Theo quy định pháp luật mới nhất thì từ ngày 01/7/2024 mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại Bình Phước sẽ là bao nhiêu?
>> Người lao động bị bệnh bạch hầu có được hưởng chế độ ốm đau của BHXH?
>> Thời gian mà doanh nghiệp có thể chậm trả lương cho nhân viên?
Theo Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu mới dành cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại Bình Phước áp dụng đối với từng Vùng II, Vùng III, Vùng IV theo Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 – Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP sẽ tăng lên mức như sau:
Thành phố Đồng Xoài, thị xã Chơn Thành và huyện Đồng Phú: Áp dụng mức lương tối thiểu theo tháng là 4.410.000 đồng, lương tối thiểu theo giờ là 21.200 đồng.
Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng: Áp dụng mức lương tối thiểu theo tháng là 3.860.000 đồng, lương tối thiểu theo giờ là 18.600 đồng.
Các huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập: Áp dụng mức lương tối thiểu theo tháng là 3.450.000 đồng, lương tối thiểu theo giờ là 16.600 đồng.
Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP |
File Excel tính tiền lương, phụ cấp của người lao động năm 2024 |
Mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại Bình Phước từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Quý khách hàng xem chi tiét tại bài viết: 05 khoản tiền lương, trợ cấp dành cho người lao động sẽ tăng từ ngày 01/7/2024.
Quý khách hàng xem chi tiét tại bài viết: Điểm mới về lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Điều 90. Tiền lương – Bộ luật Lao động 2019 1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. 2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. 3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Điều 91. Mức lương tối thiểu – Bộ luật Lao động 2019 1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. 2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. 3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Điều 95. Trả lương – Bộ luật Lao động 2019 1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc. 2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ. 3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có). |