Không thành lập Ban kiểm soát đối với trường hợp bắt buộc thành lập thì bị phạt bao nhiêu? Trường hợp nào bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát trong doanh nghiệp?
>> Cần chú ý yêu cầu gì khi sang chiết phụ gia thực phẩm?
>> Lệ phí công bố thông tin doanh nghiệp 2025 là bao nhiêu?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 53 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, quy định về mức phạt đối với hành vi không thành lập Ban kiểm soát như sau:
Vi phạm về Ban kiểm soát
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức Ban kiểm soát không đúng hoặc không đầy đủ thành phần theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thành lập Ban kiểm soát đối với trường hợp phải thành lập Ban kiểm soát;
b) Bổ nhiệm người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
…
Như vậy, không thành lập Ban kiểm soát trong theo quy định sẽ bị phạt từ 30 - 50 triệu đồng.
Ngoài bị phạt số tiền nêu trên, buộc thành lập Ban kiểm soát theo đúng quy định (điểm b khoản 3 Điều 53 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Toàn văn Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn |
Không thành lập Ban kiểm soát theo quy định thì bị phạt bao nhiêu
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 54, khoản 2 Điều 79 và khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, các trường hợp doanh nghiệp bắt buộc có Ban kiểm soát bao gồm:
(i) Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước.
(ii) Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước.
(iii) Trường hợp công ty cổ phần tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc mà có từ 11 cổ đông trở lên hoặc các cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% tổng số cổ phần của công ty trở lên.
Căn cứ khoản 3 Điều 65 và Điều 106 Luật Doanh nghiệp 2020, chế độ làm việc của Ban kiểm soát trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:
(i) Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng Kiểm soát viên.
(ii) Kiểm soát viên chủ động và độc lập thực hiện nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.
(iii) Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.
(iv) Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
|