Thủ tục làm lại thẻ căn cước công dân đối với người lao động từ ngày 01/7/2024 được thực hiện theo quy định tại Luật Căn cước 2023.
>> Năm 2024, người lao động đi nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn hợp đồng lao động?
>> Khi nào người lao động được thanh toán tiền nghỉ phép năm năm 2024?
Ngày 27/11/2023, Quốc hội đã ban hành Luật Căn cước 2023 thay thế cho luật Luật Căn cước công dân 2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024.
Căn cứ Điều 25 Luật Căn cước 2023, quy định trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được thực hiện như sau:
- Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023.
- Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định (thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh) mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước.
- Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước.
- Chính phủ quy định chi tiết thủ tục làm lại thẻ căn cước công dân tại Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Thủ tục làm lại thẻ căn cước công dân khi người lao động làm mất thẻ từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 28 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước và thời hạn sử dụng của giấy chứng nhận căn cước được quy định như sau:
- Thời hạn cấp lần đầu giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là không quá 15 ngày kể từ ngày thông tin người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thời hạn cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Giấy chứng nhận căn cước có thời hạn sử dụng 02 năm kể từ ngày cấp.
Căn cứ Điều 25 Nghị định 70/2024/NĐ-CP, giấy chứng nhận căn cước được cấp đổi trong các trường hợp sau đây:
- Bị hư hỏng không sử dụng được.
- Thay đổi thông tin về căn cước.
- Có sai sót về thông tin trên giấy chứng nhận căn cước.
- Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có yêu cầu.
- Giấy chứng nhận căn cước hết hạn sử dụng.
Bên cạnh đó, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch bị mất giấy chứng nhận căn cước thì được cấp lại.
Điều 22. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp - Luật Căn cước 2023 1. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. 2. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp. 3. Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. 4. Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. 5. Việc khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước được quy định như sau: a) Sử dụng thiết bị chuyên dụng để khai thác thông tin tích hợp trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước; b) Sử dụng thông tin trên thẻ căn cước qua thiết bị chuyên dụng để truy xuất, khai thác thông tin tích hợp qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống định danh và xác thực điện tử; c) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; d) Tổ chức và cá nhân khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước của công dân khi được sự đồng ý của công dân đó. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước |