Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu trong trường hợp nào? Ai có thẩm quyền ký kết thỏa ước lao động tập thể? Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn tối đa bao lâu?
>> Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình không?
Căn cứ Điều 86 Bộ luật Lao động 2019, quy định các trường hợp thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.
2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Như vậy, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.
Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp: toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật, người ký kết không đúng thẩm quyền, không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Lưu ý: Khi thỏa ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thỏa ước lao động tập thể tương ứng với toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động (theo Điều 88 Bộ luật Lao động 2019).
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 76 Bộ luật Lao động 2019, quy định thẩm quyền ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
…
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Như vậy, thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Căn cứ khoản 3 Điều 78 Bộ luật Lao động 2019, quy định thời hạn của thỏa ước lao động tập thể như sau:
- Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 - 03 năm.
- Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
- Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.
Như vậy, thỏa ước lao động tập thể có thời hạn tối đa 03 năm.
Điều 75. Thỏa ước lao động tập thể - Bộ luật Lao động 2019 1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác. 2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. |