Dịp Tết Dương lịch 2024, công ty sẽ thỏa thuận với một số lao động để làm vào ngày 01/01/2024. Vậy khoản tiền lương làm thêm giờ có được miễn thuế TNCN? – Hồng Xiêm (Trà Vinh).
>> Cách tính thuế giá trị gia tăng ngược (tính VAT ngược) như thế nào?
>> Phần mềm HTKK hiện nay là phiên bản mấy? Cách tải HTKK mới nhất?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương sẽ được hưởng ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 01 ngày dịp Tết Dương lịch (ngày 01/01 Dương lịch).
Căn cứ khoản 9 Điều 4 Luật Thuế TNCN 2007, phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật sẽ được miễn thuế TNCN.
Như vậy, đối với khoản tiền lương làm thêm giờ vào dịp Tết Dương lịch 2024 (ngày 01/01/2024) thì phần được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật sẽ được miễn thuế TNCN.
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng |
Quy định về miễn thuế TNCN đối với phần tiền lương làm thêm được trả cao hơn
Ví dụ: Lao động A có tiền lương làm việc ban ngày (làm trong giờ bình thường) là 40.000 đồng/giờ. Lao động A làm việc vào dịp Tết Dương lịch 2024 (ngày 01/01/2024) công ty thanh toán 120.000 đồng/giờ. Đối với số tiền 120.000 đồng/giờ đó sẽ chia thành 02 phần sau đây:
- Phần 1 (đóng thuế TNCN): 40.000 đồng.
- Phần 2 (miễn thuế TNCN): 80.000 đồng (120.000 đồng – 40.000 đồng).
Quý khách hàng xem chi tiết tại bài viết >> File Excel tính tiền thưởng Tết Âm lịch Giáp Thìn, Tết Dương lịch 2024
Quý khách hàng xem chi tiết tại bài viết >> Mẫu đơn xin nghỉ Tết Âm lịch Giáp Thìn 2024 nhiều ngày hơn quy định
Điều 112. Nghỉ lễ, tết – Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); b) Tết Âm lịch: 05 ngày; c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). 2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. 3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này. Điều 113. Nghỉ hằng năm – Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. 3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. 6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. |