Doanh nghiệp có thể chậm trả lương cho nhân viên là bao lâu? Nhân viên được tạm ứng tiền lương như thế nào?
>> Mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc tại Gia Lai từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì công ty phải đền bù cho nhân viên một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho nhân viên công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, doanh nghiệp có thể chậm trả lương cho nhân viên trong trường hợp có lý do bất khả kháng khi doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn. Nhưng không được quá 30 ngày, nếu chậm trả lương từ 15 ngày trở lên thì phải đền bù cho nhân viên một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm theo quy định.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Thời gian mà doanh nghiệp có thể chậm trả lương cho nhân viên
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, việc tạm ứng tiền lương được quy định như sau:
- Nhân viên được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
- Công ty phải cho nhân viên tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày nhân viên tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và nhân viên phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Nhân viên nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì không được tạm ứng tiền lương.
- Khi nghỉ hằng năm, nhân viên được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc trả lương cho nhân viên được quy định như sau:
- Công ty phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho nhân viên. Trường hợp nhân viên không thể nhận lương trực tiếp thì công ty có thể trả lương cho người được nhân viên ủy quyền hợp pháp.
- Công ty không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của nhân viên; không được ép buộc nhân viên chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của công tyhoặc của đơn vị khác mà công ty chỉ định.
Điều 100. Trả lương thông qua người cai thầu - Bộ luật Lao động 2019 1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân thủ quy định của pháp luật về trả lương, an toàn, vệ sinh lao động. 2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động thì công tylà chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho người lao động. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Điều 104. Thưởng - Bộ luật Lao động 2019 1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. |