Sau khi nghỉ thai sản thì tôi đã bị chuyển sang làm bộ phận khác, vậy công ty có được điều chuyển nhân viên làm công việc khác sau khi nghỉ thai sản? – Minh Thư (Đồng Nai).
>> Không đảm bảo an toàn lao động tại nơi làm việc 2024, công ty bị phạt bao nhiêu tiền?
>> Công đoàn là gì? Điều kiện thành lập công đoàn cơ sở 2024 tại công ty?
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động phải thuộc một trong những trường hợp sau đây:
Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.
- Trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
- Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Như vậy, công ty điều chuyển nhân viên làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên. Trường hợp nhân viên nghỉ thai sản nhưng khi quay lại làm việc thì bị công ty điều chuyển sang làm công việc khác mà không phải là một trong các trường hợp được nêu trên thì việc điều chuyển này là trái với quy định của pháp luật.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Giải đáp câu hỏi, năm 2024, công ty có được điều chuyển nhân viên làm công việc khác sau khi nghỉ thai sản (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 07 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, khi công ty có hành vi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không có lý do theo quy định tại Mục 1 nêu trên thì công ty sẽ bị xử phạt hành chính từ 06 triệu đồng đến 14 triệu đồng.
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, khi công ty tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Mục 1 nêu trên thì công ty phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động - Bộ luật Lao động 2019 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. 2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. |