Tôi đang là công chức thì tôi có thể thành lập và tự mình quản lý công ty trong năm 2024 được hay không? Rất mong được giải đáp thắc mắc! – Minh Nhật (Bình Định).
>> Năm 2024, công ty không lập sổ đăng ký cổ đông có bị xử phạt?
>> Doanh nghiệp nhà nước mua sắm hàng hóa năm 2024 có áp dụng Luật Đấu thầu không?
Căn cứ d khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 và Luật viên chức 2010 không có quyền thành lập công ty và quản lý công ty tại Việt Nam.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Cán bộ, công chức, viên chức không có quyền thành lập công ty và quản lý công ty (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Ngoài việc không được thành lập công ty như ở Mục 1 nêu trên thì cán bộ, công chức, viên chức không được phép làm những việc như sau:
Cán bộ, công chức không được làm những việc liên quan đến đạo đức, công vụ được quy định tại Điều 18 Luật Cán bộ, công chức 2008, bao gồm:
(i) Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
(ii) Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
(iii) Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
(iv) Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Đồng thời, cán bộ, công chức cũng không được làm những việc liên quan đến bí mật nhà nước được quy định tại Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2008:
(i) Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
(ii) Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
(iii) Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Theo quy định tại Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008, ngoài những việc không được làm quy định trên, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng 2018, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ vào Điều 19 Luật viên chức 2010, viên chức không được làm những công việc như:
(i) Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
(ii) Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
(iii) Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
(iv) Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
(v) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
(vi) Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng 2018, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo Điều 19 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp như sau:
(i) Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
(ii) Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản (i) nêu trên và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
(iii) Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản (i) nêu trên chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.