Trường hợp thời gian nghỉ dưỡng sức sau thai sản, có được tính là thời gian trợ cấp thôi việc hay không? Những trường hợp nghỉ việc nào được hưởng trợ cấp thôi việc?
>> Công ty có được sa thải nhân viên có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc hay không?
>> Trả lương cho lao động nam cao hơn lao động nữ cùng vị trí công việc, công ty có bị phạt?
Trường hợp, thời gian nghỉ dưỡng sức sau thai sản có được tính là thời gian trợ cấp thôi việc sẽ căn cứ điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Trong đó, tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:
(i) Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc.
(ii) Thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học.
(iii) Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(iv) Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
(v) Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương.
(vi) Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động.
(vii) Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
(viii) Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ luật Lao động 2019 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì đối với trường hợp thời gian nghỉ dưỡng sức sau thai sản thời gian thuộc thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản nên sẽ được tính là thời gian tính vào trợ cấp thôi việc.
Tổng hợp biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
File Excel tính tiền lương hàng tháng của người lao động năm 2024 |
Thời gian nghỉ dưỡng sức sau thai sản có được tính là thời gian trợ cấp thôi việc
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì những trường hợp sau đây sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc:
(i) Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019.
(ii) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
(iii) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Tiền hưởng trợ cấp thôi việc |
= |
0,5 |
x |
Thời gian tính trợ cấp thôi việc |
x |
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc |
Cụ thể trong đó:
- Thời gian tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Cứ mỗi năm làm việc người lao động sẽ được hưởng nữa tháng tiền lương. Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
(Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 và Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)