Mua căn hộ chung cư bao lâu mới được cấp Sổ hồng? Thời hạn đăng ký, cấp sổ hồng của căn hộ chung cư là bao lâu?
>> Thời hạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án bất động sản hiện nay là bao lâu?
>> Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai những thông tin gì?
Căn cứ khoản 8 Điều 39 Luật Nhà ở 2023 và khoản 3 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua nhà ở đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
Như vậy, chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua chung cư trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ chung cư cho người mua.
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Giải đáp câu hỏi: Mua căn hộ chung cư bao lâu mới được cấp Sổ hồng
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 6 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng trong dự án bất động sản là không quá 10 ngày làm việc.
Như vậy, thời hạn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư là không quá 10 ngày làm việc.
Căn cứ khoản 1, 2, 3 và khoản 5 và Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục cấp Sổ hồng căn hộ chung cư được thực hiện như sau:
(i) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
(ii) Hình thức nộp hồ sơ:
Người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp hồ sơ theo các hình thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại khoản (i) Mục này.
- Nộp thông qua dịch vụ bưu chính.
- Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
(iii) Đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu thì người yêu cầu đăng ký lựa chọn nơi nộp hồ sơ như sau:
- Trường hợp người chủ sở hữu chung cư là cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân), cộng đồng dân cư thì nơi nộp hồ sơ quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất khoản (i) Mục này.
- Trường hợp người chủ sở hữu chung cư là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ theo quy định.
(iv) Việc trả kết quả giải quyết thủ tục cho người yêu cầu đăng ký:
- Đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp chậm trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu đăng ký, trong đó nêu rõ lý do.
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.