Những nội dung chính nào phải có trong hợp đồng kiểm toán? Quy định về bảo mật thông tin trong hoạt động kiểm toán như thế nào? Pháp luật quy định gì về phí dịch vụ kiểm toán?
>> Thời hạn nộp lệ phí môn bài 2025 là ngày mấy?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Kiểm toán độc lập 2011, hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam với khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được lập thành văn bản và có những nội dung chính sau đây:
(i) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại diện của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
(ii) Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán.
(iii) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên.
(iv) Hình thức báo cáo kiểm toán và các hình thức khác thể hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác.
(v) Phí dịch vụ kiểm toán và chi phí khác do các bên thỏa thuận.
[TIỆN ÍCH] >> CÔNG VIỆC PHÁP LÝ
Những nội dung chính nào phải có trong hợp đồng kiểm toán (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo Điều 43 Luật Kiểm toán độc lập 2011, quy định về bảo mật thông tin trong hoạt động kiểm toán chi tiết như sau:
(i) Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
(ii) Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được sử dụng thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(iii) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
(iv) Cơ quan nhà nước, tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và cá nhân có liên quan có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin được cung cấp về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 44 Luật Kiểm toán độc lập 2011, phí dịch vụ kiểm toán bao gồm:
(i) Phí dịch vụ kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán theo căn cứ sau đây:
- Nội dung, khối lượng và tính chất công việc.
- Thời gian và điều kiện làm việc của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên sử dụng để thực hiện dịch vụ.
- Trình độ, kinh nghiệm và uy tín của kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
- Mức độ trách nhiệm và thời hạn mà việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi.
(ii) Phí dịch vụ kiểm toán được tính theo các phương thức sau đây:
- Giờ làm việc của kiểm toán viên hành nghề, kiểm toán viên.
- Từng dịch vụ kiểm toán với mức phí trọn gói.
- Hợp đồng kiểm toán nhiều kỳ với mức phí cố định từng kỳ.
Theo Điều 45 Luật Kiểm toán độc lập 2011, định định về quy trình kiểm toán như sau:
(i) Quy trình cuộc kiểm toán gồm các bước sau đây:
- Chấp nhận, duy trì khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và xử lý sau kiểm toán.
(ii) Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện các bước của quy trình kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán.