Công ty tôi làm việc từ thứ 2 đến thứ 6, tháng 5/2024 tôi làm việc 10 ngày thì có được công ty đóng bảo hiểm xã hội không? Trân trọng cảm ơn! Hà Giang (Lâm Đồng).
>> Lao động nữ mang thai năm 2024, có được đi về sớm hay không?
>> Năm 2024, chủ quán cà phê có được thuê nhân viên dưới 15 tuổi làm phục vụ quán?
Căn cứ khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
Trong trường hợp trên, tổng số ngày làm việc trong tháng 5/2024 là 23 ngày, bạn làm việc 10 ngày, số ngày nghỉ không hưởng lương là 13 ngày. Như vậy, công ty vẫn có trách nhiệm đóng BHXH tháng 5/2024 cho người lao động.
File word Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên thì không đóng BHXH (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng người lao động tham gia BHXH bắt buộc. Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không quy định về độ tuổi tối thiếu được tham gia BHXH bắt buộc. Riêng đối với BHXH tự nguyện yêu cầu là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên. Như vậy, nếu thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có thể tham gia BHXH 2024 mà không bị giới hạn về độ tuổi.
Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp – Bộ luật Lao động 2019 1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động. 2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. 3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội – Luật Bảo hiểm xã hội 2014 1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: a) Ốm đau; b) Thai sản; c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Hưu trí; đ) Tử tuất. 2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: a) Hưu trí; b) Tử tuất. 3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định. |