Quỹ mở và điều kiện chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở ra công chúng được quy định như thế nào? Hồ sơ đăng ký chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở ra công chúng bao gồm tài liệu gì?
>> Quỹ đóng là gì? Điều kiện chào bán quỹ đóng ra công chúng được quy định như thế nào?
>> Giao dịch bị cấm và giao dịch có điều kiện trong công ty đại chúng là gì?
Căn cứ khoản 39 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Quỹ mở là gì (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, điều kiện chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở ra công chúng bao gồm:
(i) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng.
(ii) Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật Chứng khoán 2019.
(iii) Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật Chứng khoán 2019.
(iv) Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.
(v) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có tối thiểu 02 người điều hành quỹ có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ; không bị đặt vào tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoặc chưa thực hiện đầy đủ các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Căn cứ khoản 2 Điều 241 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở ra công chúng bao gồm:
(i) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo Mẫu số 100 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(ii) Dự thảo Điều lệ quỹ theo quy định của Bộ Tài chính.
(iii) Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt theo quy định của Bộ Tài chính.
(iv) Hợp đồng nguyên tắc về việc giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
(v) Hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối chứng chỉ quỹ giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các đại lý phân phối kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đại lý phân phối chứng chỉ quỹ, báo cáo thẩm định cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự tại các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các hợp đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu có).
(vi) Danh sách, bản thông tin cá nhân của người điều hành quỹ theo Mẫu số 91, Mẫu số 101 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(vii) Trường hợp quỹ dự kiến không tổ chức Đại hội nhà đầu tư lần thứ nhất, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bổ sung các tài liệu lấy ý kiến nhà đầu tư về bầu các thành viên ban đại diện quỹ, kèm theo bản thông tin cá nhân, lý lịch tư pháp và các nội dung khác lấy ý kiến nhà đầu tư.
(viii) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có), các tài liệu quảng cáo, thông tin giới thiệu về quỹ dự kiến chào bán (nếu có).
(ix) Hợp đồng ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ quản trị quỹ và đại lý chuyển nhượng (nếu có).
Căn cứ khoản 1 Điều 242 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký lập quỹ bao gồm:
(i) Giấy đăng ký lập quỹ theo Mẫu số 92 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(ii) Báo cáo kết quả đợt chào bán theo Mẫu số 102 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP, kèm theo văn bản xác nhận phong tỏa của ngân hàng giám sát về số tiền thu được trong đợt chào bán, danh sách nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ.
(iii) Biên bản tổng hợp ý kiến của nhà đầu tư về các nội dung lấy ý kiến nhà đầu tư (nếu có).
Xem thêm >> Giao dịch bị cấm và giao dịch có điều kiện trong công ty đại chúng là gì?