Người lao động bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm thì được hưởng trợ cấp hằng tháng? Thời điểm hưởng trợ cấp hằng tháng là khi nào?
>> Hiện nay người lao động kết hôn được nghỉ hưởng nguyên lương bao nhiêu ngày?
>> Người lao động chưa thành niên được nghỉ hằng năm tối đa bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về trợ cấp hằng tháng.
Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Như vậy, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Lưu ý: Chỉ được hưởng trợ cấp hằng tháng đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp và đáp ứng điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định mức hưởng trợ cấp hằng tháng như sau:
(i) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở.
Cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
Từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
(ii) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm (i), hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%.
- Cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Như vậy, người lao động suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở. Cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở. Ngoài ra còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định thời điểm hưởng trợ cấp như sau:
Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các Điều 46, 47 và 50 của Luật này được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện.
2. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Như vậy, thời điểm hưởng trợ cấp hằng tháng được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện.
Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều 64. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng - Luật Bảo hiểm xã hội 2014 1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Xuất cảnh trái phép; b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích; c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật. 2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng. 3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do. |