Ai sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế năm 2025? Chủ doanh nghiệp, hộ kinh doanh nợ thuế bao nhiêu thì bị tạm hoãn xuất cảnh?
>> Nợ thuế bao nhiêu thì bị tạm hoãn xuất cảnh năm 2025?
>> Hoàn thuế là gì? Các trường hợp nào phải hoàn thuế theo Luật Quản lý thuế 2019?
Các đối tượng sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế năm 2025 bao gồm:
- Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
- Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu.
(Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 49/2025/NĐ-CP)
Lưu ý: Không phải mọi trường hợp trên đều sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế. Các đối tượng trên phải thuộc ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 49/2025/NĐ-CP mới bị tạm hõa xuất cảnh.
![]() |
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2025 |
Ai sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế năm 2025 (Ảnh minh họa – Nguồn Intertnet)
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 49/2025/NĐ-CP quy định về áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:
1. Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
2. Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
…
Như vậy, cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh bị cưỡng chế thuế có số tiện nợ thuế từ 50 triệu đồng trở lên và đã quá thời hạn trên 120 ngày thì bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị cưỡng chế thuế có số tiền nợ thuế từ 500 triệu đồng trở lên và đã quá thời hạn trên 120 ngày thì bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế.
Căn cứ khoản 13 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, cưỡng chế thuế là việc áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật buộc người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Các biện pháp cưỡng chế thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Ngừng sử dụng hóa đơn;
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
(Theo khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019)
Điều 124. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế - Luật Quản lý thuế 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi koản 13 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15)
|