Khoản vay giá trị nhỏ là gì? Điều kiện xét duyệt đối với khoản vay giá trị nhỏ? Khách hàng có phải chứng minh khả năng tài chính khi vay khoản vay giá trị nhỏ?
>> Điều kiện xây dựng chung cư mini là gì?
>> Thông tin phòng đăng ký kinh doanh Thái Nguyên ở đâu?
Căn cứ khoản 13 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN), khoản cho vay có mức giá trị nhỏ (khoản vay giá trị nhỏ) là khoản cho vay theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và không vượt quá 100 triệu đồng Việt Nam.
Theo đó, khoản vay giá trị nhỏ là khoản vay thuộc các trường hợp sau đây và không vượt quá 100 triệu đồng:
(i) Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, khoản cấp tín dụng qua thẻ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(ii) Khoản cho thuê tài chính, khoản cho vay tiêu dùng, khoản cấp tín dụng qua thẻ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
(iii) Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của quỹ tín dụng nhân dân.
(iv) Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Khoản vay giá trị nhỏ không vượt quá 100 triệu đồng Việt Nam (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, đối với các khoản cấp tín dụng có mức giá trị nhỏ quy định tại Mục 1, tổ chức tín dụng phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng.
Lưu ý: Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, phương án sử dụng vốn khả thi, mục đích sử dụng vốn hợp pháp trước khi quyết định cấp tín dụng trừ các khoản vay giá trị nhỏ nêu trên.
Đây là một quy định mới của Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Trước đây, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 chưa có quy định cụ thể về các khoản vay có giá trị nhỏ.
Căn cứ Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN, Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN), tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
(ii) Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
(iii) Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.
(iv) Có khả năng tài chính để trả nợ.
Xem chi tiết tại bài viết: Bảng lãi suất vay vốn và gửi tiết kiệm ngân hàng Tháng 09/2024
Căn cứ Điều 14 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, gồm:
(i) Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
(ii) Phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
(iii) Phí thu xếp cho vay hợp vốn.
(iv) Phí cam kết rút vốn kể từ thời điểm thỏa thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu.
(v) Các loại phí khác liên quan đến hoạt động cho vay được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan.