Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong năm 2023, trường hợp nào cán bộ, công chức, người lao động được kéo dài tuổi nghỉ hưu (nghỉ hưu trễ)? – Thu Viên (Bình Dương).
>> Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam năm 2023?
>> Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 2023 như thế nào?
Theo khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 169. Tuổi nghỉ hưu - Bộ luật Lao động 2019 ... 2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. |
Căn cứ Điều 2 Nghị định 83/2022/NĐ-CP, việc kéo dài tuổi nghỉ hưu áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
- Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây:
+ Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.
+ Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
+ Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ.
+ Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.
+ Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
+ Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
+ Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
+ Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
+ Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Trưởng ban Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Ủy viên Thường trực Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
+ Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các Ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.
- Công chức được bổ nhiệm chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Bảng tính mức hưởng lương hưu tương ứng với số năm đóng BHXH bắt buộc |
Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 3 Nghị định 83/2022/NĐ-CP, nguyên tắc thực hiện kéo dài tuổi nghỉ hưu, bao gồm:
- Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định này nhưng phải bảo đảm tuổi nghỉ hưu không vượt quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
- Cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 83/2022/NĐ-CP khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn vẫn tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.
Đối với người lao động tại doanh nghiệp tư nhân (khu vực ngoài nhà nước) việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn do thỏa thuận giữa các bên. Người lao động trong trường hợp này được xem là người lao động cao tuổi, và thực hiện theo các chế độ, chính sách với người lao động cao tuổi tại Điều 148, Điều 149 Bộ luật Lao động 2019.