Thời hạn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài xuất cảnh có ủy quyền lại cho tổ chức trả thu nhập quyết toán là bao lâu? Cụ thể quy định về nội dung này như thế nào?
>> Công ty đã giải thể nhưng phát hiện hóa đơn mua bán khống thì có bị xử phạt?
>> Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có được xuất hóa đơn GTGT?
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, về nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp cụ thể, trong đó, đối với trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm b.2 khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013-TT-BTC (đã hết hiệu lực) quy định về hồ sơ khai quyết toán.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế TNCN phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
Như vậy, thời hạn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài xuất cảnh có ủy quyền lại cho tổ chức trả thu nhập quyết toán là 45 ngày kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần |
[TIỆN ÍCH] Tính thuế thu nhập cá nhân 2024 |
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và tiền thưởng 2024 |
Thời hạn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài xuất cảnh có ủy quyền lại cho tổ chức trả thu nhập quyết toán (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
- Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nước ngoài; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Người nước ngoài có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
(Điều 4 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014)
(i) Người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
- Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú còn giá trị.
- Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
(ii) Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử xuất cảnh phải đủ các điều kiện quy định tại khoản (i) Mục này và xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.
(Điều 27 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 51/2019/QH14)
Điều 28. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh - Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 1. Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình; b) Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh; c) Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; d) Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; đ) Vì lý do quốc phòng, an ninh. 2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp. 3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn. |