Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình không? Công ty khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định bị phạt như thế nào?
>> Hiện nay người lao động kết hôn được nghỉ hưởng nguyên lương bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 2 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, quy định về khấu trừ tiền lương.
Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Quy định về khấu trừ tiền lương (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, quy định về khấu trừ tiền lương như sau.
Khấu trừ tiền lương
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật như sau:
- Từ 05 - 10 triệu đồng: đối với vi phạm từ 01 - 10 người lao động.
- Từ 10 - 20 triệu đồng: đối với vi phạm từ 11 - 50 người lao động.
- Từ 20 - 30 triệu đồng: đối với vi phạm từ 51 - 100 người lao động.
- Từ 30 - 40 triệu đồng: đối với vi phạm từ 101 - 300 người lao động.
- Từ 40 - 50 triệu đồng: đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần đối với mức phạt tiền cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Như vậy, công ty khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định pháp luật bị phạt tiền như sau:
- Từ 10 - 20 triệu đồng: đối với vi phạm từ 01 - 10 người lao động.
- Từ 20 - 40 triệu đồng: đối với vi phạm từ 11 - 50 người lao động.
- Từ 40 - 60 triệu đồng: đối với vi phạm từ 51 - 100 người lao động.
- Từ 60 - 80 triệu đồng: đối với vi phạm từ 101 - 300 người lao động.
- Từ 80 - 100 triệu đồng: đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, buộc công ty trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (theo khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại - Bộ luật Lao động 2019 1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động. 2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại. |