Bị lừa đảo qua mạng có kiện đòi lại tiền được không? Cách lấy lại tiền khi gặp lừa đảo qua mạng? Có những hình thức lừa đảo qua mạng phổ biến nào
>> Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng là gì?
>> Trong thời gian chờ cấp giấy phép môi trường có được thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại?
Ngày nay, các hành vi lừa đảo trên mạng xã hội ngày càng gia tăng, với nhiều chiêu thức phức tạp và khó phát hiện. Nhiều người thắc mắc bị lừa đảo qua mạng có kiện đòi lại tiền được không.
Thực tế, khởi kiện chủ yếu áp dụng cho các vụ việc dân sự. Trong khi đó, lừa đảo qua mạng là hành vi vi phạm pháp luật mà có thể bị phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
Do vậy, cách lấy lại tiền khi gặp lừa đảo qua mạng là người dân cần báo cáo, tố giác lên cơ quan chức năng có thẩm quyền để được giải quyết.
Theo đó, khi đã phát hiện mình đã bị lừa tiền, việc đầu tiên mà người bị hại cần làm là thu thập tất cả các thông tin như nội dung tin nhắn, số điện thoại, tài khoản ngân hàng lừa chuyển khoản… để làm chứng cứ tố giác với cơ quan chức năng.
Sau khi có đầy đủ thông tin, chứng cứ chứng minh về việc lừa đảo, người bị hại có thể tố giác hành vi lừa đảo này tới Công an nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) để được giải quyết.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Bị lừa đảo qua mạng có kiện đòi lại tiền được không (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Dưới đây là các hình thức lừa đảo qua mạng phổ biến mà người dân cần phải cảnh giác:
- Giả danh cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án gọi điện lừa đảo như cập nhật CCCD, vướng vào vụ án hình sự rữa tiền,…
- Giả danh người bên điện lực, nước với lý do chưa thanh toán tiền điện, nước,…
- Giả danh Shopee, điện máy xanh, thế giới di động tặng quà tri ân.
- Lừa đảo tuyển CTV, đánh máy, việc làm online,..
- Lừa đảo "combo du lịch giá rẻ".
- Thủ đoạn giả danh các công ty tài chính, ngân hàng.
- Lừa đảo "khóa SIM" vì chưa chuẩn hóa thuê bao.
- Giả mạo biên lai chuyển tiền thành công.
- Giả danh giáo viên/nhân viên y tế báo người thân đang cấp cứu.
- Cài cắm ứng dụng, link quảng cáo cờ bạc, cá độ, tín dụng đen,...
- Giả mạo trang thông tin điện tử, cơ quan, doanh nghiệp (BHXH, ngân hàng…)
- Lừa đảo SMS Brandname, phát tán tin nhắn giả mạo.
- Lừa đảo đầu tư chứng khoán, tiền ảo, đa cấp.
- Lừa đảo lấy cắp Telegram OTP.
- Lừa đảo tung tin giả về cuộc gọi mất tiền như FlashAI.
- Lừa đảo dịch vụ lấy lại Facebook.
- Lừa đảo tuyển CTV online.
- Lừa đảo chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng.
- Lừa đảo dịch vụ lấy lại tiền khi đã bị lừa.
- Đánh cắp tài khoản MXH, nhắn tin lừa đảo.
- Rao bán hàng giả hàng nhái trên sàn thương mại điện tử.
- Đánh cắp thông tin CCCD đi vay nợ tín dụng.
- Lừa đảo tình cảm, dẫn dụ đầu tư tài chính, gửi bưu kiện, trúng thưởng,...
- Rải link phishing lừa đảo, seeding quảng cáo bẩn trên Facebook.
- Lừa đảo cuộc gọi video Deepfake, Deepvoice.
- Chiêu trò lừa đảo tuyển người mẫu nhí.
Trên đây là toàn bộ giải đáp thắc mắc về "Bị lừa đảo qua mạng có kiện đòi lại tiền được không? Các hình thức lừa đảo qua mạng phổ biến".
Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính tham khảo.
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) quy định về tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.