phương, bảo đảm tính thống nhất, xuyên suốt,
hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước.
- Qua thí điểm sẽ tổng kết, đánh
giá để có cơ sở đề nghị sửa đổi, bổ sung Hiến pháp và hoàn thiện pháp luật về chính
quyền địa phương.
2. Yêu cầu:
- Thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường là vấn đề hệ trọng, nhạy cảm, liên quan đến tổ
chức và hoạt động của cả hệ thống chính quyền địa phương, do đó cần phải tiến
hành thận trọng, thực hiện đúng trình tự, quy định của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương và các Bộ-ngành về thực hiện thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.
- Cần quán triệt sâu sắc, chỉ đạo
kiên quyết; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giải quyết kịp thời vướng mắc; trong
từng giai đoạn thực hiện, có báo cáo sõ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Đảm bảo bình thường các hoạt động
quản lý nhà nước; giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương.
II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM THỰC HIỆN
THÍ ĐIỂM
1. Về công tác tuyên truyền:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng trong cán bộ, công chức và nhân dân về ý nghĩa, mục đích của việc thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường; nội dung cơ bản của Nghị quyết Trung ương 5, khóa X về
tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị, về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của bộ máy nhà nước; các Văn bản của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản của Bộ-ngành Trung ương về thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
b) Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
phường và các cơ quan thông tin, truyền thông cần tập trung thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo
sự đồng thuận cao trong Đảng viên, cán bộ, công chức và trong nhân dân, qua đó
nâng cao nhận thức, hiểu biết, trách nhiệm trong việc xây dựng bộ máy chính
quyền địa phương.
2. Về tổng kết nhiệm kỳ Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường:
a) Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường
phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị kỳ họp tổng kết
nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân. Nội dung tổng kết nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân
huyện, quận, phường tập trung vào việc đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân; kết quả việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân; những ưu điểm, hạn chế, tồn tại trong tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân và các kiến nghị, đề xuất với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ qua nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.
b) Thời gian tổ chức Hội nghị tổng
kết nhiệm kỳ 2004-2009 của Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường từ cuối tháng
3 đến ngày 15 tháng 4 năm 2009; Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường nhiệm kỳ 2004-2009 kết thúc nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2009.
3. Về chế độ, chính sách cán bộ:
Chế độ, chính sách đối với các đại
biểu Hội đồng nhân dân khi hết nhiệm kỳ hoạt động thực hiện theo hướng dẫn tại
Nghị quyết số 753/NQUBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân và các văn bản hiện hành quy
định chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân.
Người giữ các chức danh Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ủy ban nhân dân huyện, quận; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân phường nhiệm kỳ 2004-2009, được
xem xét, bố trí vị trí công tác phù hợp, có xem xét đến việc bổ nhiệm vào các
chức danh của Ủy ban nhân dân cùng cấp nếu vẫn đảm bảo các điều kiện, tiêu
chuẩn đối với chức danh bổ nhiệm. Khi thay đổi vị trí công tác, được bảo lưu
phụ cấp chức vụ trong 06 tháng, từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo cũ.
4. Thực hiện việc bổ nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường theo quy định tại
Nghị định số 27/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy
định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp và Thông
tư số 01/2009/TT-BNV ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn trình
tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy
ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân, như sau:
Sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý cán bộ lập hồ sõ đề nghị bổ nhiệm.
a) Đối với Ủy ban nhân dân huyện,
quận:
Ủy ban nhân dân huyện, quận nhiệm
kỳ 2004-2009 lập Tờ trình giới thiệu nhân sự Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp,
gửi Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét bổ nhiệm.
Ngay sau khi được bổ nhiệm, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, quận lập Tờ trình giới thiệu nhân sự các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân gửi Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét bổ nhiệm.
b) Đối với Ủy ban nhân dân phường:
(thực hiện sau khi hoàn thành việc bổ nhiệm các Thành viên Ủy ban nhân dân
quận):
Ủy ban nhân dân phường nhiệm kỳ 2004-2009
lập Tờ trình giới thiệu nhân sự Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường gửi Phòng Nội
vụ để trình Ủy ban nhân dân quận xem xét bổ nhiệm.
Ngay sau khi được bổ nhiệm, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường lập Tờ trình giới thiệu nhân sự các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân gửi Phòng Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân quận
xem xét bổ nhiệm.
Thời điểm có hiệu lực của các quyết
định bổ nhiệm sớm nhất là ngày 26 tháng 4 năm 2009, chậm nhất là ngày 25 tháng
5 năm 2009.
Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường
nhiệm kỳ 2004-2009 tiếp tục hoạt động cho đến khi Ủy ban nhân dân mới được phê
chuẩn.
c) Hồ sõ trình đề nghị bổ nhiệm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp
có cán bộ bổ nhiệm;
- Văn bản thông báo ý kiến đồng ý
của cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ;
- Lý lịch cán bộ (Mẫu 2C-TCTW);
- Bản kê khai tài sản theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường
được bổ nhiệm có thời hạn theo quy định và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
quy định tại Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể cùng cấp xây dựng quy chế phối hợp trong công tác xây dựng chính
quyền và giải quyết kiến nghị của nhân dân.
6. Tổ chức sõ kết, tổng kết thực
hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tại thành phố.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp có kế hoạch tổ
chức biên soạn các tài liệu tuyên truyền dưới nhiều hình thức; phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền Thông để đưa thông tin về việc thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường đến đảng viên, cán bộ, công chức và
các tầng lớp nhân dân thành phố; tổ chức giới thiệu những nội dung chính của các
văn bản của Bộ Chính trị, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các văn bản của Bộ, ngành Trung ương và của Thành ủy, Ủy ban nhân
dân thành phố, trong suốt quá trình thực hiện thí điểm.
2. Giao Sở Tư pháp phối hợp với Sở,
ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc ban
hành các văn bản khi thực hiện nhiệm vụ theo Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12
ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về điều chỉnh
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban
nhân dân huyện, quận, phường; xem xét, kiến nghị những vấn đề vướng mắc đối với
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
3. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn tổng
kết hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường nhiệm kỳ 2004-2009, đồng
thời xem xét, đề xuất khen thưởng cán bộ và đại biểu Hội đồng nhân dân có quá
trình công tác, thành tích trong hoạt động Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối
với cán bộ khi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường; hướng dẫn về thủ tục bổ nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên
Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường, đảm bảo về tiêu chuẩn theo quy định; tiếp
nhận thông tin, tổng hợp báo cáo, đề xuất giải quyết các vướng mắc khi thực
hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.
4. Giao Sở Tài chính hướng dẫn Ủy
ban nhân dân huyện, quận, phường về việc lập dự toán, tổ chức thực hiện và quyết
toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Ủy ban nhân dân huyện, quận xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện,
quận, phường, đảm bảo việc thí điểm không ảnh hưởng đến nhiệm vụ phát triển
kinh tế-xã hội và giữ vững quốc phòng, an ninh trên địa bàn; Ủy ban nhân dân
quận, huyện, phường thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên theo tiến độ từng giai
đoạn về tình hình chuẩn bị, triển khai, tổ chức thực hiện và báo cáo định kỳ 6
tháng, hàng năm về kết quả thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân
huyện, quận, phường trên địa bàn lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, Ủy
ban nhân dân huyện, quận, phường cần phản ánh kịp thời về Ban Chỉ đạo thực hiện
thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường của thành phố và
Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét giải quyết.
Trên cơ sở kế hoạch này, Thủ trưởng
các cơ quan, đõn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường khẩn
trương lập kế hoạch cụ thể để triển khai việc thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường đạt kết quả theo mục tiêu, yêu cầu đề ra./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ban Thường trực UBMTTQVN thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Đoàn thể thành phố;
- Các Sở, ngành thành phố;
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố;
- Tòa án nhân dân thành phố;
- HĐND và UBND quận, huyện;
- HĐND và UBND các phường;
- VPHĐ-UB: CPVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu:VT, (VX/Nh) H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|