Hoạt động kinh doanh bán lẻ vàng mã, đồ thờ cúng dịp tết tại các chợ cần đăng ký ngành nghề nào? Thương nhân được quy định như thế nào tại Luật Thương mại 2006?
>> Bán phá giá giỏ quà Tết Ất tỵ 2025 bị phạt bao nhiêu?
>> Có bắt buộc phải lưu giữ tài liệu tại trụ sở chính không?
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 2 – Nội dung ệ thống Ngành Kinh tế Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg:
47899: Bán lẻ hàng hóa khác chưa được phân vào đâu, lưu động hoặc tại chợ
Nhóm này gồm:
- Bán lẻ động vật cảnh và thức ăn cho động vật cảnh;
- Bán lẻ đồ thờ cúng, vàng mã và hàng hóa phục vụ mục đích tín ngưỡng khác;
- Bán lẻ hàng hóa sử dụng để lau chùi, quét dọn, làm vệ sinh như chổi, bàn chải, khăn lau...;
- Bán lẻ súng, đạn loại dùng đi săn hoặc thể thao;
- Bán lẻ tem và tiền kim khí;
Bán lẻ hàng hóa phi lương thực, thực phẩm chưa được phân vào đâu.
Đồng thời, rại khoản 1 Điều 7 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về việc ghi nhành, nghề kinh doanh cụ thể:
1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
…
Theo đó, đối với hoạt động kinh doanh bán lẻ vàng mã, đồ thờ cúng dịp tết tại các chợ thì phải ghi ngành kinh tế cấp 4 của ngành nghề này: 4789: Bán lẻ hàng hóa khác lưu động hoặc tại chợ.
Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Hoạt động kinh doanh bán lẻ vàng mã, đồ thờ cúng dịp tết tại các chợ cần đăng ký ngành nghề nào
(Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Thương mại 2005 về thương nhân cụ thể như sau:
1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.
3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.
4. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
Căn cú theo quy định tại Điều 16 Luật Thương mại 2005 về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam cụ thể như sau:
1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.