Trong lúc túng quẫn, đồng nghiệp của tôi lấy trộm 02 đôi giày của công ty mang về bán và bị công ty phát hiện. Trường hợp này sẽ gánh lấy chế tài gì? – Kiên Quyết (Hải Dương).
>> Trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, có trái luật?
>> Công ty phân biệt vùng miền khi tuyển dụng, có bị xử phạt?
Căn cứ khoản 1 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải được quy định như sau:
Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
…
Như vậy, nhân viên thực hiện hành vi lấy trộm tài sản tại nơi làm việc thì công ty có đầy đủ cơ sở để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người này. Ngoài ra, nhân viên thực hiện hành vi này thì còn có thể bị áp dụng đồng thời một trong hai hình thức xử lý tại Mục 2 Mục 3 dưới đây.
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Nhân viên lấy trộm tài sản của công ty, sẽ gánh lấy chế tài gì?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản của công ty được quy định như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
…
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Như vậy, nhân viên thực hiện hành vi lấy trộm tài sản của công ty chưa đến mức truy cứu tránh nhiệm hình sự thì bị có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và áp dụng hình thức thức xử phạt bổ sung như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện dùng để thực hiện hành vi trộm cắp tài sản;
- Áp dụng hình thức trục xuất đối với nhân viên là người nước ngoài thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.
Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật số 12/2017/QH14), nhân viên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản nếu thực hiện hành vi trộm cắp 02 đôi giày có tổng giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản;
- Đã bị kết án về Tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các Tội: Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; cưỡng đoạt tài sản... chưa được xóa án tích lại vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống của chính họ và gia đình;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
Cũng theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật số 12/2017/QH14), khung hình phạt với tội trộm cắp tài sản cụ thể như sau:
- Khung hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm họăc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm:
+ Trộm cắp tài sản trị giá từ 02 triệu đồng trở lên; hoặc
+ Dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp nêu trên.
- Khung hình phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc 01 trong các trường hợp:
+ Phạm tội có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 - dưới 200 triệu đồng;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Hành hung để tẩu thoát;
+ Tài sản là bảo vật quốc gia;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Khung hình phạt tù từ 07 - 15 năm khi phạm tội thuộc 01 trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 - dưới 500 triệu đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Khung hình phạt tù từ 12 - 20 năm khi:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Ngoài ra, nhân viên phạm tội trộm cắp tài sản có thể bị phạt tiền từ 05 - 50 triệu đồng.