Trong năm 2024, có bắt buộc công ty cổ phần lập sổ đăng ký cổ đông hay không? Nếu công ty không lập sổ đăng ký cổ đông có bị xử phạt? – Trân trọng cảm ơn! (Bà Rịa – Vũng Tàu).
>> Doanh nghiệp nhà nước mua sắm hàng hóa năm 2024 có áp dụng Luật Đấu thầu không?
>> Hộ kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh năm 2024, có phải thông báo?
Căn cứ khoản 1 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty.
Như vậy, trong năm 2024 công ty cổ phần bắt buộc phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông.
File word Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Công ty cổ phần bắt buộc phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không lập sổ đăng ký cổ đông phát hành cổ phiếu.
Ngoài bị xử phạt tiền nêu trên, căn cứ điểm d khoản 3 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, công ty còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là lập sổ đăng ký cổ đông theo quy định.
Căn cứ khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020, sổ đăng ký cổ đông gồm những nội dung chủ yếu sau:
(i) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
(ii) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
(iii) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp.
(iv) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức.
(v) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020, sổ đăng ký cổ đông có thể được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc các tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông công ty trong sổ đăng ký cổ đông.
Điều 121. Cổ phiếu – Luật Doanh nghiệp 2020 1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần; c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty; e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu; g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi. 2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra. 3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây: a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác; b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới. |