Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong năm 2023 người lao động có trách nhiệm bồi thường cho công ty trong những trường hợp nào? – Mỹ Duyên (Bắc Ninh).
>> Đã đóng bảo hiểm xã hội 20 năm, người lao động có được nghỉ hưu sớm?
>> Trong thời gian thử việc, người lao động có được quyền nghỉ ngang?
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu gây ra thiệt hại hoặc có hành vi vi phạm thỏa thuận thì người lao động phải có trách nhiệm bồi thường cho công ty. Dưới đây là các trường hợp mà người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho công ty theo quy định của Bộ luật Lao động 2019:
Theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của công ty thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của công ty.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc:
- Thì phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương;
- Số tiền này sẽ được khấu trừ hằng tháng từ tiền lương của người lao động sau khi đã nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc và thuế thu nhập cá nhân nhưng tối đa không quá 30% lương thực trả/tháng.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Năm 2023, trường hợp nào người lao động phải bồi thường cho công ty?
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, nếu làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của công ty hoặc tài sản khác do công ty giao cho hoặc làm tiêu hao vật tư quá định mức cho phép, người lao động có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Tùy từng trường hợp mà mức bồi thường sẽ khác nhau, thậm chí có trường hợp người lao động còn không cần bồi thường cho công ty như sau:
- Trường hợp có hợp hợp đồng trách nhiệm thì bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận.
- Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, sự kiện khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
- Nếu không thuộc hai trường hợp trên, người lao động phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động.
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ được quy định như sau:
Điều 4. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
…
2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên.
…
Như vậy, khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì công ty có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên.
Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, ngoài việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có trách nhiệm bồi thường cho công ty các khoản sau:
- Bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
- Bồi thường thêm 01 khoản tiền lương theo hợp đồng lao động tương ứng với những ngày không báo trước.
Ngoài ra, người lao động còn phải hoàn trả chi phí đào tạo nếu trong quá trình làm việc được cử đi học nghề, đào tạo nghề từ kinh phí của công ty.