Người đi xuất khẩu lao động tính lương hưu như thế nào? Mức bình quân tiền lương làm căn cứ để đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được quy định như thế nào?
>> Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là gì?
>> Các trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bao gồm?
Căn cứ khoản 4 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức hưởng lương hưu hằng tháng được quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
Như vậy, người đi xuất khẩu lao động được tính mức lương hưu hằng tháng khi đủ điều kiện hưởng và đã đóng bao hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Người đi xuất khẩu lao động tính lương hưu như thế nào
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
(i) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước 01/01/1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
(ii) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ 01/01/1995 đến 31/12/2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
(iii) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ 01/01/2001 đến 31/12/2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
(iv) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ 01/01/2007 đến 31/12/2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
(v) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ 01/01/2016 đến 31/12/2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
(vi) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ 01/01/2020 đến 31/12/2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
(vii) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ 01/01/2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Mục 2 nếu trên của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh như sau:
(i) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước 01/01/2016, được điều chỉnh theo mức tham chiếu tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
(ii) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ 01/01/2016 trở đi, được điều chỉnh như lưu ý bên dưới.
Lưu ý: Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Mục 2 nêu trên của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.